Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.52 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trương Bá Thanh

Đà Nẵng - Năm 2013



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Ngân


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


4. Phương pháp nghiên cứu

4

5. Bố cục đề tài

4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP

8

1.1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP

8

1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp

8

1.1.2. Vai trò của nông nghiệp

9


1.1.3. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

14
16

1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp

16

1.2.2. Tiêu chí phát triển nông nghiệp

21

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

24

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

24

1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

25

1.3.3. Các chính sách phát triển nông nghiệp

30


1.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI
THỊ XÃ AN KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA

33

2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

33

2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

33


iii

2.1.2. Phát triển các ngành trong nông nghiệp

37

2.1.3. Tổ chức sản xuất nông nghiệp

48

2.1.4. Đánh giá chung


52

2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TẠI AN KHÊ

56

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

56

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

58

2.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

63

2.2.4. Khả năng huy động vốn cho phát triển nông nghiệp

64

2.2.5. Khả năng áp dụng khoa học công nghệ

65

2.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng

66


2.2.7. Các chính sách phát triển nông nghiệp

69

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ
XÃ AN KHÊ TRONG THỜI GIAN TỚI

71

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

71

3.1.1. Dự báo cơ hội và thách thức

71

3.1.2. Quan điểm phát triển

76

3.1.3. Định hướng phát triển

77

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ
AN KHÊ

80


3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp của thị xã

80

3.2.2. Thu hút đầu tư cho phát triển nông nghiệp

84

3.2.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng chất
lượng cao

86

3.2.4. Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
khoa học vào sản xuất để đẩy mạnh thâm canh
3.2.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm

86
88


iv

3.2.6. Giải pháp về chính sách phát triển nông nghiệp

89

KẾT LUẬN


100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTN

Bê tông nhựa

BTXM

Bê tông xi măng

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

GTSX


Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KH

Kế hoạch

KHCN

Khoa học công nghệ

KH-KT

Khoa học – Kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại


NHTM

Ngân hàng thương mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SX

Sản xuất

SX-KD

Sản xuất – Kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Trông trọt chăn nuôi

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1


Giá trị sản xuất (GTSX) Nông nghiệp giai đoạn 2007-2011

33

2.2

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng nông nghiệp giai

bảng

đoạn 2008-2011
2.3

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 20072011

2.4

35

Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 20072011

2.5

34

36

Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp
Bảng tính phần trăm tăng trưởng


37

2.6

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lúa

38

2.7

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cây ngô

39

2.8

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cây mía

40

2.9

Diện tích, năng suất và sản lượng cây đậu phụng

41

2.10

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cây sắn giai
đoạn 2007-2011


2.11

42

Tình hình chuyển đổi cây trồng vụ đông xuân năm 20072011

42

2.12

Số lượng gia súc, gia cầm năm 2007-2011

43

2.13

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành lâm nghiệp
giai đoạn 2007-2011

2.14

46

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành Thủy sản
Giai đoạn 2007-2011

47



vii

2.15

Giá trị khai thác và nuôi trồng thủy sản Giai đoạn 20072011

47

2.16

Tăng trưởng kinh tế An khê, tính theo giá trị sản xuất

58

2.17

Giá trị sản xuất của thị xã theo ngành giai đoạn 2007-2011

59

2.18

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 20072011

60

2.19

Dân số, nguồn lao động giai đoạn 2007-2011


61

2.20

Lao động đang làm việc theo ngành kinh tế năm 2007-2011

62

2.21

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế năm 2007 2011

64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng nông nghiệp

2.2

Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn


Trang
34

2007-2011

36

2.3

Giá trị sản xuất của thị xã theo ngành giai đoạn 2007-2011

59

2.4

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế

60

2.5

Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế

62


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát
triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng
GDP không lớn nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những
sản phẩm cần thiết đó là lượng thực, thực phẩm. Lương thực, thực phẩm là
yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Mặt khác quan trọng hơn làm cho người
sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của người lao động với sử
dụng quá trình sinh học đó nhằm tạp ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Trong lĩnh vực
nông nghiệp, sản lượng các loại nông sản đều tăng, nổi bật nhất là sản lượng
lương thực đều tăng với tốc độ.
Về giá trị sản phẩm của các mặt hàng nông nghiệp, năm 2011 có thể
được xem là “năm của sản phẩm nông nghiệp”, chỉ số giá bán sản phẩm của
người SX hàng nông, lâm, thủy sản năm 2011 tăng 31,8% so với năm 2010
(so với chỉ số của người SX hàng công nghiệp là 18,43%; nguyên, nhiên vật
liệu phục vụ SX tăng là 21,27%...). Điều này cho thấy, giá trị thặng dư trong


