Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư & phát triển Việt Nam, CN Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.67 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mỹ Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 6
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM ............... 6
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh NHTM ........................... 6
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng........................................................ 8
1.1.3 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh NHTM ........................... 9
1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng ....................................................... 10
1.1.5 Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng................................... 16


1.1.6 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh .......... 19
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM......................... 21
1.2.1 Quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM....................... 21
1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM ......................... 22
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM... 25


1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO LÃNH NHTM ................................................................................ 27
1.3.1 Nhân tố bên ngoài......................................................................... 27
1.3.2 Nhân tố bên trong ......................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH............................... 32
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV QUẢNG BÌNH.......................................... 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Quảng Bình ............... 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của BIDV Quảng Bình........................ 34
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình.............. 37
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV .. 40
QUẢNG BÌNH ........................................................................................ 40
2.2.1 Các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại BIDV Quảng
Bình ...................................................................................................... 40
2.2.2 Thực trạng tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Quảng Bình qua
các năm 2010 - 2012 ............................................................................. 47
2.2.3 Đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Quảng Bình ........ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH............................................................................ 74

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV QUẢNG BÌNH ................................ 74
3.1.1 Chiến lược kinh doanh tại BIDV Quảng Bình đến năm 2015 tầm
nhìn 2020 .............................................................................................. 74
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Quảng Bình..... 75


3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV
QUẢNG BÌNH ........................................................................................ 76
3.2.1 Đa dạng hóa cơ cấu cung ứng dịch vụ theo đối tượng khách hàng
với những sản phẩm phù hợp................................................................. 76
3.2.2 Hoàn thiện chính sách về phí bảo lãnh tại Chi nhánh.................... 77
3.2.3 Cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường
công tác quản trị rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh....................................... 78
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng củng cố thương hiệu82
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn lực .................................................... 84
3.2.6 Nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ
ngân hàng .............................................................................................. 85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 86
3.3.1 Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước ................................. 86
3.3.2 Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam....................... 88
3.3.3 Đối với địa phương....................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 90
KẾT LUẬN................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

BIDV Quảng

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

Bình

triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

THHĐ

Thực hiện hợp đồng

BL

Bảo lãnh

ICC

International Chamber of Commerce

TF

Chương trình quản lý tài trợ thương mại


TSĐB

Tài sản đảm bảo

QLRR

Quản lý rủi ro

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

BLNH

Bảo lãnh ngân hàng

CN

Chi nhánh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1


2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9
2.10

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình
từ 2010 – 2012
Tăng trưởng doanh số, số dư và doanh thu phí bảo
lãnh từ năm 2010 – 2012
Mức phí bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn Quảng
Bình
Tăng trưởng số lượng khách hàng bảo lãnh và số món
bảo lãnh năm 2010 – 2012
Thị phần theo số dư bảo lãnh cuối kỳ năm 2010 2012 của các TCTD trên địa bàn Quảng Bình
Tình hình thực hiện bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh
năm 2010 – 2012
Tình hình thực hiện bảo lãnh theo đối tượng ngành
nghề năm 2010- 2012

Tình hình thực hiện bảo lãnh theo thành phần kinh tế
năm 2010- 2012
Tình hình thực hiện bảo lãnh theo hình thức đảm bảo
năm 2010- 2012
Dư nợ bảo lãnh quá hạn năm 2010 – 2012

Trang

38

47

50

51

52

58

60

61

62
64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

2.2

2.3

2.4

Biểu đồ 2.1: Doanh số bảo lãnh tại chi nhánh năm
2010 – 2012
Biểu đồ 2.2: Số dư bảo lãnh tại chi nhánh năm
2010 – 2012
Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh tại chi nhánh
năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.4: Thị phần theo số dư bảo lãnh cuối kỳ
năm 2010 – 2012

Trang

48

49

50


53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), các ngân hàng quốc tế lớn đã từng bước mở các chi nhánh và
văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các ngân hàng trên cung cấp các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đa dạng, tạo nên sức ép cạnh tranh rất lớn cho các ngân
hàng trong nước. Việc đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng, phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại là một yêu cầu bức thiết của các NHTM nói
chung.
Từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng hoạt
động theo hai cấp: NHNN thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế,
NHTM thực hiện kinh doanh vốn tiền tệ với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
cao. Trong thời gian vừa qua, sức cạnh tranh của các NHTM ngày càng gay
gắt hơn, để thích ứng được điều đó, các NHTM phải phát triển, mở rộng các
loại dịch vụ của mình trong đó có dịch vụ bảo lãnh.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh
Quảng Bình nói riêng là một trong bốn NHNN luôn có vị trí đặc biệt trong
nền kinh tế trên thị trường vốn và tiền tệ. Thời gian qua, ngân hàng rất lưu ý
đến dịch vụ bảo lãnh, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện
nay. Do đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện và cụ thể về lý
luận cũng như thực tiễn đối với dịch vụ bảo lãnh, qua đó có biện pháp phát
triển là một đòi hỏi bức xúc hiện nay của BIDV nói chung mà trực tiếp là
chi nhánh Quảng Bình. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng

