Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - Chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.45 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị Kinh doanh
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
5. Bố cục của đề tài...............................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng..........................................................................6
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................................7
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng và nền kinh tế xã hội..................................................................................8
1.1.4. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.............................................................9
1.1.5. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng .........................................9
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............10
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng........................................................................10
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng .........................................................................12
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng ........................................................................21
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ..............................................................................25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................27
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ..........................................................27


1.3.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng.................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI OCEANBANK ĐÀ NẴNG ..............................................................34
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
OCEANBANK ĐÀ NẴNG ......................................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển OceanBank Đà Nẵng ..................34
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mạng lưới của
OceanBank Đà Nẵng ..................................................................................................34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Oceanbank Đà Nẵng từ năm
2010 - 2012 ..................................................................................................................35
2.1.4. Thực trạng nợ xấu tại OceanBank Đà Nẵng........................................43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
OCEANBANK ĐÀ NẴNG .......................................................................................45
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị rủi
ro tín dụng tại OceanBank Đà Nẵng ..........................................................................45
2.2.2. Thực hiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank Đà Nẵng .47

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QTRR TÍN DỤNG TẠI
OCEANBANK ĐÀ NẴNG .......................................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân về công tác quản trị RRTD................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................72
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI OCEANBANK ĐÀ NẴNG................................................................74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QTRR TÍN DỤNG TẠI
OCEANBANK ĐÀ NẴNG .......................................................................................74
3.1.1. Định hướng chung.....................................................................................74


3.1.2. Định hướng tín dụng .................................................................................76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRR TÍN DỤNG TẠI
OCEANBANK ĐÀ NẴNG .......................................................................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank
Đà Nẵng ........................................................................................................................78
3.2.2. Tổ chức lại bộ máy tín dụng tại chi nhánh theo hướng nâng cao vai
trò và tính độc lập của QTRR tín dụng ......................................................................98
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC..........................................................................103
3.3.1. Kiến nghị với OceanBank ......................................................................103
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...............................................105
3.3.3. Với Bộ tài chính.......................................................................................107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................108
KẾT LUẬN ...............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương Mại Cổ phần

NHTMNN


Ngân hàng Thương Mại Nhà nước

OceanBank

Ngân hàng TMCP Đại Dương

OceanBank Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Đà Nẵng

QTRR

Quản trị rủi ro

QHKH

Quan hệ khách hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại Oceanbank Đà Nẵng

37

2.2

Dư nợ cho vay giai đoạn năm 2010 đến 2012

39

2.3

Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2010 - 2012

43

2.4

Nợ xấu của Oceanbank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012

44

2.5


Kết quả phân loại nợ từ năm 2010 - 2012

54

2.6

Tổng hợp xếp loại khách hàng năm 2011 và 2012

56

bảng


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên đồ thị

Trang

2.1

Cơ cấu huy động vốn Oceanbank Đà Nẵng qua các năm

36

2.2

Dư nợ theo thời gian Oceanbank Đà Nẵng qua các năm


40

2.3

Biểu đồ dư nợ cho vay theo ngành kinh tế năm 2012

41

đồ thị


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, hoạt động này
luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam do hệ thống thông tin thiếu minh bạch, không đầy đủ, trình độ quản trị rủi
ro còn nhiều hạn chế và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao …
Diễn biến tình hình kinh tế chung nên từ sau năm 2010 tăng trưởng tín
dụng có phần giảm, tuy nhiên những hậu quả của tăng trưởng nóng trong giai
đoạn trước đây, bây giờ bắt đầu có những dấu hiệu đáng lo ngại. Rủi ro tín
dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào,
kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm
kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có
năng lực quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp
nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với
môi trường hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất

phát từ yếu tố con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm
soát tốt RRTD là công việc cần thiết phải làm đối với các ngân hàng và song
song với hoạt động tín dụng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương là một trong những ngân
hàng quy mô trung bình trong khối NHTMCP, tình hình kiểm soát tín dụng
thời gian qua cũng được chú trọng khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay
và trong tương lai, việc hướng đến các tiêu chuẩn kiểm soát rủi ro tín dụng là
việc nên làm đối với bất kỳ ngân hàng nào và Oceanbank cũng không ngoại lệ.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng và tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác rủi ro tín dụng là hết


