i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận, giải pháp và kiến nghị của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
HÀ MỸ TRÂN
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển châu á
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH Công nghiệp hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH Hiện đại hóa
ICOR Hệ số đầu tư tăng trưởng
KTNH Kinh tế nông hộ
NH Ngân hàng
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TX Thị xã
WB Ngân hàng thế giới
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ 4
1.1 Khái quát chung về tín dụng 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng 4
1.1.2 Các loại cho vay 5
1.1.3 Các phương thức cho vay 7
1.2 Đặc điểm kinh tế nông hộ ảnh hưởng đến chính sách tín dụng 8
1.2.1 Đặc điểm của tín dụng nông nghiệp 8
1.2.2 Quan niệm về kinh tế nông hộ 9
1.2.3 Vai trò của kinh tế nông hộ trong nền kinh tế quốc dân 11
1.2.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông hộ 14
1.3 Chính sách tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông hộ 16
1.3.1 Chính sách tín dụng 16
1.3.2 Vai trò của chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế nông hộ. 16
1.3.3 Những đặc trưng cơ bản của chính sách tín dụng với KTNH 18
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng chính sách tín dụng phát triển KTNH 18
1.3.5 Kinh nghiệm về tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế Nông hộ ở một số quốc gia 20
Chương 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
HỘ TẠI THỊ XÃ HÀ TIÊN 26
2.1 Tín dụng nông hộ góp phần phát triển kinh tế địa phương 26
2.1.1 Đặc điểm kinh tế nông hộ ở thị xã Hà Tiên 26
2.1.2 Một số kết quả tín dụng đạt được về phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn
Thị xã Hà Tiên 28
2.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT Hà Tiên 29
2.2.1. Tình hình hoạt động của NHNN&PTNT Hà Tiên 29
2.2.2. Thị phần dư nợ tín dụng nông hộ của NHNN&PTNT Hà Tiên 30
iv
2.3 Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ của ngân hàng
NN&PTNT Hà Tiên 31
2.3.1 Chính sách cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội. 31
2.3.2 Cho vay không đảm bảo bằng tài sản (tín chấp) 32
2.3.3 Cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, các chính sách hỗ trợ khác 33
2.3.4 Cho vay vốn trung, dài hạn để phát triển dự án mới và xây dựng cơ sở hạ
tầng ở nông thôn 35
2.4 Kết quả khảo sát các nông hộ trên địa bàn Thị xã Hà Tiên 37
2.4.1 Thông tin chung về nông hộ. 37
2.4.2 Đánh giá của Nông hộ về các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ 39
2.4.2.1 Chính sách cho vay thông qua tổ liên đới vay vốn 40
2.4.2.2 Chính sách cho vay tín chấp thông qua bảo lãnh của chính quyền 42
2.4.2.3 Chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất 43
2.4.2.4 Chính sách cho vay trung và dài hạn 44
2.4.2.5 Đánh giá của nông hộ về năng lực phục vụ của ngân hàng 45
2.5 Đánh giá chung 45
2.5.1 Một số kết quả đạt được của NHNN&PTNT Hà Tiên thông qua hoạt động
tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ 45
2.5.2. Một số hạn chế 47
2.5.2.1 Hạn chế của các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ 47
2.5.2.2 Hạn chế của ngân hàng trong việc thực thi chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển kinh tế nông hộ 49
Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 51
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI
NHNN&PTNT HÀ TIÊN 51
3.1 Định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông hộ 51
3.2 Những giải pháp để ngân hàng nâng cao năng lực thực thi chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ 54
3.2.1 Giải pháp quản trị nguồn nhân lực 54
3.2.2 Giải pháp về phát triển mạng lưới và xây dựng cơ sở hạ tầng 54
3.2.3 Giải pháp về công nghệ thông tin. 55
3.2.4 Giải pháp về chỉ đạo điều hành. 55
v
3.2.5 Giải pháp tư vấn khách hàng nông hộ về phương án SXKD 56
3.3 Những kiến nghị hoàn thiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông
hộ trên địa bàn Thị xã Hà Tiên 56
3.4 Một số kiến nghị khác 60
KẾT LUẬN 63
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Dân số bình quân 26
Bảng 2.2: Lao động nông hộ 26
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu Nông nghiệp của Thị xã Hà Tiên 27
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 28
Bảng 2.5: Huy động vốn của NHNN&PTNT Hà Tiên 29
Bảng 2.6: Hoạt động đầu tư tín dụng kinh tế nông hộ 30
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay nông hộ thông qua tổ vay vốn 32
Bảng 2.8: Dư nợ nông hộ có và không có bảo đảm bằng tài sản 33
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay lãi suất ưu đãi 34
Bảng 2.10: Hoạt động đầu tư tín dụng kinh tế nông hộ 36
Bảng 2.11: Thông tin về giới tính của nông hộ 37
Bảng 2.12: Thông tin về tuổi và sở hữu đất của nông hộ 38
Bảng 2.13: Mô tả thống kê trình độ học vấn của nông hộ 38
Bảng 2.14: Lĩnh vực sản xuất chính của nông hộ 39
Bảng 2.15: Nông hộ vay theo chính sách của ngân hàng 40
Bảng 2.16: Đánh giá của nông hộ về chính sách cho vay thông qua tổ vay vốn 40
Bảng 2.17: Đánh giá của nông hộ về chính sách cho vay tín chấp thông qua 42
Chính quyền 42
Bảng 2.18: Đánh giá của nông hộ về chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất 43
Bảng 2.19: Đánh giá của nông hộ về chính sách cho vay trung và dài hạn 44
Bảng 2.20: Đánh giá của nông hộ về năng lực phục vụ của ngân hàng 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với tỷ trọng nông nghiệp lớn chiếm
khoảng 13,85% trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Hộ nông dân từ lâu được xác
định là một đơn vị kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Kinh tế nông hộ luôn đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Phát triển nông nghiệp và nông thôn là
một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chính phủ đã ban hành một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã đạt
được những kết quả nhất định.
Chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn được
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện góp phần xóa đói giảm
nghèo, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam với nhiệm vụ được giao là hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ, thay
mặt Chính phủ hỗ trợ kinh tế nông hộ thông qua con đường tín dụng để thực hiện mục
tiêu của Quốc gia là tiến lên công nghiệp hóa hiện đại hóa từ một nước thuần nông.
Thị xã Hà Tiên là đơn vị có khoảng 3.500 nông hộ với dân số nông thôn khoảng
15.000 người, lượng lao động khoảng 7.000 người. Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Tiên là ngân hàng nhà nước, có chức năng thương mại và phát
triển. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với khu vực nông thôn tại Hà tiên chủ
yếu được thực hiện thông qua Ngân hàng này. Thực tế hiện nay, các hộ gia đình nông
dân tại khu vực này gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ tín
dụng ưu đãi của Chính Phủ, tỉ lệ hộ nghèo cao với khoảng 2,3% nông hộ là nghèo. Vì
vậy, chính sách hỗ trợ tín dụng cho những hộ gia đình nơi đây là hết sức cần thiết
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ phát triển kinh tế và ổn định đời sống.
Xuất phát từ những đặc điểm trên mà tôi chọn đề tài: “Chính sách tín dụng hỗ
trợ phát triển kinh tế nông hộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Tiên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ.
- Phân tích thực trạng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tiên trong thời gian qua.
2
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng hỗ
trợ phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn thị xã Hà Tiên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tín dụng cho nông hộ và những hộ gia
đình nông dân tại Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi lý thuyết: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện những chính
sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thị xã Hà Tiên.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu điều tra các hộ gia đình nông dân tại Thị xã Hà Tiên trong
năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra, thống kê nông hộ
và phương pháp chuyên gia. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu của đề tài được thực
hiện như sau:
Phương pháp đánh giá
Có nhiều phương pháp và kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá, tuy nhiên do phạm vi
ảnh hưởng của chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ trải rộng trên các địa bàn
nông thôn và thời gian thực hiện đánh giá có hạn nên tác giả đã áp dụng các phương pháp sau
đây để thu thập thông tin và đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Việc tổng hợp và phân tích tài liệu liên
quan đến đề tài sẽ cung cấp các thông tin cơ sở về đề tài nghiên cứu và giúp cho việc
giải quyết vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: nhằm thu thập các thông tin từ các nông hộ
có vay vốn thông qua việc phỏng vấn bằng bảng hỏi với những câu hỏi cụ thể, phục vụ
cho việc phân tích thống kê nhằm đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ tín dụng đối
với nông hộ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tiên.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tác giả phỏng vấn lãnh đạo Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tiên bao gồm Giám đốc_ Phó Giám đốc và
trưởng phòng tín dụng nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho việc phân tích sâu hơn
về chính sách tín dụng đối với nông hộ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Tiên. Những quan điểm của các chuyên gia từ phía ngân hàng giúp cho việc
3
đánh giá chính sách hỗ trợ tín dụng hiện nay, tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho nông hộ tại Hà Tiên hiện nay.
Mẫu nghiên cứu
Thị xã Hà Tiên có 3 xã, 4 phường, Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
trong số các hộ có vay vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tiên (166
hộ) để phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Công cụ thu thập thông tin:
Bảng câu hỏi nông hộ: được thiết kế gồm 3 phần: Phần 1 – Thông tin chung về nông
hộ các chỉ báo chính là tuổi, giới tính, học vấn, đất sở hữu, lĩnh vực sản xuất chính; Phần 2 –
Các thông tin về chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tập trung vào các chỉ
báo chính sách cho vay có đảm bảo bằng tín chấp thông qua các tổ chức chính trị - xã hội,
Chính sách cho vay tín chấp, chính sách cho vay ưu đãi - hỗ trợ lãi suất, chính sách cho vay
trung và dài hạn; Phần 3 – Thu thập các thông tin về Năng lực hoạt động của Ngân hàng phục vụ
cho việc triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế Nông hộ
Bảng phỏng vấn chuyên gia: tập trung vào các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển
kinh tế nông hộ và Năng lực hoạt động của Ngân hàng phục vụ cho việc triển khai chính sách
tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế Nông hộ
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng với sự phát triển kinh tế nông hộ.
