Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển dịch vụ cảng biển tại Thành phố Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.52 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN CAO TÀI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN CAO TÀI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng- Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Nguyễn Cao Tài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN.......................8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ....................................................................8
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ cảng biển....................................................................................................11
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ cảng biển...............................................................................12
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN..................................................................14
1.2.1. Mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ cảng biển...............................................................................14
1.2.2. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ........................................................................................18
1.2.3. Phát triển dịch vụ mới ..................................................................................................................20
1.2.4. Mạng lưới cung ứng......................................................................................................................21
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN................................23
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên........................................................................................................23
1.3.2. Nhóm nhân tố về điều kiện xã hội .................................................................................................23
1.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế.................................................................................................24
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN....................................................................25

1.4.1. Cảng biển Singapore.....................................................................................................................25
1.4.2. Cảng Hồng Kông...........................................................................................................................26
1.4.3. Kinh nghiệm của Malaysia............................................................................................................26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................28
2.1. PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CẢNG BIỂN.................................................................................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm xã hội.............................................................................................................................29
2.1.3. Đặc điểm kinh tế...........................................................................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN...............................................................34
2.2.1. Thực trạng về quy mô cung ứng dịch vụ........................................................................................34
Ở một số bộ phận, khách hàng phải chờ đợi lâu, cung cách phục vụ khách hàng của một số bộ phận
vẫn còn mang tính quan liêu, độc quyền, chưa thật sự xem trọng lợi ích của khách hàng. Nói cách
khác, quan điểm định hướng khách hàng vẫn chưa được thể hiện thông suốt trong quy trình cung cấp
dịch vụ......................................................................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ cung ứng..................................................................................45
Dịch vụ của Cảng Đà Nẵng tuy đa dạng nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao so với các cảng ở hai đầu
đất nước, điều này được thể hiện ở quá trình cung cấp dịch vụ và quan hệ với khách hàng. ...............48
2.2.3. Thực trạng về phát triển dịch vụ mới............................................................................................57
2.2.4. Thực trạng mạng lưới cung ứng....................................................................................................61
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN ĐÀ NẴNG........................................66
3.1. CƠ SỞ TRONG VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP................................................................................66
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Đà Nẵng.............................................................66
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế biển của Đà Nẵng...........................................................................70
3.1.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020.......................................................................................................71
3.1.4. Một số quan điểm định hướng cho việc xây dựng giải pháp.........................................................71
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ...................................................................................................................72

3.2.1. Phát triển quy mô cung ứng...........................................................................................................72
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.........................................................................................................78
3.2.3. Phát triển dịch vụ mới...................................................................................................................84
3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới cung ứng....................................................................................................85


3.3. CÁC KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN......................................................................................................87


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN.......................8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................28
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN ĐÀ NẴNG........................................66

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN.......................8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................28
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN ĐÀ NẴNG........................................66




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Đà Nẵng được coi như là cửa ngõ thông ra biển Đông của
miền Trung và Tây Nguyên, chính vì thế cảng biển và dịch vụ cảng biển đóng
vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế của thành phố. Trong
những năm gần đây, do chính sách mở cửa của nhà nước và tốc độ tăng
trưởng cao của nền kinh tế thành phố Đà Nẵng đã làm cho lượng hàng hóa
thông qua các cảng biển tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó số lượng tàu biển cập
cảng để bốc dỡ hàng hóa cũng nhiều hơn. Nhu cầu phục vụ cho các tàu cũng
vì thế tăng nhanh.
Tuy vậy, dù sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cảng biển của
thành phố tăng nhanh, nhất là hàng container, nhưng phần lớn các cảng vẫn
chưa sử dụng hết năng lực của mình. Vị trí cảng, chất lượng phương tiện và
thiết bị cũng như cách bố trí mặt bằng sản xuất trong cảng và hệ thống giao
thông vận tải sau cảng là những yếu tố làm tăng thời gian tàu đỗ tại cảng,
giảm năng suất xếp dỡ, giảm khả năng thu hút tàu biển vào làm hàng tại cảng
Đà Nẵng so với các cảng khác.
Hơn nữa chính hệ thống cảng biển cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyết như
thời gian chờ đợi để tàu vào luồng vẫn còn dài, thủ tục hành chính còn phức
tạp… Hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị của cảng nhìn chung vẫn còn lạc hậu,
chậm được đầu tư đổi mới…Ngoài ra chi phí cảng còn khá cao ( phí cầu cảng,
cước bốc dỡ, phí lưu kho bãi, cước phí lai dắt cầu cảng, phí buộc cởi dây…).
Với chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, tự
do hóa mậu dịch thì một yêu cầu đặt ra là phải dần dần xóa bỏ độc quyền,
nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế. Và nâng cao chất lượng dịch vụ cảng
biển cũng là một nhiệm vụ quan trọng không kém. Dịch vụ ở cảng được cải