2

SX của nông dân đang ngày càng được cải thiện so với các lĩnh vực khác
Trong hoàn cảnh nhiều lĩnh vực của nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn

và có dấu hiệu chững lại thì ngành nông nghiệp đã tiếp tục duy trì được đà
tăng trưởng khá cao và ổn định cả về sản lượng và giá trị SX, với mức tăng
trưởng giá trị sản xuất là 5,2% so với năm 2010. Đáng chú ý nhất là sản xuất
lúa vượt so với năm 2010 là 2,3 triệu tấn, thủy sản có mức tăng trưởng sản
lượng khá cao với mức trung bình cả năm là 5,6% - tương đương mức tăng
trưởng giá trị SX là 5,7% và lâm nghiệp có mức tăng trưởng giá trị SX là
5,7% so với năm 2010.
Những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai nói chung và thị xã
An Khê nói riêng phát triển khá nhanh, đạt được những thành tựu quan trọng
trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế của thị xã An Khê những năm gần đây có tốc độ
tăng trưởng nhanh, bình quân hàng năm đạt 12 - 13%; cơ cấu chuyển dịch
tích cực. Kết cấu hạ tầng, bộ mặt đô thị từng bước được đầu tư và cải thiện
đáng kể; tốc độ đô thị hoá, tỷ lệ dân số đô thị tăng nhanh. Công nghiệp phát
triển; các nhà máy chế biến nông, lâm sản từng bước được đầu tư xây dựng và
đi vào hoạt động, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
cây trồng theo hướng tập trung chuyên canh. Công tác xóa đói giảm nghèo
được quan tâm đúng mức, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh.
Thị xã An Khê ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò của các trung tâm kinh tế,
văn hóa - xã hội. Tuy vậy, bên cạnh mặt tích cực, vẫn còn những hạn chế, yếu
kém cần khắc phục, đó là: An Khê là thị xã thuộc miền núi, sản xuất chủ yếu
là nông nghiệp, kinh tế còn phụ thuộc vào nông nghiệp, quy mô nền kinh tế
còn nhỏ bé; hàm lượng công nghệ trong sản phẩm ít, năng lực cạnh tranh
thấp, trình độ sản xuất còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cần
giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm cho người dân trong thị xã. Nhận
thức được vấn đề, trong những năm qua thị xã An Khê rất chú ý phát triển


3

nông nghiệp nhưng phát triển chưa hiệu quả, chưa khai thác được tiềm năng

và chưa tận dụng được thế mạnh của thị xã, chưa bảo vệ môi trường, chưa
chú ý đến sự phân hóa giàu, nghèo của dân cư. Nông nghiệp là một trong
những ngành kinh tế quan mang tính toàn cầu bởi vì với khoảng 70% dân số
là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân,
nông nghiệp và nông thôn.
Đến nay tại tỉnh Gia Lai nói chung và thị xã An khê nói riêng chưa có
công trình nào viết về vấn đề phát triển nông nghiệp này dưới dạng luận văn
khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu cho việc giải đáp những
khó khăn và tìm ra giải pháp cho nông nghiệp An Khê đó là quá trình tăng
trưởng sản xuất trong ngành nông nghiệp đang phải đương đầu với những thử
thách ngày càng gay gắt đó là công ăn việc làm, được mùa mất giá, ô nhiễm
môi trường, an sinh xã hội......và còn nhiều vấn đề khác liên quan đến ngành
nông nghiệp. Do vậy để nâng cao giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp cũng
như tìm ra hướng đi mới phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Việc
nghiên cứu đề tài "Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai" là
cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trước tình hình đó, cần có những
giải pháp thiết thực khắc phục những khó khăn trên để đẩy mạnh nông nghiệp
phát triển đạt hiệu quả ngày càng cao, nâng cao năng suất lao động nông
nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng việc làm và nâng cao mức sống
của nông dân. Với những lý do đã nêu trên và những kiến thức kinh nghiệm
của mình đã được học tôi chọn đề tài: ‘‘Phát triển nông nghiệp tại thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai’’
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn thị
xã An Khê, tỉnh Gia Lai.