những kiến thức lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh
qua đó dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh được hoàn thiện và phát triển tốt hơn.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Quảng Bình
trong thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Quảng Bình, đáp ứng được đòi hỏi mới của ngành và phù hợp với điều kiện
địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung về
phát triển dịch vụ bảo lãnh.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BIDV Quảng
Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp cụ thể bảo gồm các phương pháp suy luận logic
như: phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng các phương pháp thống kê trong tổng hợp, phân tích dữ liệu và các
phương pháp khác…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại.


3

Chương 2: Thực trạng về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên
cứu đi trước có nội dung liên quan, và sử dụng một số kết quả của các
nghiên cứu này để làm nền tảng, minh chứng cho những nhận định được
trình bày. Cụ thể như sau:
Đề tài thứ 1: “Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Đông Đăk Lăk” năm 2012 của tác giả Nguyễn Hữu
Thành.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về bảo lãnh
ngân hàng, lịch sử phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Phân tích cụ thể
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Trong
phần thực trạng, đề tài có đưa ra một số tiêu chí đánh giá về mặt chỉ tiêu
định tính và định lượng. Trong phần những giải pháp đề tài nói rộng, rất
nhiều giải pháp khác nhau để phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, các
giải pháp trên chưa cụ thể hóa qua các phương pháp thực hiện, nên chưa có
tính thuyết phục.
Đề tài thứ 2: “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” năm 2010 của tác giả Lê Thị
Phương Thảo.

Qua đề tài trên tác giả đã tìm hiểu về quy trình bảo lãnh tại NHNH &
PTNN để đánh giá và so sánh với quy trình bảo lãnh tại BIDV. Trong phần
thực trạng nêu ra được những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân về mặt
nội bộ ngân hàng và nguyên nhân bên ngoài để tác giả nhận định các tồn tại


4

hiện nay của các ngân hàng nói chung và tồn tại của BIDV nói riêng. Trong
phần giải pháp, đề tài đã đề xuất rất nhiều giải pháp đa dạng, ứng dụng thực
tiễn trong nội bộ ngân hàng và những kiến nghị với các ban ngành giúp cho
dịch vụ bảo lãnh phát triển đồng bộ hơn. Đây là cơ sở để tác giả học hỏi
kinh nghiệm khi đề xuất giải pháp cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Đề tài thứ 3: “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam” năm 2009 của tác giả Trần Hà Minh
Thắng.
Đây là đề tài rộng thực hiện nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại hệ thống
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB). Qua đề tài này, tác giả đã nhìn
nhận được hoạt động và quy mô bảo lãnh tại VCB. Trong phần quan điểm
phát triển dịch vụ bảo lãnh, tác giả có nêu những nội dung phát triển dịch vụ
bảo lãnh, tuy nhiên chưa làm rõ được từng nội dung cụ thể mà chỉ nói chung
chung về gia tăng thu nhập, tăng doanh số, kiểm soát rủi ro, đa dạng sản
phẩm…mà chưa nêu được ý nghĩa, vai trò của từng nội dung. Bên cạnh đó
đề tài đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống áp dụng chung cho VCB.
Đây là cơ sở để tác giả bổ sung thêm một số nội dung cho phần kiến nghị
đối với hệ thống BIDV.
Đề tài thứ 4: “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Bùi Thị Quỳnh Hương.
Nghiên cứu này đề cập đến những tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch
vụ bảo lãnh của ngân hàng. Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn bởi đã

giúp cho tác giả kế thừa và phát triển các tiêu chí đánh giá về phát triển dịch
vụ bảo lãnh, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
Xuất phát từ các nhận định về những tồn tại, hạn chế trong phát triển
dịch vụ, đề tài đã nêu các giải pháp để khắc phục nhằm hoàn thiện và phát
triển các dịch vụ bảo lãnh tại BIDV.


