Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản trị rủi ro rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ANH DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ANH DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng, Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN ANH DŨNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


3

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

8

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

8

1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng

8

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

9

1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

11


1.1.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và
nền kinh tế

13

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

14

1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại

14
1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng

16

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng

34

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

36

1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng


36

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

37


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH

40

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV BÌNH ĐỊNH

40

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

40

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV Bình Định

40

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Định.


41

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV BÌNH ĐỊNH

46

2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị
rủi ro tín dụng BIDV Bình Định

46

2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Bình Định

48

2.2.3. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bình Định
giai đoạn 2009 – 2011

73

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH

78

2.3.1. Những ưu điểm đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
của BIDV Bình Định


78

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng của BIDV Bình Định.

81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

86

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH

87

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA BIDV VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐẾN NĂM 2015

87

3.1.1. Định hướng chung

87


3.1.2. Mục tiêu

87


3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV BÌNH ĐỊNH

88

3.2.1. Hoàn thiện chức năng phòng quản lý rủi ro

88

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng

90

3.2.3. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát RRTD

95

3.2.4. Tích cực hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra

97

3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính

99
99

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

102


3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ

104

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

106

KẾT LUẬN

107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV :

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bình Định :

Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định


NHNN :

Ngân hàng nhà nước

NHTM :

Ngân hàng Thương mại

RRTD :

Rủi ro tín dụng

TCTD :

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mô hình xếp hạng tín dụng tiêu dùng

22


2.1

Một số chỉ tiêu kinh doanh giai đoạn 2009-2011

41

2.2

Hệ thống các chỉ tiêu tài chính

56

2.3

Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính

57

2.4

Chấm điểm khách hàng doanh nghiệp

58

2.5

Kết quả xếp loại 2009-2011 của BIDV Bình Định

59



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

9

1.2

Sơ đồ hợp đồng trao đổi tín dụng

31

1.3

Sơ đồ hợp đồng quyền tín dụng

32

1.4


Sơ đồ hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro

32

1.5

Sơ đồ quy trình chứng khoán hóa khoản vay

33

2.1

Sơ đồ mô hình tổ chức BIDV Bình Định

40

2.2

Sơ đồ mô hình quản trị RRTD tại BIDV Bình Định

47

2.3

Sơ đồ mô hình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp

54


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Đồ thị đường cong tỷ lệ vỡ nợ cận biên

23

2.1

Biểu đồ tổng tài sản của BIDV Bình Định

42

2.2

Biểu đồ huy động vốn của BIDV Bình Định

43

2.3

Biểu đồ dư nợ tín dụng của BIDV Bình Định

44


2.4

Biểu đồ cơ cấu phí dịch vụ BIDV Bình Định

44

2.5

Biểu đồ chênh lệch thu chi BIDV Bình Định

45

2.6

Biểu đồ cơ cấu tín dụng BIDV Bình Định

74

2.7

Biểu đồ chất lượng tín dụng BIDV Bình Định

76

2.8

Biểu đồ tăng (giảm) các tỷ lệ về chất lượng tín dụng

76


2.9

Nợ ngoại bảng – lãi treo BIDV Bình Định

77

2.10

Biểu đồ tỷ lệ nợ xóa ròng BIDV Bình Định

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng có thể được xem là lĩnh vực cốt lõi, có tầm ảnh
hưởng sâu rộng đến sự thăng trầm của mọi nền kinh tế. Cùng với sự tăng
trưởng ấn tượng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất
lượng. Bên cạnh nguồn vốn được đầu tư từ nhà nước, vốn vay nước ngoài thì
nguồn vốn tín dụng từ NHTM cũng đóng góp phần lớn vào thành tựu phát
triển của đất nước. Hoạt động tín dụng của các NHTM đã và đang tham gia
hỗ trợ hoạt động cho mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Ngoài
ra, hiện nay tín dụng là hoạt động đặc trưng và mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho các NHTM.
Song hành với những kết quả đạt được, thì hoạt động tín dụng cũng là
lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro nhất, hậu quả của nó đối với các ngân hàng thường

rất lớn. Rủi ro tín dụng buộc ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp, làm
giảm lợi nhuận, uy tín và vị thế của ngân hàng, là nguyên nhân chính làm thu
hẹp hoạt động, dễ dẫn đến phá sản, theo đó gây biến động trong nền kinh tế
xã hội.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại
bỏ hoàn toàn, mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm tối
đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Thực tiễn tại Việt Nam, hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại trong thời gian qua đã cho thấy rủi ro tín dụng
chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày càng gia
tăng. Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị rủi
ro tín dụng bao gồm : nhận biết, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro trong
giai đoạn hiện nay là một trong những công tác quan trọng để giảm thiểu tổn