4


- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn thị xã
An Khê trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển nông
nghiệp tại thị xã An Khê tỉnh Gia Lai. Số liệu đã công bố thu thập trên các tạp
chí, niên giám thống kê, giáo trình đã được học qua, sách giáo khoa tham
khảo, báo cáo qua các mốc giai đoạn, nhất là trong giai đoạn gần đây (2007 2011). Số liệu mới được điều tra thu thập và hoàn thiện chủ yếu trong năm
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân
tích các báo cáo của UBND thị xã, thống kê, so sánh, tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp
CHƯƠNG 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp tại thị xã An khê, tỉnh
Gia Lai trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp thị xã An khê, tỉnh Gia
Lai trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số sống ở
vùng nông thôn và gần 70% lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Chính vì vậy, nông nghiệp luôn là ngành có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển của đất nước. Từ
trước đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm đặc biệt đối với
Ngành nông nghiệp, điều này được thể hiện rõ qua chính sách phát triển kinh
tế trong các kỳ Đại hội Đảng:


5


- Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III: Đảng xác định ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV: ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh
tế công nông nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V: tập trung sức phát triển mạnh
nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp từng
bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết
hợp nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: bảo đảm cho nông nghiệp, kể
cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: phát triển nông - lâm – ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình
hình kinh tế - xã hội..., phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết để
phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: đặc biệt coi trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn... Tiếp tục phát triển và đưa nông,
lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: đẩy mạnh hơn nữa công


6


nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân… Phát triển công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết
tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Liên quan đến phát triển nông nghiệp tại Việt Nam có rất nhiều đề tài
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề này nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, và
đưa ra hướng đi đúng đắn cho nền nông nghiệp nước nhà. Có thể nhắc đến
một số đề tài, công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Chủ trương chính, chính sách của “Đảng, Nhà nước về tiếp tục đổi mới
và phát triển nông nghiệp”- Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1993.
CNH - HĐH từ nông nghiệp - lý luận và thực tiễn, triển vọng áp dụng
tại Việt Nam (Võ Kim Sơn).
Những vấn đề chung về nông nghiệp- NXB Nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp- NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997.
Bên cạnh đó, cũng có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển
nông nghiệp tại một số tỉnh: Cao Bằng, Quảng Ngãi, Đồng Nai, An
Giang...Tuy nhiên, do đặc thù mỗi vùng miền có những điểm khác nhau về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nên không thể áp dụng một cách đại trà.
Trong những năm qua tỉnh Gia Lai nói chung và thị xã An Khê nói
riêng đã rất chú trọng vào mục tiêu sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, thị xã An
Khê đã đưa vào Nghị quyết ban hành "Chương trình mục tiêu phát triển nông
nghiệp từ 2015 - 2020" và báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa
XIV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XV về phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Đến nay tại Tỉnh Gia Lai chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào



7

về vấn đề phát triển nông nghiệp tại địa bàn dưới dạng luận văn khoa học để
phân tích rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp
đồng bộ, hữu hiệu cho bài toán phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê. Như
vậy, việc nghiên cứu đề tài "Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai " là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà

con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để tạo
ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm ... để thoả mãn các nhu cầu của mình.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ
mặt trời ... trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:


9

Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp.
Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực, thực
phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi
bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú,
cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa
thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như
(thuốc lá, cocaine..)
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển chung
của mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông
nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp vào sự phát triển chung

của quốc dân càng to lớn. Vai trò cơ bản của nông nghiệp được thể hiện
dưới đây:
a. Cung cấp lương thực thực phẩm thiết yếu cho xã hội
Đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản, cung cấp những sản phẩm tối
cần thiết cho con người, đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Nó tác động
đến xã hội làm cho xã hội phát triển, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Nước ta có dân
số đông nên vấn đề lương thực, thực phẩm rất được xem trọng, nhằm đảm bảo
an ninh lương thực, cải thiện cơ cấu bữa ăn cho nhân dân. Mặt khác, tạo điều


10

kiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp chế biến, thúc đẩy công nghiệp hoá và tạo nguồn hàng xuất khẩu
quan trọng.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
kể cả số lượng lẫn chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các
nhân tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
b. Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu
vực đô thị
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho nông nghiệp và khu đô thị được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu dự trữ và
cung cấp lao động cho công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của công
nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu
nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra nhu cầu lớn về lao
động, tạo nên một sự chuyển dịch về lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp, từ nông thôn sang đô thị.