5

Đề tài thứ 5: “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội” năm 2011
của tác giả Phạm Hồng Ân.
Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được một số nội dung trong phát
triển dịch vụ bảo lãnh như: củng cố và hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về phát
triển dịch vụ bảo lãnh. Tìm hiểu các bước thực hiện bảo lãnh và phương
thức cấp bảo lãnh ngân hàng. Các giải pháp phát triển bảo lãnh ngân hàng
chủ yếu dựa trên nâng cao trình độ nhân viên ngân hàng và cải thiện nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, chưa đi sâu phân tích sự phát triển dịch
vụ bảo lãnh trên từng loại bảo lãnh để đề ra những chính sách thích hợp cho
sự phát triển của từng loại bảo lãnh và từng thời gian. Trên cơ sở đó tác giả
đã hệ thống được dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cho luận văn của mình đồng
thời phát triển thêm sự phân tích, đánh giá cụ thể của từng loại sản phẩm
trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng từ đó có những giải pháp cụ thể cho
việc phát triển dịch vụ bảo lãnh của từng loại sản phẩm trong từng thời gian
khác nhau phù hợp với tình hình hiện tại của BIDV Quảng Bình.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của những đề tài và trên cơ sở tham
khảo từ nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn gần nhất về nghiệp
vụ bảo lãnh, cùng với các nghị định ban hành về bảo lãnh của NHNN, tác
giả đã chọn lọc và sử dụng để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh NHTM
Bảo lãnh ngân hàng chỉ mới ra đời và phát triển vào đầu thập niên 70
của thế kỷ XX. Đến cuối những năm 70, ở các nước bảo lãnh do các ngân
hàng thực hiện đã tương đối phát triển, đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã ngày
càng khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy các quan hệ trao
đổi trong các lĩnh vực tài chính, thương mại, góp phần đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Sự ra đời của bảo lãnh ngân hàng chịu sự
tác động của ba nhân tố:
Thứ nhất, sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh: sự phát triển của nền kinh tế
mà trực tiếp là sự phát triển của thương mại và tín dụng đã làm xuất hiện
những nhu cầu mới.
Về thương mại: khi nền kinh tế phát triển, thương mại phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt là xu hướng hội nhập, tham gia vào phân
công lao động khu vực và thế giới. Sự phát triển của thương mại làm tăng số
lượng, giá trị và tốc độ các giao dịch của doanh nghiệp dẫn đến phạm vi các
giao dịch vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.
Về tín dụng: cùng với sự phát triển nền kinh tế, tín dụng không chỉ gói
gọn trong phạm vi quốc gia, mà nó diễn ra giữa các nước, các khu vực trên
thế giới.
Sự phát triển của thương mại và tín dụng dẫn đến sự thiếu hụt thông
tin, do đó nảy sinh sự thiếu tín nhiệm bạn hàng. Quá trình kinh doanh diễn
ra với tốc độ cao, do vậy trong cùng một lúc doanh nghiệp phải giao dịch
với nhiều bạn hàng khác nhau mà họ lại thiếu thông tin về đối tác cũng như



7

đối thủ cạnh tranh. Điều này, có thể dẫn tới những rủi ro về đạo đức do bạn
hàng không thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Mâu thuẫn nảy sinh, đó là sự
thiếu hiểu biết lẫn nhau làm cho các đối tác không có đủ tín nhiệm cần thiết
để ký kết các hợp đồng thương mại.
Mặt khác, sự phát triển của thương mại và tín dụng còn làm tăng các
rủi ro trong kinh doanh. Khi cạnh tranh bị đẩy tới mức độ gay gắt, các doanh
nghiệp đều phải tận dụng mọi cơ hội để vượt lên đối thủ cạnh tranh, cùng
với đó là sự tăng lên của rủi ro trong kinh doanh, vì vậy mọi doanh nghiệp
luôn tìm cách để giảm thiểu rủi ro. Như vậy, cần phải có công cụ ngăn ngừa
rủi ro trong kinh doanh, khắc phục tình trạng thiếu hụt thông tin để các đối
tác yên tâm thực hiện các giao dịch. Các rủi ro do không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết là cơ sở ra đời của công cụ mới – bảo lãnh.
Thứ hai, khả năng cung cấp: nhu cầu bảo lãnh nảy sinh đòi hỏi có bên
thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm để các bên yên tâm thực hiện hợp
đồng. NHTM là một trung gian tài chính có khả năng bảo đảm về tài chính,
có uy tín trong kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ trung gian
tài chính cho nền kinh tế, có khả năng nắm bắt, thu thập thông tin do có
mạng lưới khách hàng và mạng lưới chi nhánh trải rộng ở nhiều địa phương,
ở nhiều quốc gia. Với đặc điểm này, NHTM hoàn toàn có khả năng cung
ứng dịch vụ bảo lãnh thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ ba, về pháp luật: bảo lãnh luôn có những quy định về luật pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này. Ở các nước trên thế giới
như Anh, Mỹ, Đức,.. đều quy định những văn bản luật cụ thể cho nghiệp vụ
bảo lãnh như: Luật bảo lãnh của Anh, luật thống nhất thương mại của Mỹ.
Tại Việt Nam, theo quyết định 192/NH-QĐ NHNN ngày 17/09/1992 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay

