Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát thuế nhập khẩu tại cục hải quan Thành phố Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ NGUYỆT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ NGUYỆT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Bá Thanh


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Hồ Thị Nguyệt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM
SOÁT THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.............................................................. 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .............. 6
1.1.1. Khái niệm về thuế ............................................................................ 6
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất nhập khẩu............................... 10
1.2. KIỂM SOÁT THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU............................................ 18
1.2.1. Mục tiêu cơ bản của kiểm soát thuế XNK..................................... 18
1.2.2. Quy trình kiểm soát thuế XNK...................................................... 19
1.2.3. Nội dung kiểm soát thuế XNK ...................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 29
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM SOÁT THUẾ XNK TẠI CỤC HQ TP
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển Cục HQ TP Đà Nẵng ............. 29
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục HQ TP Đà Nẵng ........ 29
2.1.3. Đội ngũ công chức kiếm soát thuế XNK....................................... 37
2.1.4. Hệ thống thông tin về người nộp thuế XNK ................................. 39


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ XNK TẠI CỤC
HQ TP ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 42
2.2.1. Kết quả thu thuế XNK ................................................................... 42
2.2.2. Công tác kiểm soát đối tượng nộp thuế ......................................... 45
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ XNK .... 71
2.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát thuế XNK ........................................... 71
2.3.2. Công tác kiểm soát thuế XNK ....................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG....... 75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ XNK TẠI CỤC
HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG ............................................................................ 76
3.2.1. Nhóm giải pháp củng cố bộ máy, bố trí và đào tạo cán bộ ........... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu ...................................... 78
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế XNK .......... 79
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả công tác phúc tập hồ sơ HQ...... 83
3.2.5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật cho người khai HQ....... 84
3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật .................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 85

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 87
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HQ

: Hải quan

NC

: Nhập cảnh


NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NK

: Nhập khẩu

TP

: Thành phố

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XC

: Xuất cảnh

XK

: Xuất khẩu

XNK


: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

Trang

Thủ tục kiểm soát tại khâu làm thủ tục thông quan hàng
hóa

21

1.2

Kiểm soát nợ thuế XNK

22

1.3

Thanh tra thuế NXL

23


1.4

Kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế

25

2.1

Biên chế và trình độ đào tạo của lực lượng kiểm soát
thuế XNK

2.2

38

Kết quả thu NSNN và cơ cấu số thu thuế từ năm 2010 2012

44

2.3

Số lượng về người được phỏng vấn tại các bộ phận

47

2.4

Kết quả điều tra chọn mẫu tình hình chấp hành pháp luật
thuế


51

2.5

Tổng hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế NXK

50

2.6

kết quả kiểm soát hồ sơ khai thuế qua các năm 20102012

60

2.7

Kết quả hoạt động của Phòng thanh tra từ 2010-2012

62

2.8

Số liệu công tác kiểm tra sau thông quan năm 2010-2012

63

2.9

Tình hình nợ thuế từ năm 2009 – 2012


67

2.10

Kết quả xử lý vi phạm về thuế NXK từ 2010-2012

69


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ kiểm soát thuế XNK

19

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục HQ TP Đà Nẵng

30


2.2

Quy trình quản lý thuế XNK

34

2.3

Các thủ tục kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn là công cụ để thông qua
đó, nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều hành nền kinh tế đất nước, là
công cụ để điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã
hội thông qua chức năng phân phối lại. Hiện nay, số thu nộp ngân sách của
ngành HQ chiếm khoảng 25% tổng số thu ngân sách của nước ta.
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã tham gia ký kết với nhiều
nước, khối nước các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Do yêu
cầu thực hiện các cam kết theo tiến trình hội nhập, nước ta đã từng bước thực
hiện cắt giảm thuế theo đúng lộ trình. Từ đây đã đặt ra khó khăn lớn cho
nhiệm vụ thu thuế của ngành HQ Việt Nam bởi thuế suất thuế NK của rất
nhiều dòng hàng giảm mạnh theo cam kết, ảnh hưởng lớn đến tổng số thuế
thu nộp NSNN. Mặt khác, ý thức chấp hành nghĩa vụ về thuế của đối tượng
hoạt động XNK chưa cao nên luôn tìm cách gian lận, trốn thuế. Hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật, các chế độ chính sách về thuế XNK trong thời gian
qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập và chưa tiên lượng đầy đủ các hoạt động
thương mại quốc tế xảy ra trong tương lai vì vậy khi thực tế phát sinh dẫn đến
lúng túng cho cơ quan HQ cũng như đối tượng nộp thuế.
Thực tiễn cho thấy, công tác kiểm soát thuế XNK trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ
quốc tế, nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng được yêu cầu hết sức quan trọng
là thông qua công tác quản lý thuế XNK để bảo hộ nền sản xuất trong nước và
đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Muốn vậy, hoạt động kiểm soát thuế XNK,
một khâu mắt xích quan trọng trong công tác quản lý thuế XNK, cần phải
được thực hiện chặt chẽ và cải tiến theo hướng hiện đại hoá toàn diện về


