Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển dịch vụ bưu chính của

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÝ THỊ MINH HIẾU

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lý Thị Minh Hiếu


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .…………………………………………………………………….1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.. …………………………………………………3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………….3
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………...4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………...5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................... ………………..5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
………………………………………………………………………………10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG…………………………………………… 10
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân………………………………………. 10
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ……………………………………10
1.1.3.Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
………………………………………………………………………….12
1.1.4. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân
…....……………………………………………………………………15
1.1.5. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân. ……………………………18
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN ….... 18
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân ………………………….....18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế tư nhân …….................. 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN ……………………………………………………………………… 29
1.3.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.......................................................29
1.3.2.Thị trường………………………………………………………...30
1.3.3.Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.................................................................... 31


1.3.4.Nhân tố thông tin ............................................................................ 31
1.3.5.Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp....................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH …………………………………………………. 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI CỦA
HUYỆN CHÂU THÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN............................................................................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..........................................................34
2.1.2. Đặc điểm điều kiện về kinh tế ...................................................... 38
2.1.3. Đặc điểm điều kiện về xã hội ....................................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH .............................................................................................. 48
2.2.1.Thực trạng phát triển về số lượng các doanh nghiệp, hộ cá thể ….48
2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực ........................................................ 54
2.2.3. Thực trạng về mở rộng thị trường ................................................ . 6
2.2.4. Thực trạng về các mối liên kết kinh tế ......................................... 66
2.2.5. Thực trạng mức độ đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
................................................................................................................. 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH……………………………………... 71
2.3.1. Những mặt thành công.................................................................. 71
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế …………………………...77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………... 80
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH ………………………………….......82


3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ……………………………………......82
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện
Châu Thành ........................................................................................... 82
3.1.2. Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân .. …………………………85

3.1.3. Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân của huyện Châu Thành ....86
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH…………………………………………….. 87
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về số lượng các doanh nghiệp, hộ cá thể
...…………………………………………………………………......…87
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các nguồn lực ………………………89
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển mở rộng thị trường………………….97
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển các mối liên kết của các doanh nghiệp
......……………………………………………………………………101
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao mức độ đóng góp vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế...... …………………………………………………105
3.3. KIẾN NGHỊ ... …………………………………………………………115
3.3.1. Đối với Nhà nước . ……………………………………………115
3.3.2. Đối với Tỉnh, Huyện ………………………………………….116
3.3.3. Đối với các cơ sở kinh tế tư nhân …………………………….117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………..................117
KẾT LUẬN ..………………………………………………………………119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2008-2012