vốn nước ngoài thì nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đi vào hoạt động. Để hoàn


8

thiện tính chất pháp lý và nội dung nghiệp vụ các quyết định thay thế lần
lượt ra đời gồm:
- Quyết định 196/NH14-NHNN ngày 16/09/1994 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Quyết định 26/NH- QĐ NHNN ngày 26/06/12006 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Như vậy, sự ra đời và tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là một tất yếu khách
quan.
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng chưa được định nghĩa một cách
thống nhất trong luật pháp cũng như thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu về bảo lãnh ngân hàng, chúng ta có thể hiểu khái niệm bảo lãnh ngân
hàng như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng,
theo đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantor) cam kết sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách
hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Tại Việt Nam, theo Điều 4, Chương I, Luật các TCTD năm 2010 số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, khái niệm: “ BLNH là hình thức cấp tín
dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận”.



9

Theo thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng thì khái niệm bảo lãnh
được xác định:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên
được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.
1.1.3 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh NHTM
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: đây là mối
quan hệ làm phát sinh nhu cầu bảo lãnh, được hình thành trên cơ sở hợp
đồng, theo đó bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam
kết với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: bên bảo lãnh có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Quan hệ này thể hiện qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn
bản bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo một trong các hình
thức sau:
- Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh vệc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên
quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện


10

không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hình thức cam kết khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định
của pháp luật.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: dựa trên mối quan
hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành
cam kết bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể
hiện thông qua hợp đồng cấp bảo lãnh.
1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
a) Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Theo điều 3, thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh
có các loại sau:
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời
thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp,
khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc
không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khác hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện trả thay.
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách

hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của
mình khi đến hạn.


11

- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả
hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng thực hiện thay.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành): là cam
kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng
thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng
sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo
lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho
khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo
lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác
nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế.

b) Phân loại theo phương thức thanh toán
- Bảo lãnh có điều kiện: khi thực hiện thanh toán, bên nhận bảo lãnh
phải trình đủ các chứng từ có xác nhận của một bên thứ ba nào đó độc lập,


12

có đủ điều kiện và khả năng chuyên môn. Bên nhận bảo lãnh cũng phải xuất
trình các bằng chứng chứng minh các hành vi vi phạm hợp đồng của bên
được bảo lãnh và lập tờ trình chứng minh các thiệt hại mà bên nhận bảo lãnh
phải gánh chịu vì sự vi phạm đó của bên được bảo lãnh.
Đối với loại hình bảo lãnh này, quyền lợi của bên được bảo lãnh được
bảo vệ, nhưng ngược lại, quyền lợi của bên thụ hưởng lại giảm đi tương đối,
các yêu cầu của bên thụ hưởng về việc thanh toán nếu xảy ra rủi ro trong
bảo lãnh phải có một cơ sở vững chắc về chứng từ và văn bản pháp lý.
Ngoài ra, một loại hình bảo lãnh khác mà phải yêu cầu có điều kiện khi
thực hiện thanh toán đó là sự can thiệp của các Trọng tài kinh tế hay cơ quan
pháp luật (Toà án). Khi thực hiện thanh toán, ngân hàng bảo lãnh yêu cầu
bên thụ hưởng phải cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của Trọng tài
kinh tế hoặc của toà án, để khẳng định việc vi phạm hợp đồng của bên được
bảo lãnh và trách nhiệm phải bồi hoàn cho người thụ hưởng. Loại bảo lãnh
này ít được sử dụng trên thực tế vì tính chậm trễ của nó.
- Bảo lãnh vô điều kiện: khi phát hiện hành vi vi phạm của bên được
bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh chỉ phải làm một văn bản yêu cầu ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ và một tờ trình chứng minh việc vi phạm của bên
được bảo lãnh mà không cần bên được bảo lãnh xác nhận hoặc một bên thứ
ba nào khác. Ngoài ra, bên nhận bảo lãnh cũng không phải đưa ra một bằng
chứng nào chứng minh về thiệt hại của mình.
Bảo lãnh theo phương thức này mang lại thuận lợi cho bên thụ hưởng,
đồng thời tạo ra nhiều thuận lợi cho ngân hàng bảo lãnh trong việc kiểm tra