2
phương pháp, thủ tục, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công
nghệ tin học, … Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế XNK
là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành HQ nói chung
và Cục HQ TP Đà Nẵng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tác giả đã
chọn đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực thuế XNK, khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, hoạt động XNK phát triển đúng hướng,
tạo sự công bằng, bình đẳng cho các đối tượng tham gia các hoạt động sản
xuất kinh doanh, XNK hàng hoá.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã thực hiện nghiên cứu một số
vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế XNK, khảo sát thực trạng công tác
kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, đặc

biệt tập trung phân tích những hạn chế, tồn tại để từ đó kiến nghị những giải
pháp phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Cục HQ Thành phố Đà Nẵng.
- Nội dung: hoạt động kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp chuyên gia, tác giả trao đổi với công chức
thuế tại các đơn vị, kết hợp với các phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, đối
chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát thuế
XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng.


3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế xuất nhập
khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
nhà nước và là đòi hỏi tất yếu khách quan đối với sự tồn tại của bất cứ nhà
nước nào. Nguồn thu từ thuế giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, …
Vì vậy, thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế, mang
tính pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý của nhà nước. Quản lý thuế dựa trên hệ thống chính sách thuế, đảm
bảo cho nhà nước có một nguồn thu ổn định, đáp ứng yêu cầu điều tiết vĩ mô

nền kinh tế, tạo môi trường bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh tranh, phát triển nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả đòi
hỏi phải thường xuyên tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thuế. Hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thuế giúp cho hoạt động quản lý của nhà nước đảm
bảo được mục tiêu đề ra và có những điều chỉnh kịp thời trong việc ban hành
chính sách, chế độ về thuế, nhất là đối với sắc thuế cơ bản trong hoạt động
XNK hàng hoá, đó là thuế XNK.
Trong quá trình thực hiện Luật thuế XNK, nhất là trong bối cảnh hiện
nay khi ngành HQ đang thay đổi toàn diện phương thức quản lý: giao cho
ĐTNT tự khai, tự tính, tự nộp thuế, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”,


4
đã xảy ra không ít những hành vi gian lận trong hoạt động XNK hàng hoá,
ảnh hưởng lớn đến kết quả thu nộp ngân sách của ngành HQ. Xét đến cùng,
mọi sai phạm của ĐTNT xảy ra trong hoạt XNK hàng hoá đều nhằm đến mục
đích cuối cùng là làm sao để số thuế phải nộp cho NSNN là ít nhất có thể. Vì
vậy, không ít tổ chức cá nhân đã lợi dụng sự thông thoáng trong hoạt động
quản lý của cơ quan HQ để buôn lậu, trốn thuế. Trước tình hình đó, đòi hỏi
ngành Hải quan nói chung và Cục HQ TP Đà Nẵng nói riêng cần phải tăng
cường và hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm soát, nhất là kiểm soát thuế
XNK để vừa có thể tạo thuận lợi cho DN XNK hàng hoá, vừa đảm bảo thu
đúng, thu đủ, nộp kịp thời số thu thuế XNK vào NSNN.
Muốn vậy, cần phải có sự đồng bộ, hoàn thiện từ bộ máy tổ chức, hệ
thống văn bản pháp luật, cơ sở vật chất kỹ thuật đến đội ngũ công chức HQ.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, vẫn còn một số bất cập, sơ hở, chồng chéo của
Luật Quản lý thuế, Luật Thuế XNK, …; trình độ năng lực của cán bộ công
chức HQ vẫn chưa đồng đều, tính chuyên môn hoá chưa cao, … Vì vậy, phải
có một nghiên cứu toàn diện hơn về thực trạng hoạt động kiểm soát thuế
XNK tại một đơn vị HQ để tìm ra những bất cập, khiếm khuyết của chế độ