2

thiện sẽ thu hút nhiều tàu vào làm hàng và như vậy các cảng biển lại có điều
kiện để cung cấp và mở rộng các dịch vụ của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa của dịch vụ cảng biển nên việc nghiên cứu các
dịch vụ và phát triển dịch vụ cảng biển ở thành phố Đà Nẵng vừa mang tính
lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “ Phát
triển dịch vụ cảng biển tại thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan tài liệu
Việt Nam là một trong số những nước có vị trí địa lí thuận lợi cho việc
phát triển dịch vụ cảng biển. Chính vì thế, trong thời gian qua đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều luận văn tốt nghiệp đề cập đến vấn đề này, có
thể lược khảo một số công trình như:
Phạm Thị Minh Hà, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: “ Mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảng biển và sự thỏa mãn, hài lòng của
khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu
khảo sát đánh giá của các khách hàng về chất lượng dịch vụ các cảng biển tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng của
khách hàng. Đề tài này cũng đã thực hiện việc kiểm định các thành phần của
thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển, kiểm định mối quan hệ giữa các thành
phần của thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển với mức độ thỏa mãn, hài
lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra tuy chất lượng dịch
vụ cảng biển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá bởi ba thành
phần là năng lực quản lý, phục vụ, quá trình phục vụ và nguồn lực. Tuy nhiên
chỉ có hai thành phần năng lực quản lý, phục vụ và nguồn lực là có quan hệ
tuyên tính, có ý nghĩa giải thích sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng. Từ đó
đề tài đã đưa ra những cải thiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển

để tăng mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng.


3

Về mặt phương pháp nghiên cứu, đề tài được thực hiện theo hai bước:
đầu tiên nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phỏng
vấn chuyên gia, dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình thang đo
chất lượng dịch vụ cảng biển. Sau đó nghiên cứu chính thức bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng, tập mẫu có kích cỡ n= 211. Thang đo được
đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha và phân
tích nhân tố khám phá tổng hợp các thành phần. Mô hình lý thuyết được
kiểm định thông qua phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Trần Thị Minh Khuê, Đại học Ngoại thương Hà Nội: “Dịch vụ cảng
biển và mô hình quản lý”. Nội dung chính của nghiên cứu này là nghiên cứu
một số đặc điểm trong sự phát triển dịch vụ cảng biển Singapore chẳng hạn
như những mặt mạnh, yếu của dịch vụ cảng biển Singapore, các dịch vụ đối
với tàu và đối với hàng hóa mà cảng Singapore cung cấp. Đề tài cũng đã
nghiên cứu về quá trình quản lí kinh doanh trực tiếp của 2 công ty cảng là
Chính quyền cảng Singapore (PSA - Port of Singapore Authority) và Công ty
cảng Jurong (Jurong Port Pte). Từ đó đề tài rút ra được những kinh nghiệm
mà Việt Nam có thể học tập chẳng hạn như sớm đầu tư phát triển hệ thống
cảng nước sâu quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại vào thực hiện các dịch
vụ cảng biển, thủ tục tàu ra vào cảng nhanh chóng, phối hợp đồng bộ các hoạt
động, tăng hiệu quả và giảm chi phí các dịch vụ cảng.
Một nghiên cứu khác của Trần Thị Minh Châu: “ Các giải pháp phát
triển dịch vụ cảng biển tại thành phố Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội
nhập quốc tế”. Đề tài đã khái quát dịch vụ tại cảng biển: khái niệm, tác dụng,
phân loại dịch vụ cảng biển. Trình bày thực trạng cơ sở vật chất như luồng
vào cảng, hệ thống cầu bến, hệ thống kho bãi, công nghệ và trang thiết bị,

năng lực tiếp nhận, hệ thống ISO, công nghệ thông tin và nguồn nhân lực cho
phát triển dịch vụ cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó


4

nghiên cứu cũng đề cập đến thực trạng về cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Dựa trên những
thực trạng đã nêu nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp vĩ mô như tiếp tục
hoàn thiện cơ chế một cửa tại các cảng biển trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, xác định hướng phát triển của dịch vụ cảng biển trong dài hạn và
những giải pháp vi mô như giải pháp mang tính kỹ thuật, giải pháp về con
người, những giải pháp hổ trợ khác để phát triển dịch vụ cảng biển trên địa
bàn thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian vừa qua, vấn đề về
dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển chưa được quan tâm đúng
mức. Dịch vụ cảng biển chỉ được đề cập chung trong vấn đề về phát triển kinh
tế biển của thành phố Đà Nẵng. Cụ thể hơn Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng đã thực hiện đề tài “ Giải pháp quản lý và phát triển bền vững một số
ngành kinh tế biển quan trọng ở thành phố Đà Nẵng”. Đề tài này đã đề cập
đến việc quản lý phát triển kinh tế biển ở Đà Nẵng; quản lý phát triển du lịch,
nghỉ ngơi; thu thập tổng quan tài liệu sinh thái kinh tế môi trường vịnh Đà
Nẵng; quản lý, phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng
thành phố Đà Nẵng; phân tích đánh giá hiệu quả các thể chế, chính sách, quy
hoạch quản lý phát triển kinh tế biển ở Đà Nẵng; ý tưởng về xây dựng chinh
sách, kế hoạch quản lý và phát triển du lịch biển; đánh giá tác động của các
hoạt động kinh tế ở Đà Nẵng đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng;
chương trình đào tạo nguồn nhân lực phát triển kinh tế biển ở Đà Nẵng;
những cơ sở khoa học kinh tế xã hội phục vụ định hướng xây dựng các công
trình, các trung tâm giải trí biển ở Đà Nẵng; hoạt động cảng và công nghiệp

đóng tàu; quản lý ngành vận tải, cảng biển, và đóng tàu.
Đề tài cũng đã chỉ ra những hoạt động lớn cần ưu tiên phát triển như
tăng cường công tác thẩm định, đánh giá tác động của các dự án phát triển


5

kinh tế lớn nhằm giảm thiểu tối đá tác động xấu đến tài nguyên thiên nhiên;
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo phát triển các ngành kinh tế quan trọng,
ứng dụng công nghệ sạch, ít tốn năng lượng, phát triển khoa học công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, khai thác và phát huy các tài nguyên
trí tuệ theo cơ chế thị trường; xúc tiến, mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt
động kinh tế đối ngoại đặc biệt tập trung vào vấn đề vốn, kỹ thuật, công nghệ,
thị trường, các kinh nghiệm liên doạn, liên kết vùng và quản lý minh bạch,
hiệu quả.
Một nghiên cứu khác do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng
làm chủ trì “ Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có hiệu
quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng”. Đề tài này đã đề cập đến tổng quan vai
trò biển và kinh tế biển đối với thành phố; thực trạng kinh tế biển thành phố
Đà Nẵng trong đó có đề cập đến hệ thống cảng biển trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, các cơ sở đóng sửa tàu, công nghiệp gắn với cảng. Đề tài cũng đã nêu
ra được những định hướng phát triển kinh tế biển thành phố là ưu tiên phát
triển các ngành khai thác và dịch vụ biển như: cảng biển, sân bay, công
nghiệp gắn với cảng biển, cơ khi đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệp
dựa vào lợi thế xuất nhập khẩu, khai thác chế biển hải sản, công nghiệp du
lịch và dịch vụ…Trong đó công nghiệp cảng được chọn làm khâu đột phá
chính để thúc đẩy các ngành khác phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển
dịch vụ cảng biển.

- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ cảng biển tại Đà
Nẵng thời gian qua.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu giải pháp nhằm phát triển dịch
vụ cảng biển thời gian tới. Kiến nghị với Trung ương, thành phố về cơ chế,


6

chính sách để có thể hổ trợ một cách có hiệu quả cho sự phát triển của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển trong thời gian đến.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá chính xác về dịch vụ cảng biển tại thành phố Đà Nẵng đề
tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Dịch vụ cảng biển là gì?
- Nội dung của phát triển dịch vụ cảng biển là gì?
- Các nhân tố nào tác động đến phát triển dịch vụ cảng biển tạithành
phố Đà Nẵng.
- Thực trạng dịch vụ cảng biển tạithành phố Đà Nẵng như thế nào?
- Làm thế nào để phát triển dịch vụ cảng biển tạithành phố Đà Nẵng
trong những năm đến?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc
phát triển dịch vụ cảng biển.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp để phát triển
dịch vụ cảng biển.
+ Không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu tại thành phố
Đà Nẵng.
+ Thời gian: Giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những
năm trước mắt.

6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở khảo sát thực tế, thu
thập thông tin, số liệu liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đề tài sử
dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp phân tích thực chứng,


7

- Phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia,
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp,
- Các phương pháp nghiên cứu khác.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có một số đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ cảng biển và phát triển dịch
vụ cảng biển.
Thứ hai, phân tích thực trạng dịch vụ cảng biển tạithành phố Đà Nẵng.
Thứ ba, đề tài đã đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
cảng biển tại thành phố Đà Nẵng.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ và phát triển dịch vụ
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ cảng biển tại thành phố Đà
Nẵng thời gian qua
Chương 3: Giải pháp để phát triển dịch vụ cảng biển tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian tới.



8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CẢNG BIỂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1.1.1. Một số khái niệm
• Dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng điều
đó, dịch vụ và những vấn đề liên quan đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên cho đến nay, mặc dù khái niệm dịch vụ đã trở nên gần gũi song việc
đưa ra một định nghĩa thống nhất về dịch vụ vẫn còn nhiều tranh cãi.
Có thể nêu ra một số định nghĩa về dịch vụ
+ Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn
đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản
phẩm vật chất .v.v.v
+ Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất
hàng hóa.
+ Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động không sản xuất ra của cải vật
chất, do những người bỏ sức lao động cung cấp hiệu quả vô hình mà không có sản
phẩm hữu hình…Theo nghĩa rộng, đó là những hoạt động đưa lao động sống vào
sản phẩm vật chất để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người khác.
+ Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập
thể khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó.
+ Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một vật phẩm mà là công
việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.
Tóm lại, có thể định nghĩa dịch vụ một cách chung nhất là: Dịch vụ là những
hoạt động có ích của con người tạo ra những sản phẩm dịch vụ, không tồn tại dưới hình



9
thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn đầy đủ, kịp
thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người.
• Các loại dịch vụ có thể được xem xét trên 3 khía cạnh:
+ Dịch vụ thuần túy là dịch vụ không có sản phẩm vật chất kèm theo hoặc
không có các dịch vụ bổ sung khác. Ví dụ như vận chuyển hàng hóa đến đúng địa
điểm thỏa thuận.
+ Dịch vụ chính có kèm theo dịch vụ bổ sung. Ví dụ, hành khách trên tàu
Hòa Bình được phục vụ phòng có ti vi…Sự phát triển các loại dịch vụ bổ sung có
tác dụng to lớn phục vụ sự đầy đủ, thuận tiện, kịp thời, văn minh cho khách hàng và
có tác dụng rất lớn thu hút khách hàng, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất hoặc mua bán sản phẩm vật chất
kèm theo dịch vụ. Ví dụ, bán hàng hóa cho khách hàng có kèm theo hướng dẫn sử
dụng cho khách hàng, có vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng…
• Dịch vụ cảng biển
Theo tác giả, dịch vụ cảng biển là những dịch vụ liên quan đến việc phục vụ
và khai thác hoạt động của cảng biển.
Các dịch vụ cảng biển Việt Nam được chính phủ quy định trong Nghị định
10/2001/NĐ-CP gồm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ đại lí tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo sự uỷ
thác của chủ tàu:
+ Làm thủ tục cho tàu ra vào cảng với các cơ quan có thẩm quyền;
+ Thu xếp tàu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dẫn tàu, bố trí cầu bến, nơi neo đậu tàu
để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoá, đưa đón khách lên xuống tàu;
+ Thông báo những thông tin cần thiết cho các bên có liên quan đến tàu, hàng
hoá và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoá và hành khách, thu
xếp giao hàng cho người nhận hàng;

+ Làm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tàu và các thủ tục về
bốc dỡ hàng hoá, hành khách lên xuống tàu;