2

sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đại Dương chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu trong khoá
luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại;
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank Đà
Nẵng, từ đó đánh giá những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, đồng thời cũng đánh giá những mặt hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng;
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank
Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và
đề ra các biện pháp khắc phục trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại

OceanBank Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu giữa lý luận và thực tế
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại OceanBank Đà Nẵng trong giai đoạn
2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương
pháp nghiện cứu thống kê, so sánh, phân tích. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản
biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn
thiện các giải pháp.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm ba chương:


3

Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank
Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại OceanBank
Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để ngân hàng thương mại
hoạt động ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến
nền kinh tế. Trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu về quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt, với thực tiễn kinh
doanh hiện nay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam khi tín dụng vẫn là
mảng kinh doanh trọng yếu thì công tác quản trị rủi ro tín dụng vẫn được các
tài liệu chú trọng nghiên cứu nhiều.
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả

tham khảo nhiều tài liệu nghiên cứu có liên quan như sau:
Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triện nông thôn Gia Lâm Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2009, Trường Đại
Nông nghiệp Hà Nội - Nguyễn Thị Thùy Dung. Luận văn đi sâu phân tích rủi
ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế và rút
ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHTMCP Việt Nam. Đồng thời đề xuất một số giải pháp ngăn ngừa và nâng
cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình Chi
nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ kinh tế 2012 - Nguyễn Quang Chính. Luận
văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp liên quan đến công
tác đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng.


4

Tổng hợp và phân tích các bài viết các báo cáo từ các tạp chí của ngân
hàng nhà nước, Tạp chí phát triển kinh tế, các bài viết trên website của Bộ tài
chính, Bộ kế hoạch đầu tư ... về rủi ro trong hoạt động ngân hàng, trong đó
bao gồm các vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng và định hướng phát triển ngành
ngân hàng trong thời gian sắp tới.
Dựa vào tham khảo các nguồn tài liệu trên tác giả có thể nhận định tốt
hơn về thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Ngoài ra, các giáo trình về quản trị rủi ro tín dụng cũng như một số văn
bản liên quan đến công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đã được Ngân
hàng nhà nước, chính phủ ban hành nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro như:
TS. Nguyễn Minh Kiều, “Quản trị rủi ro trong ngân hàng”, Nhà xuất
bản Thống kê, 2009
TS. Hồ Diệu (2001), “Giáo trình tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội
PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
PGS. TS Nguyễn Minh Duệ (2007), Bài giảng quản trị rủi ro, Trường
ĐHBK Hà Nội.
Một số cuốn sách chuyên ngành về Tài chính Tiền tệ, Quản trị ngân
hàng thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn quản trị ngân hàng thương mại
của Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Trường đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
Luật các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung năm 2004) cung cấp
những khái niệm mang tính pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của các
tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Chỉ thị số 02/2005/CT - NHNN ngày 20/04/2005 yêu cầu các ngân


5

hàng tuân thủ đúng quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết
khấu ... bảo đảm tăng trưởng tín dụng hệu quả, chú trọng quản trị rủi ro và
kiểm soát nội bộ.
Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 của Thông đốc
NHNN, sửa đổi bổ sung Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng.
Các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do
Oceanbank ban hành trong thời gian qua: Báo cáo về tín dụng, báo cáo tài
chính giai đoạn 2010 - 2012 của Oceanbank Đà Nẵng cũng là nguồn tài liệu

quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài. Từ đó có thể phân tích, so
sánh các chỉ tiêu đưa ra những đánh giá và các giải pháp có cơ sở.