chính sách cũng như thực trạng về năng lực trình độ của cán bộ công chức, cơ
sở vật chất kỹ thuật, … qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
hoạt động này trong thời kỳ mới. Là công chức công tác lâu năm trên lĩnh vực
thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng, tôi đã chọn đơn vị công tác để chứng
minh cho cơ sở lý luận của mình.
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu đề tài liên quan đến
đề tài tác giả nghiên cứu như sau: “Tăng cường công tác kiểm soát nguồn thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Đà
Nẵng” đã được nghiên cứu trước đây bởi tác giả Phan Xuân Quang năm 2008.
Đề tài này hệ thống hoá được cơ sở lý luận cơ bản của kiểm soát quản lý,


5
kiểm soát quy trình quản lý thuế GTGT, làm tiền đề cho việc đánh giá thực
trạng và tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại về công tác kiểm soát thuế
GTGT từ các DN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Bên cạnh đó, đề tài đã phản ánh
được thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế TP Đà Nẵng, từ
đó chỉ ra những mặt hạn chế cần hoàn thiện về công tác kiểm soát thuế GTGT
tại đơn vị.
Kế thừa những lý luận chung về kiểm soát quản lý, quy trình kiểm soát
thuế, tác giả đã đi vào khảo sát thực trạng kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP
Đà Nẵng thông qua nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác kiểm soát thuế
XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng”. Đề tài đã chỉ ra và đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
công tác kiểm soát thuế XNK, khảo sát ý kiến một số cán bộ công chức HQ
công tác tại các khâu kiểm soát thuế, đi sâu vào nghiên cứu các kỹ năng, cách
thức kiểm soát, các nghiệp vụ kiểm soát cụ thể tại các khâu nghiệp vụ và đề
xuất một số giải pháp để tăng cường hơn nữa hoạt động kiểm soát thuế XNK
tại Cục HQ TP Đà Nẵng.
Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động kiểm soát kết hợp với các văn
bản quy định về hoạt động quản lý nhà nước về HQ trên lĩnh vực thuế XNK

và thực tiễn của hoạt động kiểm soát thuế XNK tại Cục HQ TP Đà nẵng, tác
giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu của mình.


6
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KIỂM SOÁT THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội khác nhau, lần lượt từ công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Ngoại trừ hình thái công xã
nguyên thuỷ chưa xuất hiện giai cấp, còn đặc trưng của các hình thái kinh tế
xã hội khác là có giai cấp. Giai cấp xuất hiện gắn liền với nảy sinh mâu thuẫn
quyền lợi xã hội giữa các giai cấp trong xã hội và các mâu thuẫn này chỉ có thể
được giải quyết bằng đấu tranh giai cấp. Từ đó, nhà nước - đại diện quyền lợi
của một giai cấp nhất định - được ra đời.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên tài chính, đó là: quyên góp của dân, vay của dân
và dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Quyên góp thường được vận
động dựa vào một sự kiện nào đó, chủ yếu kêu gọi lòng yêu nước, lòng nhân
đạo, lòng hảo tâm của người tham gia. Kết quả mang lại từ phương thức này
thường không lớn và cũng không tiến hành thường xuyên được. Vay của dân
dưới hình thức nhà nước bán công trái, trái phiếu, ... là những hoạt động tài
chính cần thiết để tăng nguồn lực của nhà nước nhưng thường chỉ dùng trong
phát triển kinh tế nhằm mang lại hiệu quả để đảm bảo nhà nước có điều kiện
trả cả vốn lẫn lãi cho dân chúng. Không một nhà nước nào dựa vào vay của
dân để đơn thuần phục vụ chi tiêu bộ máy cai trị của mình. Do vậy, để có

nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước sử dụng
quyền lực chính trị để ban hành pháp luật, ấn định và bắt buộc các thể nhân,