10
+ Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền bồi thường, thanh toán tiền
thưởng, phạt giải phóng tàu và các khoản tiền khác;
+ Thu xếp việc cung ứng cho tàu biển tại cảng;
+ Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá;
+ Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ đại lí vận tải đường biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây
theo uỷ thác của chủ hàng:
+ Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển, giao nhận
hàng hoá, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở hợp đồng vận chuyển bằng
đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức;
+ Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho tàng,
bến bãi, cầu tàu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;
+ Làm đại lý container;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là dịch vụ thực hiện các công việc:
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách và hành lý;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán
tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên;
+ Làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt
động hàng hải do người uỷ thác yêu cầu theo từng hợp động cụ thể.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc liên quan đến
tàu biển như cung cấp lương thực thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị, nhiên liệu,

dầu nhờn, vật liệu chèn lót ngăn cách hàng; và các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời
sống, chăm sóc y tế, vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa
đón, xuất nhập cảnh, chuyển đổi thuyền viên.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá: Là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng


11
hoá thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo uỷ thác
của người giao hàng, nhận hàng hoặc người vận chuyển.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển: Là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai, kéo, đẩy
hoặc hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nước liên
quan đến cảng biển mà tàu biển dược phép vào, ra hoạt động.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng: là dịch vụ thực hiện các công việc sửa
chữa và bảo dưỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử lí
rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi tàu neo, đậu tại cảng.
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển: là dịch vụ thực hiện các công việc
bốc dỡ hàng hoá tại cảng theo quy trình công nghệ bốc dỡ từng loại hàng.
- Phát triển dịch vụ cảng biển
Phát triển dịch vụ cảng biển thực chất là phát triển quy mô cung ứng, đa
dạng hóa chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cảng biển
thông qua việc tăng mức độ hài lòng cho khách hàng đồng thời gắn liền với việc
nâng cao kết quả kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ cảng biển
Ngoài các đặc điểm của dịch vụ như tính vô hình, tính không tách rời giữa
cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính không đồng đều về chất lượng, tính không dự
trữ được…dịch vụ cảng biển còn có những đặc điểm riêng như sau:
- Dịch vụ cảng biển là không trực tiếp tham gia vào một hoạt động sản xuất
kinh doanh cụ thể nào mà chỉ có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh có điều kiện diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nếu thiếu đi dịch vụ cảng biển

thì sản xuất, kinh doanh khó phát triển được.
- Dịch vụ cảng biển muốn hoạt động tốt, phát huy hết khả năng của mình cần
phải có mặt bằng cơ sở vật chất lớn để phục vụ cho tất cả các hoạt động của các
doanh nghiệp. Như vậy, ngoài vai trò xếp dỡ hàng hóa, trung chuyển đơn giản và
logistic tạo giá trị gia tăng, cảng còn có vai trò của chuỗi kinh doanh nên hoạt động


12
của nó gắn liền với hoạt động của các khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, khu
công nghiệp, khu chế xuất...
- Việc phát triển dịch vụ cảng biển phải tính đến và phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên chẳng hạn như độ sâu của vùng nước cảng biển, kín sóng gió, độ
rộng mặt nước, mặt bằng…, việc phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ cảng biển phải tuỳ
thuộc vào các điều kiện địa lý có sẵn, vào hướng phát triển kinh tế của từng vùng,
khu vực.
- Trang thiết bị của hệ thống cảng biển cần có sự liên kết đồng bộ, cân đối
trong tổng thể hợp lý. Sự thiếu đồng bộ có thể sẽ làm cho dịch vụ cảng biển không
phát huy được hết tác dụng. Một số các nhân sự phòng ban, máy móc thiết bị của
Cảng vẫn phải hoạt động khi không có dịch vụ, nhưng lại bận túi bụi vào các mùa
vụ. Nếu tăng công suất máy móc, số lượng lao động phục vụ mùa cao điểm thì lại
lãng phí vào các vụ trái mùa.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ cảng biển
a. Thúc đẩy phát triển nền kinh tế
Cảng biển có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Thực tiễn cho thấy hầu hết các quốc gia ven biển trên thế giới và trong khu vực đều
trở thành những nước có nền kinh tế phát triển rất nhanh, nhất là ngành kinh tế biển,
trong đó có hoạt động ngoại thương. Hoạt động của cảng biển góp phần to lớn cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân bởi cảng biển là đầu mối giao thông nối liền
các lục địa bằng các huyết mạch giao thông như đường sông đường bộ đường sắt,
hàng không, phục vụ việc lưu thông hàng hóa, hành khách giữa các khu vực trong