Chương 2: Thực trạng tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị xã Hà Tiên.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát
triển kinh tế nông hộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tiên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
1.1 Khái quát chung về tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng (Credit) xuất phát từ gốc la tinh là creditim (có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm) tên gọi này xuất phát từ bản chất của tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ
theo nguyên tắc hoàn trả, cơ sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và hàng hóa. Ở Việt
Nam có thể hiểu khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị dưới loại hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau đó người sử dụng phải hoàn trả lại một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu tại một
thời điểm nhất định trong tương lai
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997 Điều 20 giải thích từ ngữ nêu rõ ở Khoản 10:
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.”
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa
các Ngân hàng và các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân được thực hiện dưới hình
thức Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các
đối tượng nói trên [4].
Đặc điểm của tín dụng:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại một lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm
theo một lượng giá trị gọi là lợi tức.
Hoạt động tín dụng ngân hàng thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuyển quyền sử dụng vốn tiền tệ hoặc hàng hóa từ ngân hàng sang
người đi vay.
5
- Sau khi chuyển quyền sử dụng, người đi vay có quyền sử dụng vốn vay vào
các mục đích của quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng…
- Kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc chu kỳ tuần hoàn vốn của người đi
vay thì vốn vay được hoàn trả gốc cộng số lãi cho ngân hàng.
1.1.2 Các loại cho vay
Căn cứ mục đích vay:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc xây dựng, mua sắm
bất động sản như nhà ở, đất đai.
- Cho vay công nghiệp, cho vay thương mại và dịch vụ là loại cho vay ngắn
hạn để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đó.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, nhiên liệu, lao động, thức ăn gia súc…
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, trang trải
các chi phí thông thường về đời sống được thông qua nhiều phương thức cho vay,
ngày nay ngân hàng còn thực hiện thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho vay các định chế tài chính gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho thuê của các định chế tài chính: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản.
Căn cứ thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp thiếu
hụt về vốn lưu động của tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay trên 12 tháng và đến 60 tháng (5 năm) được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Xây dựng các vườn cây lâu năm.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm đến 20 năm và có khi
đến 30 năm. Tín dụng này đáp ứng các nhu cầu xây dựng nhà, thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn. Xây dựng các xí nghiệp mới, các dự án mới có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay trong đó các khoản nợ vay được bảo
đảm bằng tài sản (thế chấp hay cầm cố) của người đi vay hoặc có sự bảo lãnh của bên
6
thứ ba. Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản này để thu hồi nợ. Loại cho
vay này thường sử dụng cho những khách hàng có mức độ uy tín còn hạn chế.
- Cho vay không có bảo đảm: loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này thường sử dụng cho những khách
hàng có uy tín, quản trị có hiệu quả, có khả năng tài chính mạnh.
- Cho vay theo quy định của chính phủ: Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay
theo quy định riêng của Chính phủ.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: hình thái giá trị của tín dụng được cấp bằng tiền, đây là
loại cho vay chủ yếu của ngân hàng.
- Cho vay bằng tài sản: ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua, theo phương thức này ngân hàng cấp trực tiếp tài sản cho người
đi vay được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm
vốn và lãi.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn
giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn trả nợ.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước nợ hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
* Chiết khấu thương mại: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu hối phiếu, lệnh phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để nhận lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa hồng (nếu có). Khi
chứng từ này đến hạn thanh toán người phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh
toán cho ngân hàng.
* Nghiệp vụ mua các khoản nợ (nghiệp vụ Jactoring ): là nghiệp vụ mà khách
hàng bán các khoản phải thu cho người mua nợ, người mua nợ thanh toán một khoản
tiền bằng số tiền trên tài khoản nợ trừ đi lãi suất và hoa hồng mà người mua nợ được
hưởng, đồng thời người mua nợ còn giữ lại một phần để phòng ngừa hàng trả lại. Khi
đến hạn người mắc nợ phải thanh toán cho người mua nợ.
* Tín dụng bằng chữ ký (bảo lãnh ngân hàng): đó là ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Nghiệp vụ này ngân hàng
7
không phải cung cấp bằng tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện theo
nghĩa vụ hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
1.1.3 Các phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng, thường áp dụng cho khách hàng vay vốn
không thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn ngắn hạn, vay vốn thường xuyên, hoạt động kinh doanh ổn định. Căn cứ vào
phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mà ngân hàng và khách hàng
cùng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định, đối tượng
áp dụng gồm:
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
- Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù
hợp với cho vay từng lần.
Cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và phục vụ đời sống. Ngân
hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận hạn mức đầu tư duy trì cho cả
thời gian đầu tư dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải
ngân theo tiến độ thực hiện dự án, thông thường được áp dụng đối với cho vay trung
và dài hạn.
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng cùng xác định và thỏa thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
cùng với khách hàng thống nhất sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng đồng ý bảo đảm sẵn
sàng cung cấp cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để
đầu tư cho dự án. Phương thức này nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết cho hạn
mức tín dụng đó.
8
Phương thức cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một số tổ chức tín dụng cùng
cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng
đứng ra làm đầu mối phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận bằng văn bản đồng ý khách hàng chi vượt tiền trên tài khoản thanh toán của
mình phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phương thức cho vay lưu vụ: Áp dụng cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng
chuyên canh trồng lúa, xen canh trồng lúa và các loại cây trồng ngắn hạn khác. Ngân
hàng cho vay lưu vụ khi hộ gia đình, cá nhân có đủ các điều kiện: có 2 vụ liền kề,
phương án vay có hiệu quả, trả đủ số lãi còn nợ và mức cho vay tối đa bằng dư nợ của
hợp đồng tín dụng trước.