7
pháp nhân phải đóng góp cho nhà nước một phần của cải mà họ làm ra để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
Ban đầu các thể nhân và pháp nhân nộp thuế cho nhà nước bằng hiện
vật. Hình thức thu nộp thuế này dần dần bộc lộ những nhược điểm trong quá
trình quản lý thu nộp như về sổ sách, kho tàng, bảo quản, chi tiêu, ...
Cùng với sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá thì đồng tiền ra
đời, người ta nhận thấy rằng nếu dùng tiền để nộp thuế rồi chi tiêu thì tiện lợi
vô cùng. Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của thuế. Mặt khác, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được
thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
Như vậy nhân tố thứ hai sau nhà nước làm tiền đề cho sự ra đời của đời
của thuế chính là sự ra đời và phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mà
đỉnh cao là sự xuất hiện của tiền tệ.
Nói về thuế, C.Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà
nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu tiền”. Ph.Ăng ghen đã chỉ rõ “Đặc
trưng thứ hai của nhà nước là sự thiết lập một trật tự công cộng. Để duy trì
quyền lực công cộng đó cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước,
đó là thuế má”. V.I.Lênin cho rằng “Thuế là cái nhà nước thu của dân mà
không bù lại”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, ...
buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định”.
Như vậy, tuỳ theo góc độ đề cập, quan niệm về thuế còn khác nhau.
Điểm chung của các quan niệm này là hoặc mới chỉ nêu được những yếu tố cơ
bản của thuế hoặc mới chỉ coi thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ bắt buộc.

Dưới một góc nhìn mới về thuế, chúng ta thấy rằng, việc các tổ chức,
cá nhân nộp thuế cho nhà nước không phải chỉ để thực hiện nghĩa vụ được


8
quy định trong Hiến pháp, nộp thuế còn là quyền lợi của mọi người dân trong
xã hội. Vì thông qua việc nộp thuế, các tổ chức, cá nhân thể hiện quyền được
đóng góp theo nghĩa vụ cho nhà nước, quyền được tiếp tục hoạt động kinh
doanh và hưởng những dịch vụ công cộng mà xã hội đem lại.
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các nhận thức trên về thuế, có thể
coi thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc không được hoàn trả trực tiếp,
được nhà nước quy định thành luật để mọi người dân và các tổ chức kinh tế
thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực
hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước. Cũng có thể hiểu, thuế
là một hình thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Với nhận thức như vậy, có thể nhìn nhận thuế với các hình thức phân
phối khác ở những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thuế là một hình thức động viên tài chính của nhà nước mang
tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý. Thuế do và chỉ do cơ quan
quyền lực nhà nước quy định. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, cơ quan
quyền lực bắt buộc đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. Mức thuế mà các tổ
chức, cá nhân đóng góp cho nhà nước và mức độ cung cấp thông tin hàng
hoá, dịch vụ công cộng mà nhà nước đem lại cho người nộp thuế không nhất
thiết phải ngang bằng nhau. Mức đóng góp được căn cứ vào kết quả hoạt
động kinh tế, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cam kết trong hội nhập kinh
tế quốc và nhu cầu chi tiêu chung của xã hội. Người nộp thuế sẽ nhận được
một phần các dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp chung cho cả cộng

đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải bằng khoản thuế mà họ nộp
- không mang tính đối giá (khác với phí, lệ phí - có tính chất đối giá).


9
Thứ ba, thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế (mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, ...),
thể chế chính trị, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hoá và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xác lập một hệ thống thuế với các
loại thuế suất khác nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của nhà nước,
tuy nhiên mức động viên qua thuế bao giờ cũng chịu sự ràng buộc của các yếu
tố kinh tế, xã hội của một quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử như: thu nhập
bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế và thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế
đó cũng như chính sách, cơ chế quản lý nhà nước.
Một hệ thống chính sách thuế gồm nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc
thuế có một mục tiêu, tác dụng và chức năng riêng. Do đó người ta sử dụng
nhiều sắc thuế để bổ sung, hỗ trợ nhau đảm bảo phát huy mạnh mẽ hiệu quả
của toàn bộ hệ thống thuế. Một sắc thuế bao giờ cũng được cấu thành bởi các
yếu tố cơ bản là tên gọi, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất,
chế độ miễn giảm, các quy định về thủ tục nộp thuế và tổ chức thực hiện.
Có nhiều cách để phân loại thuế:
*/ Nếu căn cứ theo tính chất chuyển dịch của thuế: có thể chia thuế
thành 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu: tiêu thức để xác định các sắc thuế trong hệ thống thuế
vào loại trực thu là tính chất đồng nhất giữa người nộp thuế theo luật và người
chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, tức là người nộp thuế và người chịu thuế là
một. Ở những sắc thuế thuộc loại này không có khả năng chuyển giao gánh
nặng thuế cho các đối tượng khác chịu tại thời điểm đánh thuế. Bao gồm các
sắc thuế: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, ...
- Thuế gián thu: tiêu thức để xác định các sắc thuế trong hệ thống thuế

