Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.6 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THỊ THU THIỆN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THỊ THU THIỆN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phương

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐOÀN THỊ THU THIỆN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................. 8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng............................................................ 8
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................. 8
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng............................................... 10
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ........................................................... 11
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM ....................................... 13
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng........................... 13
1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng.............................. 13

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ..... 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................................ 30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ....... 30
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ............ 30


2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2010 2012 ................................................................................................................. 30
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................................... 34
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Maritime Bank.................. 34
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MSB ................... 35
2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.................................................................... 48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI MARITIME BANK TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012.......................... 54
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ..................................................... 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ............................................ 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM..................................................................... 61
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................................... 62
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ....................... 63
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng . 63
3.3.2. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng .............................. 65
3.3.3. Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro... 68


3.3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. .............. 69
3.3.5. Tập trung xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn.................... 74
3.3.6. Ứng dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro tín dụng ......... 75
3.3.7. Các giải pháp về nhân sự ................................................................. 77
3.4. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN......................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CA

: Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CPC

: Trung tâm xử lý tín dụng tập trung


DPRR

: Dự phòng rủi ro

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

Maritime Bank

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

RM

: Giám đốc quản lý quan hê khách hàng doanh nghiệp

RRTD


: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Tình hình huy động vốn từ năm 2010 – 2012

31

2.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012


32

2.3.

Mức phê duyệt đối với khách hàng thuộc Ngân hàng
cá nhân

33

2.4.

Mức phê duyệt đối với khách hàng thuộc NHDN

43

2.5.

Tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị TSĐB

44

2.6.

Phân loại nợ và trích lập dự phòng tại Maritime Bank

465

2.7.


Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay

46

2.8.

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay

498

2.9.

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay

49


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ,
biểu đồ
Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Các loại rủi ro tín dụng

9


Biểu đồ 2.1

Hoạt động cho vay từ năm 2009-2012

32

Biểu đồ 2.2

Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2009-2012

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng với vai trò huyết mạch của nền kinh tế luôn giữ một
vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm
qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định và
kiềm chế lạm phát, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ của quốc gia…Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là điều khó tránh khỏi,
đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi nó có
khả năng gây ra phản ứng lây lan và ngày có biểu hiện phức tạp. Rủi ro trong
hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và tiềm ẩn trong mọi nghiệp vụ với mọi
mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và tầm trọng nhất vẫn là rủi
ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo ra khối lượng lợi
nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất lớn nhất của ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trước những gia tăng ngày
càng lớn cả về độ rộng và độ phức tạp của rủi ro tín dụng, trong thời gian vừa

qua các ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng
để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín
dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng. Các ngân hàng đã chú trọng đến
vấn đề quản lý rủi ro tín dụng chứ không phải các chính sách truyền thống về
quản lý tăng doanh thu và cắt giảm chi phí và quản lý rủi ro tín dụng đã trở
thành chính sách nòng cốt, đóng vai trò nền tảng cho sự thành công trong dài
hạn của các ngân hàng.
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam thời gian qua cho thấy Ngân hàng đã từng bước xây dựng cho mình các
chính sách cũng như quy trình để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong
quá trình triển khai vẫn chưa có sự đúng đắn trong việc thực thi các chính
sách quy trình của các cấp, các cán bộ nhân viên trong ngân hàng nên các rủi


2

ro vẫn xảy ra. Cụ thể tổng dư nợ cho vay năm 2012 đạt 28.944 tỷ đồng, trong
đó tỷ lệ nợ xấu là 2.65% tăng cao hơn nhiều so với các năm trước đó, cho
thấy rủi ro tín dụng trong Ngân hàng chưa được kiểm soát một cách hiệu quả.
Do đó vấn đề cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát
một cách chặt chẽ, trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt
hại phát sinh, tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý thuyết trong quản trị RRTD
của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam, nhận diện những tồn tại trong quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng trong thời gian quan.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
§ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung liên quan đến
quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
§ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam. Số liệu thu thập thực tế tại Ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, giải thích và suy luận
logic. Phương pháp mô tả, giải thích nhằm đánh giá thực trạng và nguyên
nhân quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Phương pháp suy luận logic nhằm đưa ra các giải pháp xuất phát từ cơ sở lý