nội địa của một quốc gia và giữa các quốc gia đó với thế giới bên ngoài. Hơn thế
nữa sự đóng góp của cảng biển từ các dịch vụ vào ngân sách nhà nước là đáng kể
đặc biệt đối với những nước có nhiều cảng biển hoặc có vị trí địa lý chiến lược như:
Singapore, Hà Lan, Hồng Kông… Các cảng biển đem đến sự đông đúc, sầm uất,
giàu có cho các thành phố có cảng vì nó thu hút một số lượng lớn dân cư từ lao
động trí óc tới lao động chân tay đến đây và kéo theo sự phát triển của hàng loạt các
dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, hỗ trợ, tư vấn… Cùng với việc đem lại nguồn lợi


13
nhuận cho quốc gia, các dịch vụ hàng hóa tại cảng biển còn góp phần làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp vì nó tạo ra rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Rất nhiều
cảng biển và thành phố cảng trên thế giới trở nên nổi tiếng và trở thành niềm tự hào
và bộ mặt quốc gia.
Những chỉ số phản ánh mối tương quan giữa phát triển cảng biển với nền
kinh tế quốc gia là chỉ tiêu về bình quân qua hàng qua cảng theo đầu người năm, chỉ
tiêu khối lượng hàng qua cảng trên thu nhập tổng sản phẩm quốc nội, mối quan hệ
tốc độ tăng trưởng hàng hóa qua cảng với tổng sản phẩm quốc nội... Các chỉ số này
ở Việt Nam năm 1993 như sau: bình quân hàng qua cảng theo đầu người là 0,35
tấn/người/năm; khối lượng hàng qua cảng trên GDP là 1- 1,1 kg/USD và tốc độ
tăng khối lượng hàng hóa thông qua cảng và tốc độ tăng GDP là 1,07 tức là khối
lượng hàng hóa thông qua cảng tăng 1,07% thì GDP tăng1%. Năm 2000 các chỉ số
này lần lượt là 1,07 tấn/người /năm; 2,57 kg/USD và 1,002. Nhìn vào các con số
này ta thấy khối lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2000 so với năm 1995 đã tăng
lên rất cao và mức tăng của khối lượng hàng hóa cao hơn mức tăng GDP. Điều đó
chứng tỏ sự đóng góp của các dịch vụ hàng hóa tại cảng biển vào ngân sách nhà
nước ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong quốc khố. Với tiềnm năng
của biển Việt Nam, các chỉ số này so với khu vực còn thấp, tuy nhiên các cảng biển
Việt Nam đặc biệt là các cảng lớn như Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ninh
vẫn đã và đang là động lực to lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của

mỗi vùng nói riêng và cả nước nói chung. Các cảng biển thực sự là cửa ngõ giao
lưu, là cầu nối đưa nền kinh tế nước ta từng bước tiếp cận và hoà nhập với nền kinh
tế phát triên của khu vực và thế giới.
b. Thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng đường biển
Nói đến buôn bán quốc tế là nói đến sự trao đổi, giao lưu giữa các quốc gia.
Hoạt động chủ yếu của ngoại thương là xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc giảm chi phí
vận tải hàng hóa trong khâu lưu thông góp phần rất to lớn đến việc hình thành giá cả
hợp lý của hàng hóa trên thị trường. Trong các phương thức vận tải thì vận tải bằng
đường biển là có chi phí rẻ nhất. Bởi vậy mà 80% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu


14
được vận chuyển bằng đuờng biển mà cảng biển là nơi tiến hành các thủ tục xuất
nhập khẩu, là nơi bắt đầu và kêt thúc quá trình vận tải.
Đối với Việt Nam, khoảng 80% lượng hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam là
do vận tải biển đảm nhận. Nếu như năm 1990 đóng góp của kim ngạch xuất nhập
khẩu bằng đường biển vào GDP là 42% thì năm 1999 là 81% GDP, năm 2001 là
95%. Thêm vào đó rõ ràng là giá trị của số lượng ngoại tệ vào 31.100 triệu USD
năm 2001 do ngành xuất nhập khẩu mang về và những tác động trực tiếp, gián tiếp
đối với nền kinh tế Việt Nam sẽ không thể có nếu như không có các cảng biển.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
1.2.1. Mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ cảng biển
Mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ cảng biển là gia tăng khả năng cung ứng
dịch vụ cảng biển đến khách hàng, tần suất và cường độ sử dụng dịch vụ ngày càng
gia tăng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xu thế hướng ra biển của các quốc
gia, nhu cầu sử dụng dịch vụ cảng biển không ngừng được gia tăng cả về tần suất sử
dụng cũng như chủng loại dịch vụ. Nhu cầu đó không chỉ giới hạn ở các dịch vụ
hiện tại mà còn gia tăng nhu cầu sử dụng nhiều loại dịch vụ hiện đại hơn, có nhiều
tiện ích hơn cho khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng

quy mô dịch vụ của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và mang lại
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có thể mở rộng và gia tăng thị
phần của mình.
Việc mở rộng quy mô dịch vụ cảng biển được xem xét dựa trên hai yếu tố sau:
- Quy mô nguồn lực
+ Phát triển nguồn lao động
Nguồn lao động trong một doanh nghiệp bao gồm toàn bộ những người có
quan hệ lao động với doanh nghiệp, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hoạt động quản lý, điều hành của doanh nghiệp. Nguồn lao động là
yếu tố cấu thành nên doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


15
Phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng
biển có nghĩa là tăng số lượng lao động tham gia vào các hoạt động của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng lao động tham gia trong các doanh nghiệp
phải là những lao động có chất lượng cao, được đào tạo bài bản.
Trong xu thế cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
cảng biển cần có một đội ngũ công nhân lành nghề, đủ trình độ để nắm bắt nhanh
chóng, kịp thời những công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ngay cả khi doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ cảng biển đầu tư vào các trang thiết bị, công nghệ, phần mềm hiện đại
thì cũng cần những lao động giỏi để vận hành.
Bên cạnh đó, khi khách hàng đến giao dịch thì những cử chỉ, cách nói năng,
thái độ của nhân viên còn tạo nên mối thiện cảm hay không thiện cảm của khách
hàng dành cho doanh nghiệp. Hơn nữa, để có uy tín lâu dài với khách hàng, ngoài
kiến thức về dịch vụ cung ứng, nhân viên trong các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
cảng biển còn cần phải có nhiều yêu cầu khác về mặt tinh thần, trí tuệ.
Bên cạnh việc mở rộng quy mô nguồn nhân lực còn phải chú ý đến năng suất
lao động của doanh nghiệp.

Năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng doanh thu (hoặc doanh số) trong
năm tính bình quânđầu người.
Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề, được tính theo
công thức: Wth= Tth / L đm
Trong đó:
Wth: Năngsuất lao động bình quân thực hiện tính bằng giá trị của năm trước
liền kề;
Tth: Tổngdoanh thu (hoặc tổng doanh số) thực hiện năm trước liền kề.
Lđm: Số lao động định mức năm trước liền kề.
+ Nguồn lực cơ sở vật chất
Số lượng trang thiết bị phải được lắp đặt nhiều và hợp lý hơn: Đây là yếu tố
trực quan nhất để nhận thấy sự phát triển và mở rộng dịch vụ của doanh nghiệp, bởi
chỉ khi nhu cầu về dịch vụ cao thì số lượng thiết bị mới được lắp đặt nhiều. Ví dụ,


16
các công ty cung cấp dịch vụ dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển cần trang bị
những những ống hút và băng chuyền phục vụ cho việc xếp dỡ hàng từ tàu xuống
cầu cảng thay thế cho thiết bị như cần cẩu và gàu ngoạn để nâng cao năng suất,
giảm hao hụt.
Việc bố trí đúng đắn các thiết bị cố định nhằm tận dụng hết công suất của
chúng, đáp ứng được các yêu cầu về dự trữ hàng hóa của khách hàng, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển có thể phục vụ khách hàng được tốt
nhất. Việc bố trí đúng đắn các trang thiết bị còn có thể giúp các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ cảng biển tránh được những động tác thừa, các thao tác lặp đi lặp lại,
nâng cao được năng suất lao động.
+ Nguồn lực tài chính
Vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển nói riêng. Nó là cơ sở, nền tảng để doanh nghiệp
có thể tiến hành thực hiện tốt các nội dung hoạt động của mình, là cơ sở để phát