chứng từ. Nhưng mặt khác, loại hình bảo lãnh này lại tạo ra một áp lực cho
bên được bảo lãnh đốc thúc họ hoàn tất nghĩa vụ hợp đồng của mình, do đó
khiến cho các bên có một sự đảm bảo về quyền lợi tương đối an toàn,
khuyến khích các bên ký kết hợp đồng giao dịch.


13

c) Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp: là một hình thức bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng
phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người
được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành
bảo lãnh.
Để thoả thuận với người nhận bảo lãnh, người được bảo lãnh yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện và
những điều khoản đã thoả thuận của thư bảo lãnh. Khi ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì sau đó người được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi
hoàn lại cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay. Mối quan hệ giữa
người được bảo lãnh và ngân hàng được coi là sự uỷ nhiệm. Khi phát sinh
nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện và người được bảo lãnh phải có
trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng. Trường hợp người nhận bảo lãnh là
người nước ngoài có thể có thêm ngân hàng ở cùng quốc gia với người nhận
bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng phát hành

(3)

(2)
(1)


Người nhận bảo lãnh

Người được bảo
lãnh

(1) Người nhận bảo lãnh và người được bảo lãnh thỏa thuận hợp đồng
kinh tế.


14

(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo lãnh cho
người nhận bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp: là bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã
phát hàng bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho
người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.
Người được bảo lãnh không bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh (ngân hàng thứ hai) mà chính ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng
(ngân hàng thứ nhất) thực hiện việc bồi hoàn. Sau đó người được bảo lãnh
thực hiện việc bồi hoàn cho ngân hàng thứ nhất khoản tiền ngân hàng thứ
nhất đã trả cho ngân hàng thứ hai.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp, người nhận bảo lãnh hoàn toàn
không có quyền yêu cầu ngân hàng trung gian thanh toán bảo lãnh. Giữa
ngân hàng trung gian và người nhận bảo lãnh, hoàn toàn không có quan hệ
gì hay nói cách khác ngân hàng trung gian không có nghĩa vụ thanh toán cho
người nhận bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh gián tiếp cung cấp sự bảo đảm chắc
chắn hơn so với bảo lãnh trực tiếp cho người nhận bảo lãnh về việc nhận bồi
hoàn khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bởi vì ngân hàng phát

hành cho bảo lãnh thường là ngân hàng tại nước người nhận bảo lãnh hoặc
do người nhận bảo lãnh chỉ định.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
Ngân hàng phát hành
(Ngân hàng thứ hai)

Ngân hàng chỉ thị
(3)

(4)

(Ngân hàng thứ nhất)

(2)
(1)

Người nhận bảo lãnh

Người được bảo lãnh


15

(1) Người nhận bảo lãnh và người được bảo lãnh thỏa thuận hợp đồng
kinh tế.
(2) Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng
thứ nhất) phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành (ngân hàng
thứ hai)
(3) Ngân hàng thứ nhất phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng thứ
hai

(4) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh: Trong những thương vụ, khả năng rủi ro cao hay vì
những quy định hạn chế và việc phân tán rủi ro của chính phủ đối với việc
bảo lãnh một món lớn mà ngân hàng không thể một mình đứng ra bảo lãnh
được. Chính vì vậy, giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có hình thức đồng
bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo
lãnh phát hành. Trong đó một ngân hàng sẽ được chọn ra làm ngân hàng
phát hành bảo lãnh chính thức, các ngân hàng thành viên sẽ cam kết theo
từng thành phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối ứng.
Sơ đồ đồng bảo lãnh:
Ngân hàng 1

Ngân hàng 2

Ngân hàng 3

(3)

(3)
Ngân hàng đầu mối

(4)
Người nhận bảo lãnh

(2)
(1)

