Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng tại ngân hàng TMCP ngoại thương, chi nhánh Quy Nhơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.8 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ MINH THU

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ MINH THU

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Minh Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG.............................. 8
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG.................................... 8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ....................................................... 8
1.1.2. Các dịch vụ ngân hàng.................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ................................ 8
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA
NGÂN HÀNG.............................................................................................. 18

1.2.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân
hàng ............................................................................................................. 18
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân
hàng ............................................................................................................. 19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ thanh toán trong
nước ............................................................................................................. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG ............................... 24
1.3.1. Nhân tố nội tại ngân hàng............................................................ 24
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ....................................................................... 27


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN........................................................... 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN ................................. 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi
nhánh Quy Nhơn .......................................................................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi
nhánh Quy Nhơn .......................................................................................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương – Chi nhánh Quy Nhơn .......................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CN QUY NHƠN 39
2.2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong
nước tại Chi nhánh ....................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng phát triển một số dịch vụ thanh toán trong nước ........ 50

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG – CHI NHÁNH QUY NHƠN ..................................................... 59
2.3.1. Mặt đạt được ............................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .......................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 67


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH QUY
NHƠN ......................................................................................................... 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH
QUY NHƠN ................................................................................................ 68
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI VCB QUY NHƠN.................................................................... 71
3.2.1. Mở rộng kênh phân phối dịch vụ và tăng cường hoạt động chăm
sóc khách hàng ............................................................................................. 71
3.2.2. Hoàn thiện và gia tăng chất lượng dịch vụ thanh toán hiện có ..... 73
3.2.3. Đẩy mạnh tiếp thị quảng bá sản phẩm ........................................ 76
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản trị điều hành và chất lượng
nguồn nhân lực............................................................................................. 77
3.2.5. Tăng cường kiểm soát rủi ro hoạt động trong phát triển dịch vụ
thanh toán..................................................................................................... 80
3.2.6. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động dịch vụ và nâng
tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ thanh toán ....................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 83
3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................... 83
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 84

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 88
KẾT LUẬN................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Chi nhánh

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

PTTH

: Phổ thông trung học

TMCP

: Thương mại cổ phần

VCB


: Vietcombank


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quy Nhơn giai
đoạn 2010-2012

35

2.2

Bảng thu dịch vụ ròng theo từng dòng sản phẩm

37

2.3

Tình hình phát triển khách hàng của VCB Quy Nhơn giai
đoạn 2010-2012

2.4


38

Quy mô dịch vụ qua các năm theo loại hình thanh toán tại
VCB Quy Nhơn

43

2.5

Thu dịch vụ qua các năm tại VCB Quy Nhơn

44

2.6

Thị phần thu DVTTTN năm 2012 của các Ngân hàng tại
tỉnh Bình Định

2.7

Tỷ trọng doanh số thanh toán trong nước theo hình thức
thanh toán

2.8

46

Bảng danh mục rủi ro trong hoạt động dịch vụ thanh toán
trong nước


2.9

45

49

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, lệnh chi tại VCB
Quy Nhơn

50

2.10

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại VCB Quy Nhơn

52

2.11

Tình hình phát thanh toán thẻ giai đoạn 2010 đến 2012 tại
VCB Quy Nhơn

2.12

Phân chia thị phần thẻ và POS năm 2012 của các ngân hàng
tại Bình Định

2.13


53

544

Tình hình thanh toán điện tử tại VCB Quy Nhơn từ năm
2010 -2012

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng
trở nên có ý nghĩa quan trọng. Đáng chú ý là, nhờ quá trình phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán đã tạo ra nhiều sản phẩm
tiện ích như: chuyển tiền điện tử; thanh toán thẻ; thanh toán liên ngân hàng…
đã tác động làm giảm mạnh chi phí vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển luồng
vốn và trao đổi thương mại, tạo nên một mạng lưới tài chính toàn cầu. Ngoài
ra, sự phát triển của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, tiền tệ, hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Có thể nói, hoạt động thanh
toán qua ngân hàng đã mang lại hiệu quả rất lớn không chỉ đối với ngân hàng
và khách hàng mà còn cả nền kinh tế của các quốc gia.
Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), mặc dù phải đối
mặt với không ít khó khăn và thách thức nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt
được nhiều kết quả khả quan. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của lĩnh
vực ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán. Cụ thể: hoạt động thanh toán
của Việt Nam ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của nền kinh tế và tiến