Cho vay ủy thác: Ngân hàng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết.
Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước: Cho
vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Chính phủ, cho vay các dự án đầu tư thuộc tín
dụng đầu tư của Nhà nước, được thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu
tư và phát triển Nhà nước.
1.2 Đặc điểm kinh tế nông hộ ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
1.2.1 Đặc điểm của tín dụng nông nghiệp
Vì sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chính vì vậy người sản
xuất trong ngành nông nghiệp chưa thể khắc phục được những bất lợi của thiên nhiên
gây ra. Do vậy kết quả sản xuất không chắc chắn như những ngành nghề khác là công
nghiệp và dịch vụ. Chính vì vậy rủi ro cho vay trong nông nghiệp cao hơn những
ngành nghề khác, nên khi cấp tín dụng cho các hộ sản xuất nông nghiệp ngân hàng
thường áp dụng lãi suất riêng và thường rất cao do những rủi ro trong cho vay nông
nghiệp lớn [9].
Tuy nhiên nếu áp dụng lãi suất cao dẫn đến nông dân không dám vay vốn của
ngân hàng, còn nếu giảm lãi suất thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất trong nông nghiệp là rất khó
khăn. Để có thể gia tăng được một lượng sản phẩm hàng năm trong sản xuất nông
nghiệp thường khó khăn hơn nhiều lần so với sản xuất trong công nghiệp và dịch vụ vì
đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cơ thể sống thường lao động bằng chân tay, thế
9
nên nó có một quy luật phát triển riêng mà con người không thể một sớm một chiều là
thay đổi quy luật phát triển của nó được. Thậm chí nếu việc áp dụng khoa học kỹ thuật
vào lĩnh vực này có sự sai lầm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường, chính vì vậy
những khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật và thời gian kéo dài làm cho nông dân
không dám vay vốn với lãi suất cao, trong khi ngân hàng không thể cho vay lãi suất
thấp vì đặc tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp.
Lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp là thấp so với các ngành nghề khác như
công nghiệp và dịch vụ, thế nên ngân hàng cũng dè dặt khi cho vay trong sản xuất
nông nghiệp và ngược lại người nông dân lại muốn vay số lượng nhiều để trang trải
chi phí trong quá trình sản xuất của mình khi đầu tư như đầu tư vốn ban đầu cải tạo đất
đai, chi phí sản xuất, chi phí thu hoạch và bảo quản sản phẩm Chính vì những lý do
này đã làm cho chi phí sản xuất trong nông nghiệp tăng lên cao kéo theo giảm lợi
nhuận của nông dân, nên các ngân hàng thường không muốn cho vay với số lượng lớn
và nếu có cho vay cũng dè dặt.
1.2.2 Quan niệm về kinh tế nông hộ
Một số từ điển chuyên ngành kinh tế định nghĩa “Hộ” là tất cả những người
cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những người chung huyết tộc và người làm công.
Liên hiệp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Có quan niệm lại cho rằng hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên
cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử
dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên
của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một ngôi nhà. Hộ
cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế
độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Ở Việt Nam, hộ là một lực lượng sản xuất to lớn bao gồm: Hộ nông dân; hộ tư
nhân, cá thể; hộ gia đình xã viên; hộ nông – lâm trường viên; phần lớn hộ hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn có thể gọi chung là nông hộ. Các hộ này tiến
hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt với chăn nuôi và ngành dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngày nay hoạt động nông hộ mở rộng đa dạng bao gồm
cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản kết hợp kinh doanh ngành nghề phụ, nghề
truyền thống, du lịch sinh thái…
10
Qua thực tiễn lịch sử có thể nói khái niệm: Nông hộ là loại tổ chức kinh tế cơ
bản trong nông nghiệp. Cơ sở kinh tế nông hộ là chế độ tư hữu nhỏ, nông hộ không sử
dụng lao động làm thuê, nhưng cung cấp đại bộ phận nông sản phẩm cho thị trường xã
hội ở nước ta.
Ngày nay kinh tế nông hộ đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây
dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nông hộ đã tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất, nhiều chế độ xã hội.
Sự bền vững, cũng như vai trò, đặc trưng của nó góp phần phát triển kinh tế - xã hội là
một minh chứng chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa
hay Xã hội Chủ nghĩa đã từng có thời kỳ nhận thức không đúng về vai trò của kinh tế
nông hộ và muốn xóa bỏ nó, kết quả là phải nhận thức lại sự tồn tại khách quan của
kinh tế nông hộ là một tất yếu và cần phải tiến hành cải cách đáp ứng theo yêu cầu đổi
mới. Cần phải coi thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ như một hướng đi, lối ra cho
nông nghiệp, nông thôn và kinh tế nông dân.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy các loại hình kinh tế nông hộ đang tồn tại hiện
nay bao gồm:
- Kinh tế nông hộ trong các nông – lâm trường
Các nông lâm trường thực hiện giao khoán, cho thuê, đấu thầu kinh doanh lâu
dài cho các hộ nhận khoán như diện tích rừng phòng hộ, rừng khoanh nuôi bảo vệ,
diện tích vườn cây công nghiệp…
Nông – lâm trường lấy hộ làm đơn vị kinh tế cơ sở, và nông – lâm trường cung
cấp các dịch vụ phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp cho các hộ nhận khoán.