39

2.2

Tình hình dân số giai đoạn 2005-2012

45

2.3

Tình hình lao động giai đoạn 2005-2012

46

2.4

Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh

49

2.5

Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân phân theo các ngành

51


kinh tế( tính đến ngày 31/12/2012)
2.6

Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các năm

55

2008 đến 2012
2.7

Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân đang làm

57

việc trong các ngành kinh tế
2.8

Trình độ người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân

59

2.9

Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký

61

kinh doanh
2.10


Tài sản cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân

63

2.11

Giá trị sản xuất ( theo giá so sánh 1994) theo loại hình

67

doanh nghiệp
2.12

Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân

68


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1


Giá trị sản xuất từng năm của huyện Châu Thành

40

2.2

Cơ cấu kinh tế năm 2008-2012 của huyện Châu Thành

41

2.3

Tình hình dân số giai đoạn 2005-2012

46

2.4

Tình hình dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2005-

47

2012
2.5

Số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh qua các năm

49

2.6


Số lượng hộ cá thể sản xuất kinh doanh qua các năm

50

2.7

Số lượng các doanh nghiệp phân theo các ngành kinh tế(

52

tính đến ngày 31/12/2012)
2.8

Số lượng các hộ cá phân theo các ngành kinh tế( tính đến

54

ngày 31/12/2012)
2.9

Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các năm

55

2.10

Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân đang làm

58


việc trong các ngành kinh tế
2.11

Trình độ người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân

59

2.12

Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký

62

2.13

Tài sản cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân

63

2.14

Giá trị sản xuất ( theo giá so sánh 1994) theo loại hình

68

doanh nghiệp
2.15

Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân


69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với mục
tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện phát triển
kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước làm chủ đạo có sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước.
Qua một thời gian thực hiện, với chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà
nước, nền kinh tế nước ta có bước phát triển vượt bậc. GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 1.168 USD/năm. Thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước
ngoài vào làm ăn, mở ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước.
Với chủ trương phát triển đa dạng hoá nền kinh tế và các thành phần
kinh tế, đất nước ta thay da đổi thịt đi lên từng ngày. Cơ sở hạ tầng liên tục
được đổi mới làm thay đổi bộ mặt quốc gia. Từ thành thị tới nông thôn, các
nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp liên tiếp mọc ra. Các khu đô thị mới,
các công trình phúc lợi được hình thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, làm
đầu tàu cho sự phát triển kinh tế của các vùng, các địa phương.
Kinh tế phát triển, các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát triển
theo. Đặc biệt các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
nơi thu hút một lực lượng lớn lao động của đất nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
Đảng và nhà nước đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các chủ trương, hoàn
thiện các chính sách hỗ trợ phát triển. Trong đó có chính sách đối với sự phát

triển của khu vực kinh tế tư nhân. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần
kinh tế tư nhân không ngừng phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế đất nước.


2

Trước đây khi chưa có chính sách khuyến khích sự phát triển đối với
kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chỉ có loại
hình kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước tồn tại. Một lượng lớn nguồn lực đã bị
lãng phí, không được huy động vào sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 1990 trở lại đây, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khu
vực kinh tế tư nhân được tạo điều kiện phát triển song hành cùng với nhiều
khu vực kinh tế khác. Thực tế đã khẳng định vai trò, cũng như những đóng
góp to lớn của kinh tế tư nhân vào sự phát triển chung của cả nước, của huyện
Châu Thành tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, đứng trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế đất
nước, trong đó có sự tác động tới khu vực kinh tế tư nhân.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo xu hướng tăng dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Các cụm công nghiệp liên tiếp được hình thành, môi trường đầu tư không
ngừng được quan tâm, đặc biệt cùng với chính sách chung của cả nước, của
tỉnh Trà Vinh, huyện Châu Thành cũng hết sức quan tâm tới sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
này.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của
kinh tế tư nhân tới sự phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các
giải pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các
cơ chế thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển, đóng góp nhiều

hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước.
Trong những năm qua, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện
Châu Thành cũng có bước phát triển khá mạnh và đa dạng, điều đó đã tạo
động lực mới cho nền kinh tế phát triển, khơi dậy và phát huy được các nguồn


3

lực, tăng thu ngân sách, thu hút lao động, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Để có những bước phát triển mạnh mẽ, bên cạnh những chiến lược và
hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển khối tư nhân, huyện Châu Thành là đô
thị vệ tinh của thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh cũng cần có những giải
pháp thiết thực để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát
triển.
Với ý nghĩa lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện
Châu Thành nói chung và phát triển khối tư nhân trên địa bàn huyện Châu
Thành nói riêng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phát triển kinh tế tư
nhân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
từ năm 2008 đến năm 2012, từ đó đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển
của loại hình kinh tế tư nhân ở huyện Châu Thkành.
+Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế tư nhân và
phát triển kinh tế tư nhân.
-Đánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là hộ
cá thể, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, nhân tố ảnh hưởng đến sự

phát triển thành phần kinh tế này tại huyện Châu Thành trong thời gian qua.
-Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện
Châu Thành trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ và


4

điều kiện thực tế của huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, đề tài tập trung
nghiên cứu chủ yếu vào hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề có liên quan trực tiếp đến
phát triển kinh tế tư nhân.
+ Về không gian: Nghiên cứu các nội dung nói trên ở huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân ở huyện
Châu Thành từ năm 2008-2012. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu là việc làm cần thiết trong nghiên cứu kinh tế. Việc thu
thập tốt các số liệu sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về thực tiễn, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và xử lý số liệu, từ đó có những đánh giá
chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hữu
ích giúp cho đề tài nghiên cứu được hoàn thiện.
+ Thu thập tài liệu thứ cấp về hộ, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân từ nguồn Sở kế hoạch đầu tư, cục thống kê Trà Vinh, Chi cục thống
kê huyện Châu Thành. Đây là những số liệu đã có sẵn, được tổng hợp từ trước