3

thuyết và hạn chế về quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
6. Tổng quan tài liệu
Quản trị RRTD không chỉ là điều kiện để NHTM hoạt động ổn định và
phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy
đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới quan tâm nghiên

cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu của họ thường thiên về khía cạnh nhận
dạng rủi ro, các kỹ thuật định lượng rủi ro và các giải pháp phòng ngừa rủi ro.
Từ sau nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như sau khi một
loạt sự đổ vỡ của các ngân hàng, các ngân hàng trên thế giới đã xây dựng cho
mình một mô hình quản trị rủi ro tín dụng khác nhau phù hợp với tình hình
thực tiễn của mình.
Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM đứng trước
những khó khăn do sự khác biệt trong hoạt động giữa cơ chế cũ và cơ chế mới
mang lại, trong đó có vấn đề quản trị rủi ro tín dụng. Thêm vào đó là sau
nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho các ngân hàng Việt Nam như Tamexco, EpcoMinh Phụng và gần đây là hàng loạt các vụ việc lừa đảo ngân hàng chiếm
hàng tỷ đồng các nhà quản lý ngân hàng bắt đầu quan tâm đến vấn đề
QTRRTD. Các nhà phân tích lý luận, các chuyên gia kinh tế bắt đầu phân


4

tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế RRTD của các
NHTM Việt Nam.
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề quản trị
rủi ro tín dụng, trong đó có thể kể đến một số luận văn thạc sỹ đã thực hiện
cho đến thời điểm hiện tại.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn
Lê Hồng Uyên (2013) đã đánh giá quản trị RRTD doanh nghiệp ở Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn cũng đã chỉ
ra một số tồn tại về quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng như: công tác nhận
dạng còn mang tính chủ quan, công tác đo lường chủ yếu dựa vào thông tin
khách hàng cung cấp nên thiếu tính khách quan và chính xác, công tác kiểm
soát RRTD tại chi nhánh vẫn còn hạn chế do thiếu thông tin và chi nhánh áp
dụng hình thức tự tài trợ là chính. Luận văn cũng đã phân tích rõ các nhân tố

ảnh hưởng đến quản trị RRTD, đó là nhân tố về phía ngân hàng, nhân tố
thuộc về phía khách hàng, nhân tố khách quan. Các giải pháp đã được đề xuất
trong luận văn nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng như: hoàn thiện công
tác nhận dạng, hoàn thiện công tác đánh giá, hoàn thiện công tác kiểm soát và
hoàn thiện công tác tài trợ RRTD doanh nghiệp; trong đó, giải pháp nổi trội là
phân loại nợ cho các doanh nghiệp theo các tiêu chí định tính, các tiêu chí này
được đánh giá qua tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ dừng ở việc nghiên cứu tại chi
nhánh ở địa bàn và nghiên cứu theo đối tượng khách hàng doanh nghiệp, nên
các giải pháp đề xuất dựa trên thực trạng tại chi nhánh – một phạm vi tương
đối hẹp.
§ Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại


5

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” (2008) của tác giả Trần Tiến
Chương đã đánh giá quản trị RRTD ở ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam. Luận văn cũng đã chỉ ra một số tồn tại về quản trị RRTD ở ngân hàng
như: Sự bất hợp lý trong xác định giới hạn tín dụng, sự tồn tại 3 quy trình tín
dụng khác nhau gây lúng túng cho cán bộ tín dụng, chính sách khách hàng
thiếu hợp lý và khoa học, công tác đào tạo chưa được quan tâm đúng
mức…Luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam như: hoàn thiện bộ máy
cấp tín dụng, xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả, củng cố và hoàn thiện hệ
thống thông tin tín dụng, trong đó có hai giải pháp được chú trọng là: phòng
ngừa rủi ro và các giải pháp về bù đắp các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Mặc dù tác giả có đưa ra các khái niệm về rủi ro tín dụng, quản trị
RRTD, nhưng chưa phân tích rõ các nội dung chính của công tác quản trị rủi

ro tín dụng, tiếp cận các vấn đề quản trị rủi ro theo thực tế do đó tác giả đưa ra
cách nhìn vấn đề quản trị RRTD chỉ ở một số khía cạnh, chưa khái quát, phân
tích sâu các nội dung về quản trị RRTD.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam” (2008) của Lê Thị Hồng Điều đã đánh giá quản lý RRTD ở
tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn đi vào phân tích quy
trình quản lý rủi ro tín dụng theo Basel I và Basel II. Theo Basel I. Luận văn
đã chỉ ra một số tồn tại về quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng như: mô hình
tổ chức tín dụng chưa được tách bạch; các văn bản, quy chế tín dụng còn
chồng chéo; công tác phân loại nợ còn nhiều điểm hạn chế. Luận văn đã đưa
ra một số biện pháp để quản lý rủi ro tín dụng như: xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp, xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng, giám sát danh
mục cho vay, sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro...