Ngoài việc trực tiếp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người, sản
phẩm ngành nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
đồng thời thông qua công nghiệp chế biến giá trị sản phẩm nông nghiệp, khả
năng cạnh tranh được nâng lên.
Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của
các ngành công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản trong giai đoạn đầu quá
trình công nghiệp hóa ở nhiều nước đang phát triển. Do hầu hết các mặt hàng
xuất khẩu của chúng ta đều ở dạng thô nên giá trị xuất khẩu không cao. Nông
nghiệp là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp, ở các nước phát triển sản
phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, trước


11

hết là khu nông nghiệp và nông thôn. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng
cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn
sẽ làm cho cầu của sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát
triển và nâng cao sức canh tranh trên thị trường quốc tế.
Nông nghiệp còn là nguồn cung ứng vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế, trong đó có ngành công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hóa bởi vì đây là khu vực lớn nhất xét về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn này được hình thành bằng nhiều cách từ nguồn vốn xuất khẩu
nông sản tiết kiệm trong nông dân, thuế nông dân.... trong đó thuế có vị trí
quan trọng. Việc huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công
nghiệp là cần thiết và đúng đắn.
c. Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu: Nông
nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập
khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong
nước. Một phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất

khẩu nông sản.
Nông sản còn được coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại
thương ở giai đoạn đầu. Trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nước
cho thấy vốn được tích lũy từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất
khẩu. Đó là trường hợp của các nước Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân
Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam.
Theo Mô hình Lewis là một lý giải về cách thức huy động vốn để công
nghiệp hóa của các nước đang phát triển. Một cơ chế khác là thu hút vốn từ
khu vực nông nghiệp. Có 4 cách thực hiện: Thuế đánh vào nhà sản xuất nông
nghiệp trên thặng dư đầu tư trong nông nghiệp; tiền tiết kiệm trực tiếp của các
nhà sản xuất nông nghiệp được đầu tư vào khu vực phi nông nghiệp và kinh


12

doanh; tỉ lệ ngoại thương; tiết kiệm bắt buộc.
d. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác thông qua
Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu
nông sản, nhậu khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập
trung vào ngân sách nhà nước và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng
là giá sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho
gia tăng nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
Nông nghiệp cung ứng vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó
có ngành công nghiệp giai đoạn đầu của công nghiệp hóa bởi vì đây là khu
vực lớn nhất xét về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn này được
hình thành bằng nhiều cách từ nguồn vốn xuất khẩu nông sản tiết kiệm trong
nông dân, thuế nông dân.... trong đó thuế có vị trí quan trọng. Việc huy động
vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là cần thiết và đúng đắn.
đ. Làm phát triển thị trường nội địa

Thị trường nông nghiệp là thị trường lớn và chủ yếu của sản phẩm
trong nước. Việc tiêu dùng của người nông dân và dân cư nông thôn đối với
hàng hóa công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật
liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ,
trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của
ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế.
Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lương thực, thực phẩm và
nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
Nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thị trường
nội địa cho hàng sản xuất công nghiệp chế biến. Vai trò này rất quan trọng
nhưng thường bị bỏ qua. Thu nhập nông nghiệp tăng trưởng chậm làm hạn chế
thị trường nội địa đối với sản phẩm công nghiệp, cả hàng sản xuất và tiêu dùng.


13

e. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Vì sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trường tự nhiên: đất đai, khí
hậu, thời tiết, thủy văn. Môi trường nông nghiệp và nông thôn cũng chịu sức
ép ô nhiễm ngày càng lớn từ việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
bừa bãi, việc bỏ trống khâu xử lý chất thải ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, chất thải làng nghề. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người. Nếu rừng bị tàn phá đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết
khí hậu thủy văn thay đổi xấu sẽ đe dọa đến đời sống của con người. Quá
trình canh tác sẽ gây ra xói mòn ở các triền dốc vùng đồi núi và khai hoang
mở rộng diện tích đất rừng...Hầu hết các lĩnh vực kinh tế chủ chốt của ngành
nông nghiệp đều đang gặp những vấn đề lớn liên quan đến môi trường.
Ngành trồng trọt cũng là lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường hết sức nghiêm
trọng. Thâm canh tăng vụ, tăng sản lượng đã dẫn đến tình trạng sâu bệnh tăng đi
kèm với sự suy giảm độ màu mỡ của đất, khiến người nông dân tăng sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật và phân bón vượt mức cho phép nhiều lần. Bên cạnh đó,
môi trường sống của người dân nông thôn còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng ô
nhiễm ở các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp.
Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi năm lượng rác thải phát sinh ở khu vực
nông thôn khoảng 100 triệu tấn và đến năm 2010 sẽ lên đến 145 triệu
tấn/năm, nhưng lượng rác được thu gom hiện chỉ đạt khoảng 30-40% và chưa
được xử lý triệt để. Ngoài ra, tình trạng phá rừng, sa mạc hóa, thiên tai lũ lụt
xảy ra liên miên cũng tạo áp lực không nhỏ trong việc giải quyết các vấn đề
môi trường nông nghiệp hiện nay. Nên trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo sự phát triển
bền vững của môi trường. Đưa ra các chương trình, dự án cụ thể mang tầm
quốc gia để phục hồi hệ sinh thái, môi trường nông nghiệp, triển khai các mô
hình xử lý chất thải công nghiệp cụ thể…