2

thất, bảo đảm cho ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo được niềm
tin từ khách hàng, đối tác, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh
tranh trong quá trình hội nhập.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định” cho luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản như sau:
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại;
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bình
Định, từ đó đánh giá những mặt đạt được công tác quản trị rủi ro tín dụng,
đồng thời cũng đánh giá những mặt hạn chế và các nguyên nhân đưa đến các
hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng;

- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bình Định. Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá trình
quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ.
- Phạm vi nghiên cứu : tuy tên đề tài là quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Bình Định, song do thực tế cho vay cá nhân chỉ chiếm trung bình khoản 7%
trên tổng dư nợ vay, hơn nữa để bảo đảm tính thuần nhất về đối tượng nghiên
cứu nên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ là quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và thực trạng công tác quản


3

trị rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bình Định trong thời gian 3 năm 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả của
các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn của đề tài và tạo ra cơ sở cho các đề xuất kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm ba chương
chính :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng thương mại.
Chưong 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bình Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa người đi
vay và người cho vay, vì vậy luôn có tiềm ẩn nhiều rủi ro phát sinh từ nội bộ
ngân hàng hoặc do tác động từ bên ngoài. Trong thời gian qua đã có rất nhiều
nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt, với thực
tiễn kinh doanh hiện nay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, khi tín
dụng vẫn là mảng kinh doanh trọng yếu mang đến phần lớn lợi nhuận cho các
NHTM thì công tác quản trị rủi ro tín dụng vẫn được các tài liệu nghiên cứu
chú trọng nhiều nhất.


4

Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả
tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan như sau:
Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2007,
Trường đại học kinh tế TP.HCM - Trần Thị Băng Tâm. Luận văn đi sâu
nghiên cứu tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, nội dung quản trị rủi
ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng thế giới đang áp dụng,
nghiên cứu một số kinh nghiệm về công tác quản trị rủi ro của một số ngân
hàng nước ngoài để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị
rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam. Đồng thời qua những nghiên cứu trên,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
rủi ro tín dụng của các NHTM, giúp cho các NHTM xây dựng được mô hình

quản lý rủi ro tín dụng tích cực, thực hiện tăng cường xác định, đo lường và
kiểm soát rủi ro.
Luận văn Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2007,
Trường đại học kinh tế TP.HCM – Trương Quốc Doanh. Luận văn tập trung
nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình nhận diện phân tích quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, từ đó đưa ra các biện
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II Ngân hàng Công
thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2007, Trường đại học kinh tế
TP.HCM – Nguyễn Thị Thu Trâm. Luận văn đi sâu nghiên cứu quá trình đo
lường và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tổng hợp tham khảo từ 3 luận văn trên, tác giả có thể nhận định tốt hơn
thực tế về các khâu trong quản trị rủi ro tín dụng : nhận biết – đo lường - kiểm
soát – tài trợ rủi ro tín dụng. Đặc biệt với phương pháp tiếp cận thực tiễn kinh


5

doanh quá trình quản trị rủi ro tín dụng phần nào giúp cho tác giả có định
hướng rõ ràng hơn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng tác giả cũng đã tham khảo thêm nguồn tài liệu mang tính
tổng quát, đa dạng hơn bao gồm : báo chí, internet, tạp chí ngân hàng …
Giáo trình Tài chính Tiền tệ, nhà xuất bản Tài chính – 2012 , TS.
Nguyễn Hòa Nhân chủ biên cùng tập thể giảng viên khoa tài chính – Ngân
hàng Đại học kinh tế Đà Nẵng biên soạn được xem là nền tảng kiến thức cơ
bản để tác giả triển khai phần cơ sở lý luận đề tài. Nội dung cuốn sách bao
gồm nhiều nội dung : Tài chính doanh nghiệp, quyết định đầu tư và tài trợ,
quản trị ngân hàng thương mại, lý thuyết tài chính - tiền tệ. Cuốn sách đã

cung cấp cho tác giả những kiến thức cốt lõi về rủi ro tín dụng và vấn đề quản
trị rủi ro tín dụng, qua đó có thể tiếp cận nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực
này trong các tài liệu khác.
Tài liệu giảng dạy môn học Quản trị ngân hàng thương mại năm 2011,
khoa tài chính ngân hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng của
PGS.TS Lâm Chí Dũng, đã khái quát quá trình quản trị rủi ro theo 4 bước cơ
bản: Nhận dạng rủi ro (Risk identification); Đánh giá rủi ro (Risk
Assessment); Kiểm soát rủi ro (Risk controlling); Tài trợ rủi ro (Risk
financing). Với xu hướng tiếp cận các mô hình quản trị rủi ro hiện đại, bài
giảng giới thiệu mô hình quản trị rủi ro ngân hàng của một số chuyên gia kinh
tế: Peter S.Rose, Shelagh Heffernan (Anh), Joseph F.Sinkey với rủi ro tín
dụng là yếu tố luôn hiện hữu trong các mô hình này. Tài liệu chuyên sâu
nghiên cứu các công cụ, kỹ thuật đánh giá đo lường các loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,
rủi ro thanh khoản … rất đa dạng, hữu ích.
Sách Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, nhà xuất bản Phương