dần đến việc phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế cũng như yêu cầu phát
triển dịch vụ thanh toán, theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, năm 2012
tổng phương tiện thanh toán tăng xấp xỉ 22% so với năm 2011; các ngân hàng
thương mại và các công ty về công nghệ thông tin đều chú trọng đầu tư trang
thiết bị và đổi mới công nghệ để nâng cấp hệ thống thanh toán; nhiều tổ chức
chuyên nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã chủ động cung cấp các
giải pháp kỹ thuật, công nghệ để hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc
phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán như Paynet, Vinapay, E-


2

mobile…; hệ thống thanh toán nội bộ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán vận hành an toàn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu chu chuyển luồng vốn; hệ
thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quản lý và vận hành ngày càng phát
triển.
Mặc dù, hoạt động thanh toán đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tình hình mới, xu hướng
thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn khá cao; hành lang pháp lý chưa theo kịp
tốc độ đổi mới của công nghệ, sản phẩm dịch vụ thanh toán chưa đa dạng,
chất lượng dịch vụ thanh toán chưa cao… Do vậy, để hoạt động thanh toán
phát triển bền vững, đáp ứng tốt các nhu cầu của nền kinh tế và theo kịp sự
phát triển của các hệ thống khác trên thế giới cần có sự tham gia của Nhà
nước, của hệ thống ngân hàng và sự ủng hộ của công chúng.
Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Quy Nhơn với bề dày hoạt động
trên 30 năm, đã xây dựng được hình ảnh, một vị thế đáng tin cậy trong lòng
người dân tỉnh Bình Định. Là một trong những ngân hàng sớm đưa công nghệ
cao áp dụng trong các hình thức thanh toán, đảm bảo thanh toán nhanh chóng,
chính xác nên việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán là
việc làm thường xuyên và liên tục. Chính vì những lý do đó mà tôi chọn đề tài

“Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Chi nhánh Quy Nhơn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp những chủ đề lý luận cơ bản về hoạt
động thanh toán trong nước qua ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong nước
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Quy Nhơn, qua
đó rút ra những nhận định về ưu, nhược điểm, những hạn chế cần khắc phục


3

trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp với những nghiên cứu về lý
luận, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ thanh toán
trong nước tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Quy
Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ thanh
toán trong nước tại các ngân hàng thương mại và thực tiễn phát triển dịch vụ
thanh toán trong nước của VCB Quy Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong lĩnh vực thanh toán trong nước và
nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại VCB Quy
Nhơn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh họa,
chứng minh và rút ra kết luận liên quan đến đối tượng nghiên cứu.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luanạ văn được
trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua
Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại
VCB Quy Nhơn.
Chương 3: Những giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại
VCB Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam, lý luận về lĩnh vực thanh toán, đặc biệt là thanh


4

toán trong nước không nhiều, các lý thuyết mặc dù có sự cập nhật xu hướng
của dịch vụ của các định chế quốc tế nhưng còn chậm và chủ yếu được nghiên
cứu nội bộ ở các Ngân hàng Thương mại. Mặc dù vậy, trong thời gian qua
cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu công bố dưới dạng các bài
báo chuyên ngành, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Những công trình này
đã nghiên cứu về dịch vụ thanh toán trong nước dưới những góc độ và phạm
vi khác nhau. Một số giải pháp cũng như đề xuất của các công trình này đã
được vận dụng thành công trong thực tế. Có thể kể ra một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến luận văn như:
(1) Trong luận án tiến sĩ kinh tế, với đề tài “Đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” (2011), tác giả Nguyễn Thanh Phong đã tập trung nghiên cứu những
nội dung liên quan đến các sản phẩm ngân hàng, đề tài có sự tập trung vào
việc phát triển các sản phẩm thanh toán với nhiều tiện ích và nêu tầm quan