đã được công bố. Trong đề tài, số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về các cơ
sở kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, hộ cá thể thuộc
khu vực kinh tế tư nhân. Ngoài ra số liệu phục vụ cho đề tài được tiến hành
thu thập trên sách báo, các báo cáo tổng kết kinh doanh của các doanh nghiệp,
internet… Các số liệu này có vai trò quan trọng cung cấp thông tin cơ bản làm


5

cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu.
Các số liệu được thu thập thường là các số liệu tổng hợp chưa đồng
nhất, chưa được xử lý theo đúng quy trình, hệ thống. Do vậy để tiện cho việc
phân tích, xử lý số liệu cần tiến hành tính toán trên chương trình Excel, sắp
xếp các bảng biểu, hệ thống các chỉ tiêu một cách khoa học hợp lý, đồng nhất
về đơn vị, thời gian.
- Phương pháp phân tích.
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê phân tích;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp phân tích thực chứng;
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc;
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của
kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Châu Thành tới sự phát triển kinh tế của
huyện là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các cơ chế thúc đẩy khu vực kinh
tế tư nhân tiếp tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương
và cả nước.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Lịch sử ra đời và phát triển kinh tế tư nhân gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa và nền kinh tế thị trường. Từ thập niên 1990 đến
nay, ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung sang cơ
chế kinh tế thị trường như: Trung quốc, Nga, các nước Trung và Đông Âu, đã
có công trình nghiên cứu sâu về kinh tế tư nhân.
Ở nước ta, từ Đại hội VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới, đã có nhiều


6

tác giả nghiên cứu về kinh tế tư nhân dưới nhiều góc độ khác nhau như: quan
điểm nhận thức, chính sách, quản lý nhà nước, môi trường kinh doanh, đội
ngũ doanh nhân, vai trò vị trí kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành
phần... mà nổi bật là những công trình nghiên cứu:
-Hà Huy Thành (2002), Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản
tư nhân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, đánh giá,
phân tích thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới, đồng thời trình bày những quan điểm, chính sách và đề xuất giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-GS.TS Hồ Văn Vĩnh( 2003), Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối
với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Trong công trình này, tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần; vấn đề
quản lý của nhà nước đối với kinh tế tư nhân, thực trạng kinh tế tư nhân ở
nước ta, phương hướng, giải pháp, chiến lược phát triển kinh tế tư nhân trong
tình hình hiện nay.
-GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền (2006), Sở hữu tư nhân và kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình tập hợp những
bài viết, nghiên cứu đã từng được công bố trong các cuộc hội thảo khoa học.
Ngoài những bài viết nhằm chứng minh, nhấn mạnh tính tất yếu khách quan,
vị trí, vai trò của sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân cùng với những chính sách
và giải pháp khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, sách còn tập
trung nêu những quan điểm về việc Đảng viên có nên làm kinh tế tư bản tư


7

nhân hay không, với nhiều quan điểm khác nhau...
-ThS. Phan Minh Tuấn(2013), “Phát triển kinh tế tư nhân: những vấn
đề đặt ra”, tạp chí tài chính số 6. Kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan
trọng, trở thành động lực lớn đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bài viết
đề xuất một số việc cần làm ngay nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế tư nhân
phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế đất nước.
-P.GS.TS Trịnh Thị Hoa Mai(2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. Những vấn đề chung về
khu vực kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong tiến trình phát
triển kinh tế. Phát triển kinh tế tư nhân trong điều kiện hội nhập.
-P. GS.TS Võ Xuân Tiến (2005), “Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân
trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới”, tạp chí kinh tế và phát triển
của Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Nói đến kinh tế kinh tế tư nhân là nói
đến khu vực kinh tế tư nhân, khu vực mà về quan hệ sở hữu gồm cả kinh tế cá
thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Mặc dù về mặt lý luận, quan điểm thì
kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là hai thành phần kinh tế
khác nhau, khác nhau về trình độ phát triển lực lượng sản xuất và bản chất
quan hệ sản xuất. Nhưng trong thực tế, việc phân định rạch ròi ranh giới đâu
là kinh tế cá thể, tiểu chủ đâu là kinh tế tư bản tư nhân không phải là đơn

giản. Bởi hai thành phần kinh tế này vận động, phát triển, biến đổi không
ngừng cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố thời đại, đặc điểm ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất... Nếu kinh tế cá thể là kinh tế của một hộ gia đình hay một
cá nhân hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động,
không thuê mướn lao động bên ngoài, thì kinh tế tiểu chủ là hình thức tổ chức
có thuê mướn lao động bên ngoài mặc dù vẫn dựa trên sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất và lao động làm thuê. Tuy nhiên, quy mô về vốn đầu tư, lao
động thì kinh tế tiểu chủ vẫn còn nhỏ. Về thành phần kinh tế tư bản tư nhân,