6

Đông – 2010 chủ biên PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn trường đại học kinh tế
TP. Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề nghiên cứu và nâng cao hiệu quả quản trị
trong các ngân hàng thương mại. Cuốn sách đề cập đến nhiều nội dung phong
phú, đi từ vấn đề tổng quan về ngân hàng thương mại và quản trị ngân hàng
thương mại hiện đại đến các nội dung cụ thể trong quản trị ngân hàng như :
quản trị nguồn vốn, quản trị tài sản nợ, quản trị tài chính, quản trị các loại rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng ... Mặt khác cuốn sách đề cập đến các văn bản
hiện hành có liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Với tài
liệu này người đọc có thể tiếp cận được các nội dung quản trị ngân hàng, nắm
bắt được nội dung phương pháp quản trị ngân hàng một cách hiệu quả.

Bài giảng Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thương mại năm
2011, khoa ngân hàng, trường Đại học kinh tế TP.HCM của PGS.TS. Trần
Huy Hoàng, đây cũng là tài liệu về quản trị các loại rủi ro thường gặp trong
ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá … Tuy nhiên, góc
độ nghiên cứu tài liệu mang tính thực tiễn nhiều hơn lý thuyết, trong từng loại
rủi ro giáo trình đi sâu nghiên cứu tình huống phát sinh trong thực tế và đưa ra
các vị dụ minh họa điển hình. Tài liệu được xem như sợi dây liên kết giữa lý
luận và thực tiễn, rất hữu ích cho người tham khảo.
Sách Quản trị Ngân hàng Thương mại, nhà xuất bản Tài chính 2001
của Giáo sư Peter S.Rose: đây có thể được xem là cẩm nang của mọi giáo
trình về quản trị ngân hàng thương mại. Cuốn sách cung cấp cho người đọc
kho tàng kiến thức phong phú ở tất cả các khâu trọng yếu trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên bối cảnh hình thành tài liệu này xuất phát từ
Mỹ, có quan hệ mật thiết và phụ thuộc vào thể chế chính sách của chính phủ
Mỹ. Do vậy cần chọn lọc tham khảo các nội dung phù hợp với tình hình hiện
nay của Việt nam. Với khả năng còn hạn chế, tác giả chỉ có thể tiếp cận một
phần nhỏ (tham khảo một số công cụ, kỹ thuật tài trợ rủi ro tín dụng) trong


7

kho tàng kiến thức này.
Sách Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Nhà xuất bản lao động xã hội
2012 của Giáo sư Joel Bessis. Cuốn sách khảo sát mọi khía cạnh quản trị rủi
ro và cung cấp cho người đọc các mô hình kỹ thuật mới về : quản trị rủi ro tại
ngân hàng, các mô hình rủi ro thị trường, các mô hình về rủi ro tín dụng ....
Với tài liệu này, người đọc có thể tiếp cận được các kỹ thuật đo lường rủi ro
mới, phức tạp đã được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng trong quản lý
ngân hàng hiện đại; cung cấp cho người đọc kiến thức chuyên sâu trong
nghiên cứu, ứng dụng mô hình quản trị ngân hàng hiện đại.

Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao
gồm :
Luật các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung năm 2004) cung cấp
những khái niệm mang tín pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành 2005 quy định chi tiết về
phân loại nợ và phương thức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam giúp tác giả có cơ sở vững chắc
hơn trong việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng.
Các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do
BIDV ban hành là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả khái quát bức tranh
toàn cảnh về quá trình quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Bình Định.
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2009 – 2011 của BIDV Bình Định cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác
giả tập hợp số liệu viết đề tài. Từ đó có thể phân tích, so sánh các chỉ tiêu đưa
ra những đánh giá có cơ sở.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là điều không ai mong đợi nhưng phải chấp nhận sống chung.
Nhận diện được rủi ro, có giải pháp phòng tránh, hạn chế tổn thất khi có rủi ro