Người được bảo lãnh



16

(1) Người nhận bảo lãnh và người được bảo lãnh thỏa thuận nội dung
của hợp đồng.
(2) Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành thư bảo
lãnh cho người nhận bảo lãnh.
(3) Ngân hàng đầu mối yêu cầu các ngân hàng đồng bảo lãnh cùng phát
hành bảo lãnh.
(4) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh.
1.1.5 Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a) Chức năng của bảo lãnh
- Chức năng là công cụ bảo đảm: mục đích của bảo lãnh ngân hàng là
phải bồi hoàn tài chính cho người nhận bảo lãnh những thiệt hại do hành vi vi
phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Do đó bảo lãnh mang chức
năng bảo đảm hơn là thanh toán. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo đảm chất lượng
công trình…Do vậy bảo lãnh được dùng cho mục đích an toàn cho người thụ
hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Đây chính là
chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng.
- Chức năng là một công cụ tài trợ: ngân hàng phát hành bảo lãnh như
một công cụ tài trợ giúp cho nhà thầu tham gia thay vì mang tiền đến đặt cọc
thì chỉ cần bảo lãnh của ngân hàng. Trong nhiều trường hợp khác, thông qua
bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi
vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế, …Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn,
nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách
hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay.
- Chức năng là công cụ để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ: riêng đối với
bảo lãnh thì việc thanh toán được thực hiện dựa trên sự vi phạm hợp đồng



17

của bên được bảo lãnh. Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, người
nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo
lãnh nếu như người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Do đó, ngân hàng
luôn phải theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng
của bên được bảo lãnh. Mặt khác trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải
thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng
sẽ phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho ngân
hàng bảo lãnh. Vì về thực chất bảo lãnh là lấy tiền vi phạm trả cho người
hưởng lợi và người được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn số
tiền bảo lãnh.
- Chức năng đánh giá năng lực người được bảo lãnh: trong giao dịch
khi người bán yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh của ngân hàng thì mới ký kết
hợp đồng do nhiều nguyên nhân như: chưa có tín nhiệm giữa các bên, chưa
hiểu về nhau do quá xa cách về địa lý... Nếu đối tác không có được bảo lãnh
của ngân hàng và họ đưa ra các lý do để từ chối điều kiện phải có bảo lãnh
thì người bán có thể đánh giá được ngay rằng đối tác của mình là người
không đủ tin cậy để thực hiện giao dịch. Trong trường hợp đó người bán sẽ
chấm dứt hợp đồng với đối tác vì họ hiểu khi ngân hàng không đồng ý bảo
lãnh cho đối tác của họ, tức là đối tác là người không có đủ uy tín và năng
lực để thực hiện hợp đồng.
b) Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
- Với bên nhận bảo lãnh: bảo lãnh ngân hàng giúp họ thực hiện tốt, yên
tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng mà không tốn nhiều thời gian và
chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn giúp cho họ chọn được bạn hàng
tốt nhất và giảm rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa khi có rủi ro xảy ra, bên

nhận bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp mọi thiệt hại do đối tác vi phạm


18

hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để tiếp tục hoạt động kinh
doanh của mình.
- Với bên được bảo lãnh: bảo lãnh ngân hàng giúp họ có thể ký kết và
thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối
tác. Bảo lãnh cũng giúp bên được bảo lãnh có thể chiếm dụng vốn hợp lý từ
người bán, được vay vốn, được ứng tiền trước…
Với chức năng đôn đốc thực hiện nghĩa vụ thì bảo lãnh thúc đẩy họ làm
ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và thực hiện hợp đồng đúng quy
định hơn. Mặt khác khi được ngân hàng bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải
chịu một khoản phí bảo lãnh, do đó đòi hỏi họ phải có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách tối đa từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động chung và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối với ngân hàng bảo lãnh
- Bảo lãnh là một trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh
tế, đồng thời bảo lãnh cũng đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông
qua phí bảo lãnh, thực tế cho thấy đây cũng là một khoản không nhỏ đóng
góp vào lợi nhuận của ngân hàng, và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng phí
dịch vụ thu được của các ngân hàng hiện nay.
- Cung cấp dịch vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách
khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa
thu hút và có thêm những khách hàng mới. Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng đã giúp hoàn thiện khả năng đáp ứng những nhu cầu của khách
hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng cũng như
gia tăng nguồn vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài
khoản giao dịch. Ngoài ra, dịch vụ bảo lãnh giúp nâng cao uy tín và tăng

cường quan hệ của ngân hàng trên thị trường, đặc biệt là với thị trường quốc
tế, vì thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng


×