8

mà hình thức tổ chức được thể hiện là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân có quy mô sản xuất
lớn, kỹ thuật sản xuất tiến bộ, công nghệ hiện đại, tuy nhiên vẫn được tiến
hành dựa trên tư liệu sản xuất và lao động tư nhân. Chính những yếu tố này đã
làm cho các loại hình tổ chức sản xuất của kinh tế tư nhân tuy khác nhau
nhưng vẫn có chung bản chất, có chung đặt tính tư nhân.
-Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “Báo cáo thường niên
2011”, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội. Khái quát được tình
hình kinh doanh, bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế cho
thấy bức tranh về năng lực kinh doanh của Việt Nam. Chủ đề của báo cáo tập
trung vào “ Liên kết kinh doanh” hình thành chuỗi giá trị đang trở thành yếu
tố quan trọng hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam, liên kết chuỗi chúng ta còn yếu, vì vậy chúng ta cần tăng cường
liên kết kinh doanh thông qua việc tham gia vào các chuỗi giá trị, vào các
mạng sản xuất, hình thành cụm công nông nghiệp. Việc liên kết này sẽ giúp
doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh
doanh.
-Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, “ Báo cáo thường niên

2012”, Nhà xuất bản thông tin và truyền thông, Hà nội. Cho biết trước những
diễn biến không thuận lợi của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam trong
năm 2012 gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng nợ xấu và tồn kho. Chủ
đề của báo cáo là “ Chặng đường 10 năm phát triển và năng lực tiếp cận thị
trường” năng lực tiếp cận thị trường của doanh nghiệp Việt Nam vẫn thấp, thể
hiện qua mức tăng đột biến của chỉ số tồn kho và cảm nhận của chính doanh
nghiệp, “ rõ ràng khó khăn lớn nhất với doanh nghiệp trong năm 2012 không
còn là vấn đề vốn mà là giải quyết hàng tồn kho”. Trên cơ sở đó, đề xuất nhà
nước cần có ngay một cách tiếp cận phù hợp hơn khi đưa ra các chính sách hỗ


9

trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa; giảm thêm lãi suất cho vay; củng cố các gói bảo lãnh tín dụng với
doanh nghiệp; đẩy mạnh thị trường xuất khẩu và xúc tiến thương mại nhằm
giải tỏa hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực nhiều hơn cho
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
Hiện nay ở tỉnh Trà Vinh, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu kinh tế xã
hội của tỉnh. Đa số các công trình nghiên cứu về các ngành, lĩnh vực kinh tế
cụ thể như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại- dịch vụ; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài; Sự hình thành các công công nghiệp; công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Song vẫn còn ít công trình nghiên cứu về phát phát triển kinh tế
tư nhân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu nêu trên, đề tài nghiên
cứu thành phần kinh tế tư nhân ở cấp độ địa phương góp phần vào lý luận và
thực tiễn của đất nước và địa phương.


.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư
nhân về toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào
sản xuất kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý,
tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô,
phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước [ 15].
Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị
được tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân [15].
Để đánh giá đúng tiềm năng của khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam, thì
khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp tư nhân. Tách riêng khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam ra khỏi
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ giúp chúng ta đánh giá được
đúng hơn vai trò của từng loại hình với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình tôi tập trung vào nghiên cứu
về hộ cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Xét về nguồn gốc, sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ra đời là kết quả
tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất là nguồn gốc cơ bản và trực tiếp ra đời của chế độ tư hữu.
Từ đó, kinh tế tư nhân có những đặc điểm cơ bản:

-Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân mà lợi ích cá nhân trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người là động lực trước hết và chủ yếu thúc