6

Ngoài các nghiên cứu còn có nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí đã
trình bày quan điểm về hoạt động tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong NHTM điển hình như sau:
Nghiên cứu của tác giả PGS.TS. Phạm Quang Trung về Kiểm soát nợ
khó đòi nhìn từ góc độ ngân hàng đăng trên Tạp chí ngân hàng Số 4/2005 đã
nhận định: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh
doanh tiền tệ, là người “đi vay để cho vay”; do đó các ngân hàng phải đối mặt
với các nguy cơ rủi ro rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một
trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Bài viết đã phân tích các
nguyên nhân gây ra nợ khó đòi của các ngân hàng hiện nay. Từ đó tác giả đã
đưa ra 4 giải pháp cơ bản nhằm kiểm soát nợ và hạn chế tổn thất nợ khó đòi
đối với các ngân hàng thương mại: Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ có tính
chuyên nghiệp; tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ cho cán bộ tín dụng,

nâng cao chất lượng phân tích tín dụng; Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và
phát triển một thị trường nợ; Ngân hàng cần phối hợp với chủ đầu tư trong
việc kiểm soát kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ dự án.
Nghiên cứu của tác giả TS. Hà Huy Hùng (2005) về khả năng quản lí và
kiểm soát tín dụng ngân hàng hiện nay đăng trên Tạp chí ngân hàng Số
6/2005 đã chỉ ra 2 nhân tố cơ bản tác động đến khả năng kiểm soát tín dụng
của ngân hàng đó là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Từ đó tác giả
đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường khả năng kiểm soát tín
dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như: Các NHTM cần
xác định lại qui mô, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng cho phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý và chiến lược phát triển của mình; Các
NHTM cần sớm tổ chức nghiên cứu, phân loại các chi nhánh theo nhóm; Tổ
chức nghiên cứu phân loại cán bộ cho vay theo các cấp độ khác nhau; Cần
chủ động hơn trong cân đối vốn kinh doanh…


7

Nghiên cứu của tác giả Phí Trọng Hiển về Quản trị rủi ro ngân hàng:
Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đăng trên Tạp chí ngân hàng Số chuyên đề tháng
11/2005, đã đưa ra 9 nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Chín nguyên tắc cơ bản này giúp cho mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro
ngân hàng phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động chung
của ngân hàng và nó đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống
từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài
chính của ngân hàng.
Nhìn chung các nghiên cứu, các bài viết đều phân tích và đưa ra các giải
pháp để quản trị RRTD tại các NHTM, trong đó có cả vấn đề về rủi ro tín

dụng tại một số chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng
thể về quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Một cách khái quát nhất, rủi ro tín dụng là “loại rủi ro phát sinh trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách
hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.” [2;
tr.172]
Như vậy, khi khoản vay đến hạn mà khách hàng trả chậm, trả không đúng
hạn hoặc không trả thì có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) (Ban hành theo Quyết định số 493
/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. [2, tr.173-174]

Nếu phân loại theo tính chủ quan, khách quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác


9

làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế
độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
Rủi ro tín dụng

Rủi ro

Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro


Rủi ro

Rủi ro

lựa chọn

bảo đảm

nghiệp vụ

nội tại

tập trung

Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm
bảo và rủi ro nghiệp vụ.
· Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để đưa ra
quyết định cho vay.
· Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
· Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và



10

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
· Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
· Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định…
Ngoài ra còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay…
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng rất đa dạng và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chính vì vậy trên cơ sở nhận diện được các nguyên
nhân gây ra rủi ro sẽ giúp chúng ta đưa ra được các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây [12, tr.155]
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
· Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu)
· Những bất cập trong cơ chế, chính sách của nhà nước.
· Hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng chưa hoàn thiện
· Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…)
- Các nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đối với khách hàng cá nhân: Do nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của



11

người vay, nên bất kỳ một nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu
nhập của người vay đều có thể dẫn tới khả năng không trả được nợ (ví dụ:
chết, ốm đau, xác định sai thu nhập, chủ tâm lừa đảo chiếm đoạt tiền của ngân
hàng…)
Đối với khách hàng doanh nghiệp: Do giá cả thị trường biến động; do
thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng; chất lượng sản phẩm không cạnh tranh;
do kinh doanh thua lỗ liên tục; do chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực
điều điều hành hoặc do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Các nguyên nhân từ bản thân ngân hàng:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá đề cao lợi nhuận dẫn đến cho vay
quá liều lĩnh.
Nguồn vốn cho vay tập trung quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một
ngành, một vùng kinh tế nào đó.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
Định giá tài sản không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ các thủ
tục pháp lý.
Không tuân thủ quy trình trước, trong và sau khi cho vay.
Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; vi phạm đạo đức kinh
doanh.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không những tác động đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mà còn tác động đến nền kinh tế xã hội. [2, tr.177-178]
§ Đối với ngân hàng:
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, kế hoạch sử dụng vốn



12

bị ảnh hưởng.
Do đó ngân hàng có thể phải tăng chi phí đi vay hay phải huy động vốn
bổ sung với lãi suất cao. Ngân hàng có thể bị động trong khâu lập kế hoạch sử
dụng vốn, có thể bị ứ đọng vốn. Từ đó dẫn đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng giảm sút, nghiêm trọng hơn là có thể dẫn tới tình trạnh mất khả năng
thanh toán.
§ Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động
vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có rủi ro tín dụng xảy ra thì chẳng những
ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Khi uy tín ngân hàng giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn khả năng
thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của ngân
hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.