- Đối với kinh tế nông hộ trong các hợp tác xã nông nghiệp
Có nhiều loại tổ chức Hợp tác xã và quy mô thích hợp giữa các hộ kinh tế tập
thể và được tiến hành theo hướng khoán hộ rộng rãi. Hợp tác xã vươn lên làm nòng cốt
ở các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các hộ xã viên. Hộ xã viên là lực lượng sản
xuất chính trong Hợp tác xã và Hợp tác xã chỉ quản lý tổng thể các khâu dịch vụ, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm tạo mọi thuận lợi cho các hộ xã viên phát triển sản xuất.
- Đối với kinh tế nông hộ tư nhân, cá thể
Loại hình kinh tế hộ tư nhân cá thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ngày
càng phát huy hiệu quả rõ nét, các hộ tư nhân nhận đất, nhận rừng phát triển nông lâm
11
nghiệp, chăn nuôi mở mang nghành nghề mới. Những hoạt động sản xuất kinh doanh
các hộ này là đơn vị kinh tế tự chủ được Nhà nước bảo hộ và bình đẳng trước pháp
luật. Thực tiễn cho thấy trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
và đưa nông nghiệp đi lên sản xuất lớn một bộ phận kinh tế nông hộ đã từng bước phát
triển theo mô hình trang trại.
- Đối với kinh tế nông hộ là đồng bào dân tộc
Kinh tế nông hộ đồng bào các dân tộc cần có sự hỗ trợ nhiều mặt của Nhà nước.
Từng bước chuyển dịch kinh tế từ tự nhiên, tự cung tự cấp lên kinh tế hàng hóa tạo
điều kiện cho nông dân trồng rừng, lập vườn, chăn nuôi, tăng thu nhập từng bước hình
thành kinh tế hộ tự chủ.
Kết quả về phát triển kinh tế nông hộ ở các nước trên thế giới như Trung Quốc,
Thái Lan, Đài Loan đã khẳng định lý luận về kinh tế nông hộ của các nhà kinh điển
Mac – xit luôn đúng và có giá trị trong hiện tại, họ đã vận dụng thành công trong nền
nông nghiệp hàng hóa của nước mình. Đảng ta đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nông nghiệp, trong đó xác định đúng vai trò các loại hình nông hộ tự chủ,
những tháo gỡ khoa học này đã định hướng cho kinh tế nông hộ phát triển mạnh góp
phần không nhỏ trong sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
1.2.3 Vai trò của kinh tế nông hộ trong nền kinh tế quốc dân
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một
đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế
nông thôn nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để
thâm canh tăng vụ, bố trí phân vùng đặc điểm sinh thái và nhu cầu thị trường, khai phá
thêm nhiều vùng đất mới, ruộng đất được sử dụng tốt hơn, vừa đi vào thâm canh, vừa
đi vào đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông
dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất để đạt tới mục đích cuối cùng là thu được thành quả lớn nhất.
Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của nông hộ với vai trò là cầu nối
trung gian giữa hai nền kinh tế, kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa, là đơn vị tích
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông
thôn và cung cấp lao động cho những lĩnh vực khác.
12
- Kinh tế nông hộ là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hóa
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình nông dân, tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn đó là
nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Kinh tế nông hộ được coi là khâu trung gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa quy mô lớn.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa quy mô nhỏ của
nông hộ là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất
hàng hóa quy mô lớn để giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển như nước
ta hiện nay.
- Thực hiện vai trò tích vốn, cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, kinh tế nông hộ là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế bởi vì đây là khu vực lớn nhất xét về lao động và
sản phẩm quốc dân. Những điển hình thành công về sự phát triển kinh tế ở nhiều nước
đều đã sử dụng tích lũy từ nông nghiệp. Trong đó quan trọng nhất là nguồn ngoại tệ
thu về do xuất khẩu nông sản, cụ thể trong những năm qua nước ta thu về hàng chục tỷ
USD thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông nghiệp ở những nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao
động cho phát triển công nghiệp, trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa phần lớn cư
dân sống bằng nông nghiệp và tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Quá trình công
nghiệp hóa tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động
nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều, số lao động này dịch chuyển bổ sung cho phát triển công nghiệp.