14

1.1.3. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phân bố trên địa bàn rộng lớn, có quy mô lớn,
mang tính phức tạp, phụ thuộc rất nhiều điều kiện khác nhau như điều kiện tự
nhiên, môi trường nên mang tính vùng rõ rệt.
Xuất phát từ điều kiện trên cho thấy, ở đâu có đất và lực lượng lao
động nơi đó có sản sinh ra sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi hết
sức đa dạng, phong phú. Điều này làm cho sản xuất nông nghiệp có đặc điểm
phân bố khắp mọi nơi. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của mỗi khu vực, mỗi
quốc gia, mỗi vùng miền có một đặc thù riêng do điều kiện tự nhiên, khí
hậu... nên nông nghiệp mang tính khu vực rõ rệt.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được: Đất là một tư
liệu sản xuất đặc biệt bởi vì mang song song 2 tính chất: đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Ruộng đất trong nông nghiệp là yếu tố hàng đầu của

ngành sản xuất này, nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là
nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây
trồng đều dựa vào đất. “Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động ”, “Ruộng đất trong nông nghiệp đóng một vai trò là sức sản xuất quan
trọng nhất, thiếu nó thì không thể có quá trình sản xuất nông nghiệp”. Vì vậy,
sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và
phát triển bền vững. Là một sản phẩm tự nhiên nhưng đất đai không giống
như nhiều tài nguyên khác bởi diện tích hạn chế và vị trí cố định.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi vì vậy cần phải hiểu biết và tôn trọng quy luật sinh học, quy luật tự
nhiên: cần nắm vững và hiểu biết về cơ sở hóa học của sự sống, các quy luật
sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm
với các yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều
tác động trực tiếp đến sự phát triển và diệt vong. Cây trồng và vật nuôi với tư


15

cách là tư liệu sản xuất đặc biệt, được sản xuất trong bản thân nông nghiệp
bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được của chu trình trước làm tư liệu
sản xuất cho chu trình sau. Con người với tư cách là chủ thể tác động cần hiểu
rõ về các cấu tạo tế bào, sự trao đổi năng lượng và trao đổi chất của vi sinh
vật, động vật, thực vật; các kiến thức về quá trình và thiết bị cơ bản trong
công nghệ sinh học... nhằm điều khiển các quá trình sinh học theo hướng có
lợi, phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người trong sản xuất nông nghiệp.
Biết vận dụng kiến thức về công nghệ vi sinh vật, công nghệ protein - enzym,
công nghệ sinh học,... để ứng dụng trong sản xuất vacxin, chất kháng sinh,
sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... Nắm vững quy luật tự nhiên và
tôn trọng quy luật tự nhiên như tận dụng hướng gió, thời tiết thay đổi theo
mùa… để nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, vì quá trình sản xuất là quá trình tái sản
xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian sản
xuất và thời gian hoạt động xen kẽ nhau nhưng không hoàn toàn trùng hợp
nhau nên sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ cao dẫn
đến tình trạng căng thẳng về lao động nông nghiệp trong những thời điểm
nhất định. Tính thời vụ không thể xóa bỏ được mà chỉ có thể hạn chế nó, do
đó người nông dân cần phải khai thác tốt quy luật này để giảm chi phí sản
xuất và cần phải có giải pháp tổ chức sản xuất hợp lý để hạn chế những khó
khăn. Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở vùng nơi mà mật độ dân cư thấp, diện
tích đất nông nghiệp bình quân trên lao động tương đối cao so với mức bình
quân chung của cả nước. Vì vậy cần phải:
- Xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý
- Tăng vụ, xen canh, gối vụ
- Phát triển ngành nghề dịch vụ


×