triển mở rộng quy mô tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong
khu vực.
Cũng như bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ cảng biển nếu có tiềm lực tài chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc nắm bắt
cơ hội kinh doanh, theo đuổi các chiến lược cạnh tranh dài hạn, thực hiện các biện
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh như đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm các
tranh thiết bị để đảm bảo, nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành dịch vụ hay
tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng…để khuyến khích các khách
hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu, củng cố vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp đi vào hoạt động và sản xuất kinh
doanh, khi doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận từ chính nguồn vốn đưa vào sử
dụng thì người chủ doanh nghiệp phải tính toán để có lợi nhuận cao nhất. Đặc biệt
là trong bối cảnh những nguồn vốn mà doanh nghiệp đang tìm kiếm ngày càng khó
khăn thì việc sử dụng có hiệu quả vốn phải được xem là mục tiêu hàng đầu của các


17
doanh nghiệp.
Hiện nay, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể gặp nhiều
rủi ro như tài sản bị thiệt hại hoặc mất do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan ( lạm phát, tình hình kinh tế - xã hội…) làm cho năng lực phục vụ kinh doanh
của vốn bị giảm sút chính vì vậy doanh nghiệp không chỉ bảo toàn vốn mà còn phải
biết cách sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả.
Mặt khác khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp có thể
giành một phần để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ
nhân lực. Như vậy doanh nghiệp có thể tập trung nâng cao quy mô và chất lượng
dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Nguồn lực công nghệ
Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc tới

sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là yếu tố quan trọng bậc nhất thể
hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng
dịch vụ doanh nghiệp cung ứng. Ngoài ra, công nghệ, máy móc thiết bị cũng ảnh
hưởng đến giá dịch vụ.
Việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất đã làm thay đổi phương pháp
sản xuất từ thủ công sang cơ giới và tự động hóa, cho phép doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ cảng biển nâng cao năng suất lao động, giảm bớt hao phí lao động. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất cũng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển làm ra nhiều dịch vụ hơn, với chất lượng cao
hơn, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển trong
nước và trong khu vực.
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển có thể áp dụng những cách
sau để có công nghệ mới: tự nghiên cứu, chế tạo; liên kết hay hợp tác, nhập khẩu và
chuyển giao.
- Quy mô kết quả
+ Doanh thu và sự gia tăng doanh thu hằng năm từ các hoạt động của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển không ngừng gia tăng. Đây là kết quả tổng hợp


18
của sự đa dạng, sự phát triển và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ cũng phải
được tăng lên. Bởi nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao,
thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa vì không
được khách hàng chấp nhận.
+ Khối lượng và mức độ gia tăng khối lượng hàng hóa hằng năm thông qua
cảng. Tính là tấn hàng hóa.
+ Số lượng hành khách và mức độ gia tăng số hành khách qua cảng hằng năm.
1.2.2. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Ngày

nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm phát sinh những nhu cầu mới về
chất lượng sản phẩm dịch vụ như: việc cơ giới hóa và sự phát triển của công nghệ
thông tin đã giúp nâng cao được năng suất và làm cho việc quản lý trở nên hiệu quả
hơn, do vậy đòi hỏi việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngày càng đạt chất lượng cao
hơn như: thời gian cung cấp dịch vụ phải giảm xuống, sai sót trong quá trình cung
cấp dịch vụ là không thể chấp nhận… do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến về chất lượng của sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và gia tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển là nâng cao chất lượng dịch vụ thông
qua mức độ hài lòng và thỏa mãn của khách hàng, cũng như sự trung thành của khách
hàng với dịch vụ và sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên.
Chất lượng của dịch vụ cảng biển được đo lường, đánh giá thông qua 6 tiêu
chí sau:
- Nhóm liên quan đến nguồn lực (Resources): Tính sẵn sàng của trang
thiết bị, điều kiện trang thiết bị, khả năng theo dõi hàng hóa, cơ sở hạ tầng.
- Nhóm liên quan đến năng lực phục vụ (outsources): Tốc độ thực hiện dịch
vụ, Tính tin cậy của dịch vụ (thời gian giao và nhận hàng), Cung cấp dịch vụ đồng
nhất, Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, Độ chính xác của chứng từ, Sự đa dạng và sẵn
sàng của dịch vụ.


×