- Thúc đẩy sự phân công lao động dần tới chuyên môn hóa, tạo khả năng
hợp tác, liên kết trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi
Kinh tế nông hộ đã từng bước tạo sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn, củng cố
quan hệ sản xuất, tăng cường lực lượng sản xuất tạo sự phân công lao động trong nông
thôn từ nền sản xuất thuần nông lạc hậu, sản xuất hàng hóa kém phát triển sang sản
xuất hàng hóa phát triển hơn. Từ sự phân công lao động dẫn đến quá trình chuyên môn
hóa trong các nông hộ. Sự chuyên môn hóa càng cao thì một yêu cầu tất yếu sẽ xuất
13
hiện đó là sự hợp tác, liên kết giữa các nông hộ lại với nhau. Nếu như chuyên môn hóa
làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác, liên kết
sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hóa được hoàn thiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
chính các nông hộ và từ đó đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa
Ngày nay, nông hộ hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh
trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ các nông hộ phải quyết định
mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Để đạt được điều này các đơn vị kinh tế nói chung và kinh
tế nông hộ nói riêng đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó
mở rộng sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động kinh tế nông hộ có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng tốn
kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách
khuyến khích, nông hộ không ngừng vươn lên tự khẳng định vị trí trên thị trường, tạo
điều kiện cho thị trường phát triển đầy đủ, đa dạng thúc đẩy quá trình sản xuất hàng
hóa. Như vậy với khả năng nhạy bén trước thay đổi của nhu cầu thị trường, nông hộ đã
góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường, tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
- Góp phần giải quyết việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, với chủ trương mở cửa nền
kinh tế, Đảng và Nhà nước đã chú trọng phát triển kinh tế nông hộ vì ở nước ta có hơn
70% dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, đây là nguồn lao động dồi dào là yếu
tố năng động và là động lực quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân bởi lao
động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là nguồn gốc
của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia,
nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn lao động giải quyết công ăn việc làm ở nông
thôn. Trên thực tế cho thấy trong thời gian qua năng suất cây trồng, vật nuôi ngày càng
tăng, hiệu quả sử dụng nguồn lao động đã được phát huy, hàng triệu đơn vị kinh tế cơ
sở hàng hóa được tạo ra hàng năm thu về hàng tỷ USD bởi các nông hộ đã giải quyết
14
hàng triệu lao động ở nông thôn có việc làm, nâng cao thu nhập nông hộ, cơ sở hạ tầng
từng bước đã được củng cố và phát triển.
- Góp phần giảm bớt suy thoái nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế
Theo các chuyên gia kinh tế, việt nam không chịu ảnh hưởng nặng nề của hai
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua một phần cũng là nhờ sản xuất nông nghiệp đóng
vai trò rất quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP dương, chủ yếu nhờ vào sức mạnh của
khu vực nông nghiệp, còn tăng trưởng các khu vực công nghiệp và dịch vụ đều xuống
thấp so với năm trước. Thông qua hệ số ICOR (hệ số đầu tư tăng trưởng) mỗi đồng chi
tiêu vào lĩnh vực nông nghiệp, nông hộ có thu nhập thấp sẽ có tác động lan tỏa cao
hơn, qua tác động kích cầu lớn hơn với các hàng sản xuất nội địa so với chính sách
kích cầu thông dụng là bơm tiền cho đầu tư công qua các Tổng công ty Nhà nước đem
lại hiệu quả kém do hệ số ICOR của nền kinh tế quá lớn.
Hai cuộc khủng hoảng kinh tế lớn gần đây, Việt Nam chịu ảnh hưởng ít hơn các
nước khác là nhờ có nền nông nghiệp làm nền tảng mà Việt Nam vững vàng và nhanh
chóng phục hồi trước các nước công nghiệp hiện đại khác. Cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực những năm 1997 – 1998 sở dĩ không lôi cuốn Việt Nam vào trung tâm
vòng xoáy một phần quan trọng là do sản xuất nông nghiệp đã đủ dùng trong cả nước
và xuất khẩu nông sản đạt khối lượng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới, thành tựu
nông nghiệp đạt được có thể xem là thần kỳ, góp phần xóa đói giảm nghèo, thay đổi
bộ mặt nông thôn. Trong cuộc suy thoái kinh tế năm 2008 – 2010 hoành hành khắp
toàn cầu thì nông nghiệp Việt Nam vẫn là chỗ dựa vững chắc của nền kinh tế nước nhà
với nhóm hàng nông – lâm nghiệp, thủy sản duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn so với
cùng kỳ năm trước.
1.2.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông hộ
- KTNH chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, giá cả thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ thường xuyên hứng chịu ảnh
hưởng của thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh trong khi đó khả năng và
nguồn lực cho phòng chống, khắc phục còn hạn chế, điều kiện tự nhiên như: đất,
nguồn nước, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng lớn đến sản lượng nông sản trong quá trình
sản xuất cũng như khi thu hoạch và bảo quản, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi
15
dẫn đến thiệt hại sản lượng, ảnh hưởng đến thu nhập là yếu tố quyết định khả năng trả
nợ của nông hộ.
Giá nông sản còn phụ thuộc vào yếu tố thị trường, thông thường vào mùa thu
hoạch thì giá nông sản lại giảm, thấp, mặt khác một số mặt hàng nông sản ở nước ta
yếu tố giá do thị trường thế giới quyết định và giá cả biến động thường gây bất lợi cho
nông hộ.
Hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này thường gặp nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực
khác nên hiệu quả tín dụng đem lại thường thấp, ít hấp dẫn hơn so với hoạt động tín
dụng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.
- KTNH quy mô sản xuất nhỏ và có sự chênh lệch giữa các vùng
Đất đai trong sản xuất nông nghiệp thiếu quy hoạch nông hộ với quy mô sản
xuất nhỏ nên hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này chỉ cung cấp những khoản tín dụng
nhỏ, giá trị thấp nhưng phục vụ với số lượng lớn nông hộ, giao thông đi lại không
thuận lợi làm tăng chi phí cho hoạt động tín dụng, để khắc phục vấn đề này ngân hàng
mở rộng các điểm giao dịch đến các vùng nông thôn và cần có thêm mô hình tín dụng
lưu động.