13

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) là một nội dung quan trọng gắn liền
với mọi hoạt động cùa NHTM. Quản trị RRTD là quá trình đo lường, đánh
giá rủi ro trong quá trình cho vay, theo dõi giám sát và xử lý kịp thời để đảm
bảo quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản
vay được hoàn trả. [12, tr.350]
Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt
động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng
ngay trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không
ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải
nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh
doanh của mỗi ngân hàng bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám
sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. Ngoài ra, quản trị rủi ro tín
dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà nước và quy định
của pháp luật. [12, tr.350]
1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
RRTD đã, đang và sẽ xảy ra đối với NH. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm
các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ rủi ro phù hợp.
Công tác nhận diện rủi ro tín dụng được xét trên hai góc độ từ phía ngân
hàng và từ phía khách hàng.
Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng,

cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Do đó, khi các yếu tố


14

này có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá
khả năng quản lý của ngân hàng hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào
một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu
hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng
đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng: Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng
trả nợ được, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân
hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời.
Do đó, để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm:
- Phân tích danh mục tín dụng ngân hàng: Phân tích chung toàn bộ danh
mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín
dụng, về ngành về loại tiền, cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá
rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
- Phân tích đánh giá khách hàng: Nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng, từng khoản vay cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng
được thực hiện từ khi tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay
và phân tích sau cho vay. CBTD phải luôn bám sát, theo dõi khoản vay để kịp
thời nhận diện rủi ro, từ đó có những biện pháp tối ưu để khắc phục.
Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần: Thu thập thông tin về
khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Bên cạnh việc thu
thập thông tin khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng,
từ những ngân hàng mà ngân hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách
hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro...
Ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp nhận dạng rủi ro sau đây:
+ Phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

+ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
+ Phương pháp thanh tra hiện trường


15

+ Phương pháp bảng liệt kê câu hỏi
+ Phương pháp lưu đồ.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi
ro. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng là dụng là việc xây dựng mô hình
thích hợp để lượng hóa các mức độ rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để
có thể xem xét khả năng chấp nhận của ngân hàng về mức độ rủi ro đó. NH
có thể sử dụng nhiều phương thức và mô hình khác nhau để đo lường RRTD
của từng khoản vay trước, sau khi cho vay và cả danh mục tín dụng của một
NH. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Xin
giới thiệu một số mô hình phổ biến sau:
v Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và có
khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn không. Điều này liên quan
đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh-6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách của người vay (character): CBTD phải chắc chắn rằng người
vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ đúng
hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định pháp luật
của từng quốc gia. Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự để ký kết hợp đồng tín dụng, người đặt bút ký phải là người được ủy
quyền hợp pháp của công ty, có tư cách pháp nhân.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): Phải xác định được nguồn trả nợ
của khách hàng vay từ nguồn thu nào như luồng tiền từ doanh thu bán hàng

hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng
khoán...
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả


16

nợ vay cho ngân hàng. Xác định xem người vay có sở hữu hợp pháp một giá
trị hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ khoản vay không. Bên cạnh đó
cũng phải chú ý đến những yếu tố: tuổi thọ, điều kiện, công nghệ và mức độ
chuyên dụng của tài sản người vay.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng phải đánh giá được môi trường
kinh doanh trong và ngoài nước cũng như xu hướng phát triển ngành hàng
kinh doanh.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của
luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người
vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn
của ngân hàng hay không?
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên hạn chế của mô hình này là
nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng
dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
v Mô hình định lượng về rủi ro tín dụng
- Phương pháp cho điểm tín dụng
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá rủi ro trong cho vay tiêu
dùng lẫn cho vay thương mại. Ví dụ mô hình cho điểm Zeta của Altman,
Haldeman và Navagaman (mô hình điểm số Z) sử dụng trong cho vay thương
mại như sau:
Y = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: Tài sản lưu động ròng/ Tổng tài sản.

X2: Lãi chưa phân phối / Tổng tài sản.
X3: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản.
X4: Giá thị trường vốn chủ sở hữu /Giá trị sổ sách của tổng nợ.
X5: Doanh thu/tài sản.


×