là phương án tích cực thay vì kinh doanh liều lĩnh.
Đã có nhiều định nghĩa về rủi ro : Khái niệm rủi ro nói chung theo từ
điển tiếng Việt “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy ra”. Theo
nhà kinh tế học H.King (Mỹ) cho rằng: “rủi ro là các kết quả bất lợi có thể đo
lường được”. Rủi ro còn được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực
tế và giá trị kỳ vọng. Tựu trung lại, rủi ro có hai điểm chủ yếu : thứ nhất đó là
các sự kiện bất ngờ, không mong đợi; thứ hai là khi xảy ra, rủi ro gây tổn thất.
Rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ loại hình kinh doanh nào, tuy nhiên với
hoạt động kinh doanh ngân hàng, do sự đa dạng về nguồn rủi ro nên nó có
những điểm khác biệt hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác về loại rủi ro,
về mức độ và nguyên nhân rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có khả
năng lan truyền với tác động xấu khá lớn.
Tín dụng là hoạt động đặc trưng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. “Về mặt bản chất,
tín dụng là sự vận động độc lập tương đối các luồng giá trị từ chủ thể này
sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả đúng hạn, có lãi và đảm bảo giá
trị”. [9, tr. 216]
Rủi ro tín dụng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau, nhưng có thể tổng hợp lại như sau: Rủi ro tín


9

dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng, là những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng
gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.
Căn cứ văn bản pháp quy hiện hành thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt

động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [7]
Việc tiến hành phân loại rủi ro tín dụng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
bản chất rủi ro tín dụng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng [5]
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành : rủi ro
giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk):

Sơ đồ 1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có
ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, lựa chọn khách hàng khi tác nghiệp chưa tốt. Cụ thể việc phân


10

tích đánh giá khách hàng còn nhiều sơ hở; Lựa chọn phương án vay vốn còn
qua loa; Phương án thu nợ thiếu chắc chắn dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).

+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài ra Rủi ro tín dụng còn có thể được phân thành RRTD khách quan
(là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay
chết, mất tích, bỏ trốn,…và các biến động ngoài dự kiến khác dẫn đến thất
thoát vốn vay); rủi ro tín dụng chủ quan (là rủi ro do nguyên nhân chủ quan của
người vay và người cho vay do vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay).
Về lý thuyết, các hoạt động kinh doanh luôn có những rủi ro rình rập.
Thay vì thống kê các rủi ro (là điều khó khăn), tiếp cận vấn đề từ việc nhận


11

dạng các nguyên nhân gây rủi ro sẽ giúp các ngân hàng chủ động phòng
tránh tốt hơn.
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Có ba nhóm nguyên nhân gây rủi ro tín dụng phổ biến, thông dụng mà
các ngân hàng thường gặp phải.
a. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Từ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực của cán bộ ngân hàng
còn hạn chế như kỹ năng thẩm định thấp, xác định kỳ hạn nợ, thời hạn cho
vay không phù hợp, xác lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp không đầy
đủ, chi tiết; theo dõi và quản lý khoản vay chưa chặt chẽ, chưa sâu sát với với
những diễn biến hoạt động của khách hàng để có những biện pháp xử lý kịp

thời…
- Từ tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay hoặc của người bảo
lãnh: rủi ro phát sinh do hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm không bảo đảm
hợp lệ, hợp pháp dẫn đến khó khăn hoặc bị vô hiệu hóa hợp đồng thế chấp khi
xử lý phát mãi. Nó có thể phát sinh từ việc thẩm định giá tài sản không phù
hợp với thị trường dẫn đến kết quả là bán tài sản thế chấp không thu hồi đủ nợ
ngân hàng.
- Cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng giữa các ngân hàng khiến cho
việc thẩm định khách hàng sơ sài, một số ngân hàng còn hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng, giảm thời gian thẩm định. Đây là hình thức cạnh tranh không lành
mạnh, tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Quá chú trọng đến lợi nhuận nên nhiều ngân hàng đã chấp nhận rủi ro
cao, chạy theo doanh số hoặc khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao. Do chú
trọng đến lợi nhuận, ngân hàng đã bất chấp những khoản vay không lành
mạnh, thiếu an toàn gây mất an toàn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng dễ dàng nhận thấy từ chính sách tín dụng