Với sự phát triển KTNH ngày càng cách biệt về quy mô và diện tích đất đai,
vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ hiểu biết giữa các nông hộ bắt đầu
có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng nên cần có chính sách tín dụng hỗ trợ nông hộ
ở những vùng kém phát triển.
- Nguồn vốn tích lũy nông hộ còn thấp
Thu nhập nông hộ còn thấp nên nguồn vốn tích lũy chưa nhiều, nguồn vốn tự có
chủ yếu là sức lao động và đất đai, việc đầu tư mở rộng sản xuất phụ thuộc rất nhiều
vào nguồn vốn tín dụng.
- Tài sản thế chấp vừa thiếu, vừa yếu
Nguồn vốn tín dụng thực hiện sẽ bị hạn chế do nông hộ thiếu tài sản thế chấp
làm đảm bảo tiền vay, đòi hỏi tín dụng trong lĩnh vực này có những loại cho vay phù
hợp như vay không có đảm bảo (tín chấp), cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội.
- Trình độ nông hộ còn hạn chế
Sự hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như cơ chế tín dụng ở
nông hộ còn nhiều hạn chế, cụ thể hạn chế trong việc lập dự án, tính toán hiệu quả của
16
dự án. Sử dụng vốn vay của nông hộ còn mang tính chung chung, chưa tách bạch riêng
cho hoạt động sản xuất mà bao gồm cả phần tiêu dùng và đời sống. Ngân hàng cần có
quy trình thủ tục tín dụng đơn giản và phù hợp với loại hình KTNH.
1.3 Chính sách tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông hộ
1.3.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng: Là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định của Ngân
hàng thương mại nhằm hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của
ngân hàng.
Chính sách tín dụng là những bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế, phục
vụ chính sách kinh tế và chịu sự chi phối của chính sách kinh tế. Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều Nghị quyết đề cập đến vấn đề củng cố và tăng cường công tác tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm việc đưa ra các quan điểm có cơ sở khoa học về việc tổ
chức các quan hệ tín dụng và đề ra các nhiệm vụ trong lĩnh vực cho vay nền kinh tế
quốc dân và dân cư, việc kết hợp các phương pháp tài chính và tín dụng trong việc
phân phối và phân phối lại tiền vốn.
1.3.2 Vai trò của chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế nông hộ.
- Chính sách tín dụng góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
Chính sách tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho hàng triệu nông hộ nghèo
được vay vốn ưu đãi lãi suất, ưu đãi về điều kiện vay vốn để dễ dàng tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng thông qua việc vay vốn bằng tín chấp, cho vay thông qua các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Giúp nông hộ có đủ vốn để mua máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây
trồng, vật nuôi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, từng bước phá thế độc canh, mở
rộng sản xuất, tăng sản lượng, chuyển đổi cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu
nhập giúp cho đời sống của các nông hộ nghèo dần dần được cải thiện.
- Chính sách tín dụng tác động chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế nông hộ.
Chính sách tín dụng thúc đẩy chuyển dịch dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế
nông hộ như: chuyển dịch dần tỷ trọng từ ngành này sang ngành khác hoặc trong một
ngành sản xuất và chuyển dịch giữa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu
quả kinh tế cao cụ thể:
+ Chuyển dịch từ ngành trồng trọt sang chăn nuôi.
17
+ Chuyển dịch từ ngành trồng trọt chăn nuôi sang ngành khác và dịch vụ nông nghiệp.
+ Từ trong nội bộ ngành như chuyển từ loại cây trồng vật nuôi có năng suất
thấp sang loại cây trồng vật nuôi có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Chính sách tín dụng thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, đất
đai, kỹ thuật tiến lên thành lập trang trại, mở rộng hợp tác đầu tư.
Ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đầu tư vào KTNH sẽ là đòn
bẩy tạo ra động lực mới để tập trung vốn, đất đai để phát triển KTNH, khi hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất nông hộ ngày càng gia tăng đến một quy mô nhất
định sẽ trở thành nông hộ tự chủ sản xuất hàng hóa, tiến lên thành lập trang trại, trang
trại để đảm bảo quyền lợi ngày càng bền vững, họ liên kết lại thành Hội: Hội vườn
rừng, Hội nuôi trồng thủy sản, Hội cây cảnh cùng nhau hợp tác và góp vốn, chuyển
giao kỹ thuật cũng như tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo lợi ích cho các thành viên trong
hội cũng như đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho xã hội.