trọng với hoạt động của ngân hàng, luận án đã đưa ra một số kiến nghị: (1)
Cần phải có những thay đổi về quan điểm và nhận thức trong đánh giá tầm
quan trọng của các kênh thanh toán; (2) Xem thanh toán qua hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là thanh toán trong nước như là một trong những sản phẩm dịch
vụ hiện đại cung cấp cho khách hàng, từ đó xây dựng quy trình và nâng cao
thái độ phục vụ của nhân viên; (3) Xây dựng tiêu chí đánh giá và điểm đánh
giá của từng tiêu chí trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán.
(2) Trong nghiên cứu khoa học và công nghệ ngân hàng với đề tài “Xây
dựng cổng thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử tại Việt Nam”
(ThS. Nguyễn Văn Xuân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
chuyển mạch tài chính Quốc gia, 2011). Với đề tài này, tác giả đã đi vào tìm
hiểu các thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam và trên thế giới cũng như
cách thức các cổng thanh toán trên thế giới cung cấp dịch vụ tới khách hàng,


5

tìm hiểu mô hình hoạt động của các cổng thanh toán này. Hơn nữa đề tài cũng
nghiên cứu để tìm hiểu tâm lý và truyền thống của con người để đưa ra một
mô hình cổng thanh toán điện tử có thể đáp ứng được các nhu cầu, phù hợp
với thực trạng của Việt Nam.
(3) Trong nghiên cứu khoa học và công nghệ ngân hàng với đề tài “Phát
triển thanh toán điện tử trong dân cư tại Việt Nam” (Ths. Nguyễn Thu Hà,
Nguyên Phó Tổng Giám đốc NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, 2011), tác
giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về thanh toán điện tử,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh thanh toán điện tử
trong khu vực dân cư ở Việt Nam. Trong đề tài này, tác giả đã tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn có những nét mới như sau: (1) đề tài đã
đúc kết lại những vấn đề cơ bản về thanh toán điện tử trong đó có hệ thống
hóa khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh toán điện tử; (2) đề tài cũng đã

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thanh toán điện tử cũng
như nghiên cứu các cách phân loại thanh toán điện tử để có cái nhìn hệ thống
về các sản phẩm thanh toán điện tử; (3) đề tài nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển thanh toán điện tử ở một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể
vận dụng đối với Việt Nam; (4) đề tài đã nêu định hướng và lộ trình phát
triển thanh toán điện tử trong dân cư trong thời gian tới.
(4) Trong nghiên cứu khoa học và công nghệ ngân hàng với đề tài
“Những định hướng cơ bản về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020” (TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện trưởng Viện chiến
lược ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011), đề tài tập trung vào
mục tiêu tổng kết các vấn đề mang tính cốt lõi trong sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, phân tích thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam để đưa
ra những đề xuất về mục tiêu định hướng chiến lược phát triển của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020. Đề tài đã đánh giá được xu


6

hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có nét tương đồng với xu
hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới, trong đó các dịch vụ hiện
đại và tiện ích đã lần lượt ra đời, góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại
và nâng cao mức sống của người dân. Các ngân hàng Việt Nam cũng đã có sự
hình thành mô hình ngân hàng đa năng với sự gắn kết của các dịch vụ ngân
hàng trong đó có dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nhằm tạo nên một chuỗi
dịch vụ hiệu quả ngày càng cao.
(5) Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều bài báo đăng trên các
tạp chí chuyên ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn
đề phát triển các kênh thanh toán nội địa như: “Các giải pháp phát triển thanh
toán điện tử trong dân cư tại Việt Nam” (Nguyễn Thu Hà, Tạp chí Thị trường
tài chính tiền tệ, 2012, số 365); “Tác động của sự thỏa mãn đến lòng trung

thành của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng” (Nguyễn
Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Đinh Huyền Trang, Thị trường tài chính
tiền tệ, 2012, số 24); “Chính sách của nhà nước trong phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt - Kinh nghiệm phát triển thẻ thanh toán ở Hàn Quốc và
một số hàm ý cho Việt Nam” (Đặng Công Hoàn, Tạp chí Ngân hàng, 2012,
Số 24); “Dịch vụ ngân hàng điện tử và xu hướng phát triển tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” (Lê Thanh Bình, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân
hàng, 2013, số 128+129); “Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử” (Hoàng Nguyên Khai, tạp chí Tin học
Ngân hàng, 2013, số 2); …
Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mới dừng lại ở việc đánh giá, tổng
kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở
lý luận về thanh toán trong nước. Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói
trên mới chỉ tập trung làm rõ vấn đề về tác động của các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt mà chưa đề cao các giải pháp nhằm thống nhất công tác