11

đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, kinh tế tư nhân có sức sống mãnh
liệt, nó xuất hiện một cách tự nhiên để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con
người nên luôn chứa đựng bên trong những nhân tố ổn định tự có và ngay
trong môi trường đào thải khắc nghiệt kinh tế tư nhân vẫn tồn tại. Trong các
nền kinh tế không có sự cấm đoán đối với kinh tế tư nhân thì các doanh
nghiệp thuộc loại hình kinh tế tư nhân được hình thành rất linh hoạt, dễ dàng,
thích ứng theo nguyên tắc “ ở đâu có cầu thì ở đó có cung”.
-Kinh tế tư nhân với mô hình tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là
tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao. Sự ra đời và
phát triển của kinh tế tư nhân, gắn với kinh tế hàng hóa. Cùng với sự phát
triển của sở hữu tư nhân và phân công lao động xã hội, kinh tế hàng hóa ra
đời. Kinh tế hàng hóa có hai giai đoạn phát triển: kinh tế hàng hóa giản đơn
và kinh tế thị trường. Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, khu vực kinh tế
tư nhân có qui mô nhỏ chiếm tỷ trọng lớn gắn liền với sản xuất nhỏ tự cung,
tự cấp mà gia đình là đơn vị cơ bản dựa trên cơ sở huyết thống hoặc công
trường thủ công. Khi kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển thành kinh tế hàng
hóa tư bản chủ nghĩa( thực chất là kinh tế thị trường) có nền tảng là sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, hoạt động trên cơ sở thuê mướn lao
động, thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ với qui mô lớn và khả năng ứng
dụng khoa học và công nghệ cao, trở thành động lực phát triển của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại dựa trên cơ sở của mô
hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng tạo ra giá trị
thặng dư và không ngừng chuyển giá trị thặng dư thành tích lũy tăng thêm của
sự phát triển kinh tế. Trong điều kiện chủ nghĩa tư bản, sự thống trị của kinh

tế tư nhân không làm cho sở hữu tư nhân cá thể và các hoạt động của kinh tế
tiểu chủ bị thủ tiêu mà ngược lại vẫn tồn tại và phát triển. Sự phát triển của
lực lượng sản xuất và kinh tế thị trường đã làm phong phú, phức tạp thêm các


12

hình thức biểu hiện của sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân. Sự đan xen của sở
hữu Nhà nước với sở hữu tư nhân ngày càng phổ biến, nền kinh tế có thêm
các loại hình sở hữu hỗn hợp.
-Lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân cho thấy, hình thức
điều tiết tự nhiên của các hoạt động kinh tế tư nhân là cơ chế thị trường. Cơ
chế thị trường hiện đại là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình
là mô hình tổ chức doanh nghiệp sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị trường, tự
nó lớn lên trong cơ chế thị trường nên nó có một sức sống mạnh mẽ. Ngược
lại, bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều phải thừa
nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp của kinh tế tư nhân như
là một tự nhiên. Trong cơ chế thị trường một kiểu tổ chức kinh tế mà người
tiêu dùng và nhà sản xuất tác động lẫn nhau thông qua thị trường, các hoạt
động của chủ thể đều phải tuân theo và phù hợp với những qui luật kinh tế
nên năng động và hiệu quả, chỉ những doanh nghiệp thích ứng được mới tồn
tại và phát triển, ngược lại thì phá sản, qua đó nguồn lực xã hội được sử dụng
có hiệu quả. Trong khi đó, kinh tế quốc dân được sinh ra bởi các mệnh lệnh
của Nhà nước quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung, mệnh lệnh dù được
hướng dẫn, động viên, chỉ thị phải ứng xử theo cơ chế thị trường nhưng vẫn
khó thích ứng. Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường chính là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Ngược lại, sự phát triển của kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay

Với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vị trí của kinh tế tư nhân dần được khẳng định một cách rỏ nét. Nó là một bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.