6

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến
sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Trong hầu hết các trường hợp, một
danh mục cho vay được quản lý kém là tác nhân chủ yếu gây nên sự thất bại
của ngân hàng và do tính chất nhạy cảm đặc biệt của loại hình doanh nghiệp
này, ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính và đôi khi là mở đầu cho một cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực QTRR tín
dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây
dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động
để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố
con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Một cách khái quát nhất, rủi ro tín dụng (hay còn gọi là rủi ro đối tác)
được định nghĩa là khả năng (hay xác suất) mà khách hàng vay hoặc người
phát hành công cụ tài chính không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc
theo các điều kiện và cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng vì bất kể
lý do gì.
Rủi ro tín dụng theo Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày

22/04/2005 của Thống đốc NHNN “v/v Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng”, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện


7

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD
phù hợp:
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ,
chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành
các loại sau:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ


8

thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với
một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, …
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng
vốn vay, …
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế xã hội
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã
hội của quốc gia và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
* Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân
đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu

quả, chi phí tăng.
- Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài
chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường
nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của NH ngày
càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có


9

biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
* Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn
nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt
mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi một NH gặp
phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó
khăn.
- Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực
hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, …
Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo dài
NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức
thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi
cấp tín dụng.
1.1.4. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng dưới nhiều góc độ khác
nhau, nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ quản trị học, khái
niệm quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và

giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.1.5. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước: Do
không lường và tránh được tất cả thất bại/tổn thất trong hoạt động tín dụng,
NHTM phải tự xây dựng và thực hiện các chính sách về quản trị rủi ro tín dụng


10

với mục đích tự bảo vệ mình trước các thất bại/tổn thất trong quá trình hoạt
động tín dụng.
Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu không
vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng: Rủi ro tín dụng luôn
được giám sát chặt chẽ với các tiêu chí đo lường, cảnh báo theo các mức độ
khác nhau để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được kiểm soát và không vượt quá
khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân
hàng: Hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản trị
rủi ro tín dụng. Do đó, mục đích của quản trị rủi ro hoạt động tín dụng của NHTM
phải đảm bảo rằng nếu có xảy ra rủi ro tín dụng cũng phải tuân thủ nguyên tắc
không được ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng.
Với mục đích trên ta thấy rằng quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động tất
yếu, thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Quản
trị rủi ro tín dụng tốt là yếu tố chủ yếu quyết định thành công của ngân hàng.
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt
động quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro tín dụng - đo lường
rủi ro tín dụng - kiểm soát rủi ro tín dụng - tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt
động này được thực hiện theo quy trình chặt chẽ liên tiếp nhau.

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống.
Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có
những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các tổn thất có thể
giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể
nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả.
Đối với một tổ chức tín dụng, yêu cầu nhận diện rủi ro phải được thực


11

hiện với toàn bộ hoạt động tín dụng và cả từng khoản cấp tín dụng/khách hàng
cụ thể để phục vụ cho công tác ra quyết định cấp tín dụng.
* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Việc đặt và
trả lời các câu hỏi thích hợp sẽ giúp chúng ta nhận dạng được rủi ro và đề xuất
được các biện pháp quản trị rủi ro. Các câu hỏi xoay quanh những vấn đề như:
Các khoản cấp tín dụng tương tự đã gặp phải những rủi ro nào? Tổn thất là bao
nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong một thời kỳ nhất định? Những
biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt được?
Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện? ...
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng để xác định được nguy cơ
rủi ro của khách hàng về tài sản, cấu trúc nguồn vốn, dòng tiền, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán …
Thanh tra hiện trường: Là phương pháp nhận diện rủi ro nhờ vào việc
quan sát, theo dõi trực tiếp tình hình thực tế về địa điểm thực hiện phương án,
dự án sản xuất kinh doanh, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng … sau
đó sẽ tiến hành phân tích, đánh giá để nhận dạng rủi ro.
Phân tích hợp đồng: Đây là phương pháp dựa vào việc phân tích tình hình
pháp lý cũng như các điều khoản của hợp đồng kinh tế của khách hàng nhằm

phát hiện các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, rủi
ro đối với thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh: Rủi ro
trong thực hiện hợp đồng, rủi ro trong thanh toán … để qua đó đàm phán giúp
khách hàng xây dựng hợp đồng theo hướng giảm thiểu các rủi ro.
Phân tích lưu đồ: Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt quá trình
cấp tín dụng, phân tích từ khâu đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ của khách hàng đến
khâu thẩm định tín dụng, ra quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi khoản vay
cho đến khâu cuối cùng là thu nợ. Vì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào nên