- Mở rộng chính sách tín dụng có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển
Chính sách tín dụng mở rộng dẫn đến quy mô vốn tín dụng tăng lên là một
trong những điều kiện để thúc đẩy nông hộ ngày càng phát triển. Thực tế thời gian qua
tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu so với các nguồn vốn khác trong xã hội góp
phần thúc đẩy KTNH ngày càng phát triển rõ nét hơn. Hiện nay vốn phát triển KTNH
chủ yếu là nguồn vốn tín dụng chiếm hơn 60%, nguồn vốn ngân sách và các nguồn
vốn đầu tư khác rất hạn chế. KTNH muốn mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi
đòi hỏi phải có sự đầu tư thỏa đáng. Do vậy nguồn vốn ngân hàng là rất quan trọng để
đáp ứng được yêu cầu này và tạo điều kiện cho các nông hộ mua vật tư, máy móc thiết
bị, lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng cho năng suất cao, chi phí xây dựng và cải tạo
đồng ruộng, vườn cây Từ đó hình thành mô hình nông hộ tự chủ, mô hình trang trại
quy mô lớn thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Mở rộng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, thông qua việc
thẩm định dự án, kiểm tra sử dụng vốn vay đúng mục đích đã hạn chế và loại trừ
những dự án sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả. Ngân hàng chỉ đầu tư cho vay
những dự án sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế và có tính cạnh tranh cao góp phần
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
18
1.3.3 Những đặc trưng cơ bản của chính sách tín dụng với KTNH
- Tính pháp lý trong quy trình thủ tục cấp tín dụng KTNH chưa cao
+ Sự hiểu biết về các chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như cơ chế tín
dụng ở nông hộ còn nhiều hạn chế.
+ Tài sản thế chấp ở địa bàn nông thôn vừa thiếu vừa yếu, thiếu tài sản để thế
chấp đảm bảo tiền vay.
+ Hạn chế trong việc lập dự án và tính hiệu quả kinh tế của dự án.
+ Sử dụng vốn vay còn mang tính chung chung, chưa tách bạch riêng cho hoạt
động sản xuất mà bao gồm cả phần tiêu dùng và đời sống của nông hộ.
- Tổ chức hoạt động cho vay có chi phí cao nhưng hiệu quả kinh tế thấp
+ Số lượng khách hàng đông, phân bổ rộng và phân tán.
+ Quy mô từng món vay nhỏ, số lượng món vay nhiều nên chi phí điều tra,
thẩm định tăng, hiệu quả kinh tế thấp.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng chính sách tín dụng phát triển KTNH
Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến sự thành công chính sách
tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp luật ổn định, đồng bộ, cùng với hành lang
pháp lý vững chắc thực hiện theo đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
sẽ tạo nhiều thuận lợi trong việc triển khai các chính sách tín dụng của ngân hàng,
đồng thời nông hộ tin tưởng, yên tâm, mạnh dạn đầu tư tiền vốn, tài sản kể cả công
sức, trí tuệ để phát triển kinh tế đạt kết quả cao nhất.
- Môi trường kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững sẽ tạo nên môi trường kinh doanh
được thuận lợi hơn, thúc đẩy hoạt động của chính sách tín dụng phát huy hiệu quả.
Nền kinh tế tăng trưởng không ổn định, thiếu bền vững sẽ tao nên tâm lý e ngại cho
nhà đầu tư, nguồn tiền gởi vào ngân hàng cũng sẽ giảm xuống dẫn đến chính sách tín
dụng sẽ bị hạn chế, kém hiệu quả.
- Môi trường xã hội
Môi trường xã hội ổn định có tác dụng trực tiếp đến chính sách tín dụng của
ngân hàng. Nếu tình hình an ninh chính trị ổn định sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư,
19
ngân hàng huy động nguồn vốn được dồi dào, hoạt động tín dụng sẽ có cơ hội phát
triển. Ngược lại nếu tình hình an ninh chính trị bất ổn, hoạt động tín dụng sẽ bị thu hẹp.
- Môi trường tự nhiên
Chính sách tín dụng phát triển kinh tế nông hộ phục vụ đối tượng chủ yếu hộ
gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung ở địa
bàn là nông thôn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện tự nhiên, thiên tai và dịch
bệnh thường xuyên xảy ra thì hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này gặp nhiều rủi ro
hơn so với những lĩnh vực khác.
Các nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng ngân hàng là một bộ phận cấu thành chính sách kinh tế của
Đảng và Nhà nước, chính sách tín dụng cần phải được bổ sung, sửa đổi nhằm phù hợp
theo định hướng phát triển chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước theo từng thời kỳ.
- Cơ chế tín dụng ngân hàng
Phải tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ nhưng phải đảm bảo an toàn tín dụng
và phải đúng theo quy định của pháp luật. Cơ chế tín dụng bao gồm các quy trình thủ
tục, điều kiện, mức vay, lãi suất, thời hạn và một số quy định khác của ngân hàng có
thể mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng trong từng thời
kỳ tuy nhiên cơ chế đó không được gây thất thoát vốn trong cho vay và không trái với
quy định của Pháp luật hiện hành.
- Nguồn vốn tín dụng
Cần phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu vốn cho nông hộ trong quá trình
thực hiện chính sách tín dụng vì sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp mang tính thời
vụ từ khâu đầu tư sản xuất đến khâu thu hoạch và bảo quản nếu không đáp ứng đủ nhu
cầu vốn, hiệu quả mang lại không cao, đôi khi dẫn đến thua lỗ. Nguồn vốn dài hạn
ngày càng tạo điều kiện cho nông hộ chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng sản
xuất, đầu tư cho thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt khâu thu
hoạch và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch tránh thiệt hại khi phải bán sản phẩm giá
thấp, có khi dưới giá thành do nợ tiền vay đến hạn hoặc thiếu vốn cho sản xuất vụ tiếp theo.
- Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay nông hộ phải tuân thủ nguyên tắc là vừa đảm bảo hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng nhưng đồng thời lãi suất phải thấp hơn ở
những lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhằm giảm giá thành cho sản phẩm nông nghiệp.