13

Kinh tế tư nhân khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn,
các nguồn nguyên liệu ở từng địa phương. Phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra
nguồn đầu tư quan trọng đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư nhân phát triển sẽ tạo việc làm cho một lượng lớn lao động,
bảo đảm đời sống và từ đó góp phần vào việc ổn định kinh tế- xã hội. Do có
quy mô vừa và nhỏ, các cơ sở và doanh nghiệp tư nhân dễ thích nghi với điều
kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp. Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nước ta
đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Kinh tế tư nhân tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần bình ổn giá cả, kiềm
chế lạm phát. Khu vực kinh tế tư nhân có thế mạnh trong việc huy động vốn,
khai thác các tiềm năng khác có hiệu quả, đóng góp ngày càng lớn cho ngân
sách Nhà nước…
Kinh tế tư nhân giữ vai trò hỗ trợ, bổ sung cho khu vực kinh tế thuộc sở
hữu Nhà nước, tạo thành mối liên kết cùng hợp tác, cùng cạnh tranh để cùng
nhau phát triển. Vai trò hỗ trợ không chỉ tạo ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng mà còn là động lực để kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo của
mình thông qua cạnh tranh. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các chủ thể
kinh tế tư nhân.

Kinh tế tư nhân góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống, qua đó sử dụng và phát huy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý sản xuất đã được tích lũy qua nhiều thế hệ, kết hợp tính
truyền thống và tính hiện đại trong sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất của ngành
nghề truyền thống là gắn chặt với kinh tế cá thể và thực tế đã chứng minh,


14

kinh tế tư nhân phát triển thì các ngành nghề truyền thống phát triển. Trong
điều kiện hiện nay, cạnh tranh là động lực cho các chủ thể kinh tế nâng cao
tay nghề, ứng dụng khoa học – công nghệ mới.
Kinh tế tư nhân tạo lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng,
góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, không thể không có doanh nghiệp có qui mô lớn, có nhiều
vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong một số ngành, nhằm tạo ra sức mạnh
để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, cần
tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều
kiện để vươn lên thành doanh nghiệp lớn. Điều này có thể thực hiện thông
qua phát triển kinh tế tư nhân. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế tư
nhân đồng thời là quá trình tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả
nhằm làm giảm chi phí sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường. Đó là quá trình các chủ doanh nghiệp phải
tự đổi mới công nghệ, kỹ thuật tại doanh nghiệp mình, chuyển hướng kinh
doanh vào những sản phẩm có lợi nhất. Tất cả những vấn đề đó, tự nó làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hơn, hợp lý hơn. Điều này
càng trở nên có ý nghĩa đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Kinh tế tư nhân góp phần nâng cao chất lượng lao động, nuôi dưỡng

tiềm năng trí tuệ kinh doanh. Tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay
nghề lao động và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được tích lũy, lưu truyền
trong từng ngành nghề sẽ góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế bền
vững.


15

1.1.4. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư
nhân
a. Hộ cá thể
Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu
nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Mức thu
nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu
nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng
ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Hộ cá thể tồn tại như một tất yếu và mang tính đặc thù của nền kinh tế
nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp như nước ta.
Loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến ở nước ta hiện nay như trang trại,
chủ thầu xây dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất,…
b. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.


16

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám
đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh và vẫn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi; thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được phát hành cổ phần [20].
Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền
tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp
Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh. Công ty trách


17

nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ [20].
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế.
d. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: vốn điều lệ chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy

động vốn [ 20].
Công ty cổ phần Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá
nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty
phải có Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyển và nghĩa vụ của công ty không


18

thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
e. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung ( gọi là thành viên hợp doanh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân; chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào [20].
1.1.5. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân
Phát triển kinh tế tư nhân là quá trình tăng lên cả về chất và lượng của
khu vực kinh tế tư nhân. Tăng lên về số lượng nghĩa là ở đó có tăng trưởng về
số lượng các doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp được mở rộng, lao động
tăng lên, mặt bằng sản xuất kinh doanh được mở rộng, máy móc thiết bị được
đầu tư. Tăng lên về chất là tăng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,
trình độ quản lý được nâng lên, trình độ sản xuất kinh doanh phát triển lên
một bước mới, thị trường không ngừng được mở rộng, giá trị đóng góp cho

nền kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng lên.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân
a. Phát triển số lượng, quy mô doanh nghiệp, hộ cá thể
Hộ cá thể, doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân,
do vậy số lượng hộ cá thể và các doanh nghiệp ngày càng nhiều chứng tỏ kinh
tế tư nhân ngày càng phát triển. Phát triển kinh tế tư nhân là phải có sự tăng
trưởng nghĩa là sự gia tăng về số lượng, quy mô hộ cá thể và các doanh


×