7

triển khai đồng bộ ở các ngân hàng. Ngoài ra, một số vấn đề các đề tài trước
chưa tập trung nghiên cứu rõ đó là: Những các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn
thiện hạ tầng các kênh thanh toán, xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến hệ thống thanh toán, lộ trình phát triển và tiêu chí đánh giá theo tiến độ lộ
trình nâng cấp hệ thống…Hơn nữa, một số các công trình nghiên cứu đã được
thực hiện, đến nay bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những thay đổi nhất định và
trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, tác động không
ít đến khu vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam.


8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền
tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng
thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
1.1.2. Các dịch vụ ngân hàng
Căn cứ vào tính chất nguồn thu, có thể chia dịch vụ ngân hàng thành 2
hình thức:
• Dịch vụ tín dụng: Là hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức dưới các
hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định.
• Dịch vụ phi tín dụng: Là các dịch vụ ngân hàng mang lại nguồn thu
cho các ngân hàng ngoài nguồn thu từ lãi tín dụng thể hiện qua các khoản thu
từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh thu phí, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ ủy thác, dịch vụ kinh doanh tiền tệ ...
1.1.3. Khái niệm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
a. Thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
giữa người trả và người hưởng qua ngân hàng, trong đó ngân hàng đóng vai
trò trung gian thanh toán.
Theo định nghĩa ở trên, các ngân hàng mà ở đây là các ngân hàng thương
mại là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngoài Ngân hàng, một số tổ



9

chức khác cũng được cung ứng các dịch vụ thanh toán tùy theo quy chế pháp
lý của từng nước. Chẳng hạn, theo các quy định pháp lý của Việt Nam thì các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng
đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân
hàng khác;
- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán (Kho bạc Nhà nước...).
b. Dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là các dịch vụ mà trong đó ngân hàng
thực hiện chi trả (hoặc thu hộ) theo yêu cầu của khách hàng bên trả (hoặc bên
hưởng) với tư cách là trung gian thanh toán.
Các dịch vụ thanh toán mà Ngân hàng cung cấp bao gồm dịch vụ thanh
toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế.
Theo quyết định 226/2002/QĐ-NHNN thì dịch vụ thanh toán trong nước
là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và kết thúc trên
lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có liên quan đến tài khoản mở tại nước
ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
Phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là phát triển cả về quy mô
lẫn chất lượng: gia tăng tỷ trọng doanh thu từ hoạt động dịch vụ nhằm phát
triển an toàn, bền vững và hoàn thiện, nâng cao dịch vụ của các sản phẩm sẵn
có cũng như hướng tới phát triển thêm các sản phẩm mới.



10

c. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng
c1. Căn cứ vào mức độ tham gia của tiền mặt
i. Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức thanh toán mà khách hàng nộp
tiền mặt để chuyển tiền cho người hưởng và người hưởng nhận bằng tiền mặt
từ ngân hàng.
ii. Thanh toán không dùng tiền mặt: là cách thức thanh toán trong đó
không có sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển trên các tài khoản của chủ thể liên quan đến số tiền phải
thanh toán.
iii. Thanh toán hỗn hợp: là hình thức thanh toán kết hợp cả hai hình thức
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
c2. Căn cứ vào hình thức thanh toán
Các hình thức thanh toán trong nước:
- Thanh toán giữa các khách hàng: thanh toán bằng Sec, thanh toán bằng
ủy nhiệm chi – Lệnh chi, thanh toán bằng ủy nhiệm thu – Nhờ thu, thanh toán
bằng thư tín dụng, thanh toán bằng thẻ và một số dịch vụ ngân hàng hiện đại
như Internet banking, Phone banking, Mobile banking, Home banking…
i. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi/lệnh chi (chuyển khoản)
Ủy nhiệm chi / lệnh chi (gọi tắt là lệnh chi) là phương tiện thanh toán
mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình
mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng.
ii. Thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp
luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên



11

séc hoặc trả cho người cầm séc.
iii. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu/nhờ thu
Nhờ thu/ủy nhiệm thu là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập
lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định,
gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền
nhất định.
iv. Thanh toán bằng thư tín dụng trong nước
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được NH thiết lập theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng),
theo đó Ngân hàng này cam kết:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
kiện của thư tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thư tín dụng.
Đặc điểm cơ bản của thư tín dụng là quá trình thanh toán có sự tham gia
chủ động của các NH thanh toán với trách nhiệm cam kết trả tiền cũng như
chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nhờ thu của người bán. Hình thức thanh
toán này cũng được coi là hình thức thanh toán có điều kiện.
v. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) là phương tiện thanh toán do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ
thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Thẻ thanh toán cho phép người sở hữu thẻ rút tiền mặt (tại NH hoặc tại



12

ATM) hoặc thanh toán ở những cơ sở chấp nhận thẻ và những thiết bị giao
dịch tự động.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ
được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng
hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng sao kê (sao kê
là một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí
phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng
tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng
thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một
phần (hiện nay quy định thấp nhất là 20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi,
trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.
+ Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ
được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị
điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ.
+ Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ
thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: Là loại thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các
loại thẻ khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
+ Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do
tính thuận lợi, an toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại

thẻ này như nhận được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí


13

xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động...
vi. Các dịch vụ thanh toán trong nước dựa trên nền tảng Ngân hàng điện
tử:
Đây là sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng với những tiện ích là tiến
bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm tạo nên các dịch vụ hiện đại,
đa dạng, phong phú các hình thức giao dịch. Đây là việc ngân hàng cung
cấp các dịch vụ ngân hàng thông qua các công cụ hỗ trợ như dịch vụ
Internet, điện thoại, máy tính, các dịch vụ mạng và đường truyền... mà
khách hàng có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi không cần đến trực tiếp tại
ngân hàng. Ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng một tên và mã số
truy cập, khách hàng có trách nhiệm tính bảo mật của tên và mã truy cập
mà ngân hàng đã cung cấp.
- Internet banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua đường truyền Internet. Với máy tính
cá nhân kết nối internet, khách hàng có thể truy cập vào website của ngân
hàng bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào để được cung cấp thông tin và thực
hiện giao dịch.
Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các
tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham
gia, khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao
dịch thanh toán, truy vấn thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, từ
chi tiết giao dịch của khách hàng đến những thông tin khác về ngân hàng.
Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và
thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối Internet thì
ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên

phạm vi toàn cầu.
Mobile banking: Là dịch ngân hàng qua điện thoại di động. Khách hàng


14

chỉ cần dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu do ngân hàng quy định gửi
đến số dịch vụ của ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng những yêu cầu,
chẳng hạn: thông tin về tài khoản cá nhân, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản
từ tài khoản này sang tài khoản khác, đặt các lệnh giao dịch chứng khoán,
giao dịch vàng.
Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán giao
dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ.
Muốn tham gia, khách hàng phải đăng ký để trở thành thành viên chính thức
trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di
động, số tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng được
nhà cung ứng dịch vụ thông qua mạng này cung cấp một mã số định danh
(ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã
vạch để dán lên điện thoại di động
Home banking: Là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà, tại công ty
nhưng vẫn có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán
qua tài khoản tại ngân hàng thông qua mạng và phần mềm chuyên dùng mà
ngân hàng đã cài đặt cho khách hàng.
Với dịch vụ ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua
mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao
dịch được tiến hành tại nhà, văn phòng, công ty thông qua hệ thống máy tính
nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thông qua dịch vụ home banking,
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ
giá, lãi suất, giấy báo nợ, báo có ... Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ
cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân

hàng thông qua modem – đường điện thoại quay số, khách hàng phải đăng ký
số điện thoại và chỉ số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống home
banking của ngân hàng.