12

việc theo sát quy trình sẽ giúp ngân hàng xác định rủi ro xuất hiện và tập trung
nhất ở khâu nào để có biện pháp kiểm soát kịp thời, hiệu quả.
Thu thập thông tin: Ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, từ khách hàng cung cấp, trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ
đối tác của khách hàng, tạp chí, truyền hình, internet … giúp ngân hàng có cái
nhìn tổng quát, thêm nhiều thông tin về khách hàng vay vốn, khắc phục những
rủi ro do thông tin bất cân xứng, nhiều thông tin về đánh giá khách hàng.
Trên thực tế, các ngân hàng thường phối hợp nhiều phương pháp để tối
ưu hóa nhận diện rủi ro tín dụng. Việc áp dụng các phương pháp nào tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và sự vận dụng linh hoạt, hiệu quả của
cán bộ tín dụng.
Để hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng có hiệu quả thì hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng phải đảm bảo được hai vấn đề là: Thứ nhất là nhận diện của
người lãnh đạo, nhà quản trị nói chung đối với hoạt động quản trị phải có nhận
thức đầy đủ và sâu rộng về hoạt động quản trị rủi ro; thứ hai là vấn đề thông tin
phải đầy đủ, chính xác, xử lý thông tin khoa học, kịp thời và thông tin phải sử
dụng đồng bộ, hợp lý.
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Sau khi nhận diện và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro mà ngân
hàng thường gặp trong hoạt động tín dụng thì ngân hàng cần tiến hành đánh giá
và đo lường rủi ro tín dụng. Đo lường rủi ro tín dụng tức là tính toán ra các con
số cụ thể về mức độ rủi ro mà Ngân hàng đang đối mặt và tính toán những tổn
thất mà RRTD gây ra. Đo lường RRTD là việc hết sức quan trọng trong công
tác QTRR tín dụng tại các NHTM hiện nay và đây cũng được xem là bước khó
nhất. Để đo lường được rủi ro tín dụng, các nhà quản trị ngân hàng thường phải
sử dụng những mô hình đo lường rủi ro tín dụng.


13

a. Đo lường rủi ro tín dụng
Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng là
phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Có rất nhiều mô hình phân
tích rủi ro tín dụng thể hiện các mô hình định lượng và mô hình định tính. Các
mô hình phân tích rủi ro tín dụng này không loại trừ nhau, ngân hàng có thể
phối hợp đồng thời nhiều mô hình, bổ sung nhau hoặc dùng để đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Sử dụng mô hình định tính còn gọi là mô hình truyền thống để phân tích
rủi ro tín dụng có ưu điểm là tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là tốn nhiều thời gian, phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu
nhập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín
dụng và mang tính chủ quan. Chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến
phương pháp đánh giá khách hàng để quyết định cho vay. Mô hình lượng hóa
có ưu điểm so với mô hình truyền thống là cho phép xử lý nhanh một khối
lượng lớn các hồ sơ xin vay, lượng hóa được xác xuất vỡ nợ cũng như phân
loại khách hàng vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau, chi phí thấp.
Mô hình định tính rủi ro tín dụng
Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, người đi vay có khả năng

trả được nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc
nghiên cứu chi tiết sáu khía cạnh của khách hàng vay “mô hình 6C” bao gồm:
- Tư cách của người vay: CBTD phải có được những bằng chứng cho
thấy khách hàng có mục đích vay vốn rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến
hạn. Khi mục đích vay vốn đã rõ ràng, ngân hàng phải xác định xem có phù
hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí,
cho dù mục đích xin vay là tốt, thì ngân hàng cũng phải xác định xem khách
hàng vay có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay không. Tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của khách hàng gọi