12

của NHTM nếu quá tập trung tín dụng vào một khách hàng, một nhóm khách
hàng hoặc một ngành hàng. Thực tế cho thấy các ngân hàng thương mại quốc
doanh trước đây đều tập trung vào cho vay các daonh nghiệp nhà nước, có tài
sản bảo đảm không đầy đủ. Trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội
nhập, các doanh nghiệp nhà nước đã bộc lộ tính yếu kém trong quản lý và
hiệu quả kinh doanh, nhiều doanh nghiệp không còn khả năng cạnh tranh đi
đến thua lỗ phá sản, hậu quả là các NHTM quốc doanh phải gánh chịu số nợ
tồn đọng khá lớn mà đến nay vẫn còn tiếp tục giải quyết.
b. Những nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay không

có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến doanh nghiệp
vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân
hàng. Ngoài ra, phần lớn những nguyên nhân dẫn đến khoản cho vay kém
và mất an toàn bắt nguồn từ tình trạng mất khả năng trả nợ của khách
hàng, khả năng trả nợ bị suy yếu hoặc không còn khả năng, nguyên nhân có
thể do: năng lực và trình đ ộ quản lý yếu kém; Thiếu vốn hoặc tỷ trọng
vốn vay quá lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động; Công nghệ sản xuất lạc
hậu, chất lượng sản phẩm thấp, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
c. Những nguyên nhân do môi trường
- Môi trường pháp lý hoàn thiện, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng an toàn hiệu quả. Ngược lại, khi chính sách nhà
nước thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì sẽ tác động đến độ an
toàn tín dụng. Chẳng hạn như chính sách liên quan đến giao dịch bảo đảm và
các quy định trong xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thường gặp khó khăn
khi thực hiện do vấn đề quyền sở hữu không rõ ràng. Công tác quản lý nhà
nước về chế độ thống kê, kế toán và kiểm toán nhất là đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chưa được giám sát chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhiều doanh


13

nghiệp lừa đảo xuất hiện.
- Môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng, cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế
suy thoái, sức mua giản sút, hàng hóa tiêu thụ chậm sẽ ảnh hưởng đến nguồn
thu và lợi nhuận của khách hàng dẫn đến khó trả nợ được đầy đủ và đúng hạn.
Những vấn đề về thay đổi lãi suất, tỷ giá ngoại hối, lạm phát, nguyên liệu đầu
vào tăng, đặc biệt là các rào cản thương mại đối với hàng xuất nhập khẩu làm
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, từ đó gây ra rủi ro cho
vay đối với ngân hàng.

+ Rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán sẽ
tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó
có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, từ đó gây ra rủi ro cho vay đối
với ngân hàng.
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đã và
đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội của quốc gia và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.1.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
và nền kinh tế
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất
cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả, chi phí tăng. Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những
đối với thị trường nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh
của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá
sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.


14

- Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy hoạt động tín dụng của
ngân hàng có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá sản xuất kinh doanh,
tham gia hỗ trợ hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực của nền kinh
tế. Cho nên khi rủi ro tín dụng xảy ra quá lớn mà ngân hàng không xử lý
được thì sẽ gây hậu quả khó lường, có khả năng dẫn đến phá sản và tác động

dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp,
người gửi tiền, từ đó làm cho nền kinh tế mất ổn định ngưng trệ, giá cả tăng,
sức mua giảm, lạm phát, thất nghiệp gia tăng. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về
tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một
nước ảnh hưởng trực tiếp ñến nền kinh tế các nước có liên quan.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nhẹ thì sẽ làm cho ngân hàng
giảm sút lợi nhuận, nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở ở quy mô lớn vượt quá khả
năng xử lý của ngân hàng gây nên hậu quả phá sản thì nó sẽ tác động xấu đến
hệ thống ngân hàng, làm cho nền kinh tế bất ổn. Rủi ro tín dụng gây ảnh
hưởng vô cùng nghiệm trọng, vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược
quản trị rủi ro hiệu quả nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất trong cho vay.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại
- Khái niệm về quản trị rủi ro : Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường,
kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro. Quá trình quản


15

trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro; Kiểm soát
rủi ro; Tài trợ rủi ro.
- Quản trị rủi ro tín dụng : Là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ
đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Hoặc hiểu ngắn gọn hơn thì quản trị rủi ro tín dụng chính là việc hạ
thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của NHTM
bằng các chính sách các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
khoa học và hiệu quả
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng là
một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải
hướng vào các mục tiêu sau:
+ Nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong giới hạn rủi ro
có thể giám sát và khả năng chịu đựng được rủi ro.
+ Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều
kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro ngày một gia tăng.
+ Thực hiện đúng các quy định của nhà nước và của pháp luật hiện
hành.
Với mục tiêu trên dễ dàng nhận thấy quản trị rủi ro tín dụng phải là
hoạt động tất yếu, thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình hoạt động của
ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là yếu tố chủ yếu quyết định thành
công của ngân hàng. Ngược lại, thất bại của các ngân hàng phần khá lớn bắt
nguồn từ những vấn đề tín dụng.


×