15

Phone banking: Là hệ thống trả lời 24/24 của Ngân hàng Thương mại.
Khách hàng có thể sử dụng điện thoại để nghe những thông tin về sản phẩm
dịch vụ ngân hàng và thông tin về tài khoản cá nhân. Khi khách hàng ấn
những phím cần thiết trên điện thoại theo mã hóa do ngân hàng quy định, hệ
thống sẽ tự trả lời theo yêu cầu của khách hàng. Phone banking chỉ cung cấp
thông tin đã được lập trình sẵn trong hệ thống thông tin tự động của ngân
hàng.
Đây là sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn
tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thông
tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách
hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các
thông báo mới nhất... Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu
cho các loại thông tin nói trên. Hiện nay, qua phone banking, thông tin được
cập nhật khác với trước đây, khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm
trước.
- Call center: Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản
tại bất kỳ Chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm
này để được cung cấp mọi thông tin chung và cá nhân. Khác với phone
banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, call center có thể
linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược
điểm của call center là phải có người trực 24/24.
d. Đặc điểm, vai trò của thanh toán qua ngân hàng
* Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng

- Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng hóa
cả về thời gian và không gian.
- Thanh toán qua ngân hàng chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
- Vai trò của ngân hàng là rất to lớn vì ngân hàng đóng vai trò trung gian


16

thanh toán.
* Vai trò của thanh toán qua Ngân hàng:
- Đối với khách hàng:
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng tiết kiệm được chi
phí quản lý đồng thời giảm thiểu được những rủi ro trong quá trình vận
chuyển, cất giữ, kiểm đếm tiền.
Thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đảm
bảo cho hoạt động thanh toán (trả tiền, chuyển tiền) với khối lượng lớn
một cách nhanh chóng và chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các bên
trong quan hệ thanh toán trong nền kinh tế thị trường.
Khách hàng có khả năng sinh lợi ở vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền
gửi thanh toán. Bởi để thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng
phải có tài khoản tiền gửi thanh toán và có số dư trên tài khoản này được
ngân hàng trả lãi.
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng có thể tiếp cận
được nhiều dịch vụ hiện đại khác của ngân hàng như: yêu cầu ngân hàng
phát hành thẻ; sử dụng dịch vụ ebanking, homebanking; hay ủy nhiệm
ngân hàng chi những khoản chi phí hàng kỳ phải thanh toán như chi tiền
điện, tiền nước, dịch vụ điện thoại...
- Đối với ngân hàng.
Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động với chi phí thấp.
Để thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng phải có tiền gửi

thanh toán tại ngân hàng. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng là nguồn vốn huy động của ngân hàng nhưng ngân hàng
không trả hoặc trả lãi với lãi suất thấp cho nguồn vốn huy động này.
Mang lại thu nhập từ nguồn thu phí.
Ngân hàng sẽ thu phí khi thực hiện thanh toán cho khách hàng. Dịch


17

vụ thanh toán qua ngân hàng càng phát triển thì phí mà ngân hàng thu
được từ dịch vụ này càng nhiều.
Tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng.
Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thì
khách hàng dễ dàng tiếp tục sử dụng nhiều sản phẩm khác của ngân hàng
hơn như: thẻ thanh toán, thấu chi ... Từ đó, mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng ngày càng được củng cố. Ngoài ra khi hài lòng với dịch vụ
thanh toán ngân hàng cung cấp, khách hàng sẽ mở rộng phạm vi thanh
toán của mình với các đối tác qua tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng.
Thông qua đó, ngân hàng có thêm thông tin về các đối tác của khách hàng
mình để có thể tiếp cận nhằm mở rộng đối tượng khách hàng.
- Đối với nền kinh tế.
Tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro lưu thông tiền mặt.
Thanh toán qua ngân hàng giúp tiết kiệm được các chi phí lưu thông
tiền mặt trong nền kinh tế như: chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm
rủi ro, chi phí in ấn tiền ... Ngoài ra, thanh toán qua ngân hàng được thực
hiện bằng cách ghi sổ nên hạn chế được rủi ro lưu thông tiền mặt.
Giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông góp phần kiểm soát giảm
lạm phát.
Khi khách hàng mở và nộp tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán,
tiền mặt của khách hàng giảm và tiền gửi của họ ở ngân hàng tăng. Ngân

hàng thực hiện thanh toán bằng cách ghi tăng (giảm) vào tài khoản tiền
gửi thanh toán của các bên liên quan. Như vậy, thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ giảm được tiền mặt trong lưu thông, giúp kiểm soát giảm
lạm phát mà không làm giảm đi tổng lượng tiền trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của các chủ thể trong nền kinh tế.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.


×