14

chung là “tư cách người vay”.
- Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng khách
hàng vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng
tín dụng.
- Thu nhập của người vay: Xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay
tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra dòng tiền để trả nợ? Nhìn
chung khách hàng có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) dòng tiền từ doanh
thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành
chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Để đánh giá thu nhập của khách hàng
được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích các thông tin kế toán và các thông tin
khác nhằm đưa ra những kết luận chính xác về điểm mạnh, điểm yếu trong quá
trình hoạt động. Điều này thực hiện thông qua việc phân tích nhóm các chỉ tiêu
như: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu đòn
bẩy, nhóm chỉ tiêu sinh lời.
- Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay, CBTD phải
đặt câu hỏi: Người vay có sở hữu một tài sản nào với giá trị ròng tương xứng
với khoản vay không? CBTD phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người

vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và khó tìm người mua trong
khi công nghệ lại thay đổi hằng ngày.
- Các điều kiện: CBTD phải biết được xu hướng hiện hành về công việc
kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của người vay, cũng như khi điều kiện
kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay.
- Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng của sự thay đổi của pháp luật và
quy chế có ảnh hưởng xấu đến khách hàng vay không? Khách hàng có đáp ứng
được tiêu chuẩn chất lượng tín dụng do các cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra
không?
Sau khi đánh giá tiêu chí 6C của khách hàng, bước tiếp theo là ngân


15

hàng phân tích hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ,
nhằm bảo vệ được ngân hàng và người đi vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà
không cần đến một sức ép nào? Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp
đồng tín dụng phải đáp ứng được các nhu cầu vốn của người vay theo một kế
hoạch trả nợ thích hợp. Do vậy, CBTD phải có khả năng tư vấn tài chính cho
khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng trong việc lập đơn xin vay.
Trong quản trị rủi ro tín dụng, bên cạnh mô hình định tính ngân hàng còn
xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng nhằm xác định mức độ xảy ra rủi
ro và khả năng chống đỡ của ngân hàng.
Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình 1: Mô hình điểm Z
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ

người vay trong quá khứ. Từ đó Altman xây dựng mô hình điểm Z như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: Hệ số vốn lưu động/Tổng tài sản
X2: Hệ số lãi chưa phân phối/Tổng tài sản
X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản
X4: Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ.
X5: Hệ số doanh thu/Tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì xác xuất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược
lại, hệ số Z càng thấp hoặc là một số âm thì khách hàng có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có số điểm thấp


16

hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro cao.
Một số vấn đề đang sử dụng trong mô hình điểm số Z:
- Mô hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng thành hai nhóm “Vỡ
nợ” và “Không vỡ nợ”. Trong thực tế, mức độ rủi ro tiềm năng của mỗi khách
hàng khác nhau từ không trả hay chậm trể trong việc trả lãi tiền vay, đến việc
không hoàn trả nợ gốc và lãi vay. Vấn đề đặt ra cần có một mô hình cho điểm
chính xác hơn, toàn điện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng
thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Không có một quan điểm kinh tế rõ ràng để giải thích rằng các thông
số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến, dù
trong ngắn hạn. Tương tự, bản thân của các chỉ số được chọn (Xj) cũng không
phải là bất biến, đặc biệt khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên
thay đổi. Ngoài ra, mô hình biệt số tuyến tính cho rằng các biến Xj không phụ
thuộc lẫn nhau.
- Mô hình không tính đến một số nhân tố quan trọng khó định lượng,

nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng (Danh
tiếng khách hàng, mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng,
hay các yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh). Những biến này
không đề cập trong mô hình tín dụng. Mặt khác, mô hình điểm số tín dụng
truyền thống thường không sử dụng các thông tin đại chúng như: Giá cả thị
trường của các tài sản tài chính ...
Mô hình 2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mô hình này áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng. Các yếu tố quan trọng
liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số
tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại
cố định, tài khoản cá nhân, thời gian công tác ...
Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và


×