vào lọai thuế gián thu là tính không đồng nhất giữa người nộp thuế theo luật
và người chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Thực chất ở các sắc thuế này người


10
nộp thuế theo luật có tính chất danh nghĩa, chỉ là người nộp thay cho người
tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản do mình cung cấp. Các sắc
thuế thuộc loại thuế gián thu là thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, ...
*/ Nếu căn cứ trên cơ sở đánh thuế, có thể chia thuế thành 3 loại:
- Thuế tiêu dùng, là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
tiêu dùng trong hiện tại, như thuế GTGT, thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, ...
- Thuế thu nhập, là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế
kiếm được của các tổ chức, cá nhân, như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân.
- Thuế tài sản, là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu
giữ hay chuyển dịch, như chuyển dịch quyền sử dụng đất, ...
Tóm lại, mỗi sắc thuế đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán, ... mà mỗi
quốc gia hoạch định và ban hành một hệ thống chính sách thuế phù hợp,
nhằm vào một số mục tiêu chính là phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao
công cụ thuế để đáp ứng nhu cầu chi của NSNN và góp phần thực hiện các
nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia đề ra.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất nhập khẩu
a. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một
khái niệm đồng nhất về thuế XK, thuế NK.
Theo một số tài liệu của các nước, thuế XK, thuế NK thường có tên gọi
chung là thuế quan (customs duty). Đây là một loại thuế mà các nước dùng để
đánh vào hàng hoá XNK tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho NSNN,

bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán,
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.


11
Theo Từ điển Luật học: “Thuế XNK là một loại thuế giá thu đánh vào
các loại hàng hoá XNK qua biên giới”.
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh - Việt): “Thuế nhập khẩu (import duty)
là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất
trong nước với sự cạnh tranh của nước ngoài”.
Các khái niệm nêu trên đều chưa thật sự đầy đủ như khái niệm nêu tại
Từ điển Luật học chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết
đối tượng chịu thuế. Còn khái niệm nêu tại Từ điển Kinh tế học (Anh - Việt)
chưa nêu được những điểm đặc thù của thuế NK so với các loại thuế khác. Để
đầy đủ, khái niệm về thuế XNK hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải khẳng định thuế XK, thuế NK là một loại thuế gián thu,
là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá.
Thứ hai, phải nêu rõ phạm vi áp dụng của thuế XK, thuế NK là với
hàng hoá được phép XNK, bao gồm cả hàng hoá XK từ thị trường trong nước
vào khu chế xuất và XK ra nước ngoài hoặc NK từ khu chế xuất và từ nước
ngoài vào thị trường trong nước.
Thứ ba, phải nêu rõ thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá XNK và luôn
gắn với hoạt động XNK để quản lý hoạt động XNK. Do vậy, thuế XNK là
một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của
một quốc gia.
Từ những nội dung trên đây, có thể định nghĩa: Thuế XNK là loại thuế
gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, do các tổ chức, cá nhân
XNK hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng
góp theo luật định cho nhà nước. Thuế XK, thuế NK là bộ phận quan trọng trong

hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với
cơ chế quản lý XNK và chính sách đối ngoại của một quốc gia.


12
Có nhiều cách phân loại thuế XK, thuế NK:
*/ Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng, có thể chia thuế XNK thành 2 loại:
- Thuế XK, thuế NK tự quản: Là loại thuế thể hiện tính độc lập của một
quốc gia, quy định tuỳ ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc
vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết.
- Thuế XK, thuế NK theo các cam kết quốc tế: Là loại thuế thực hiện
theo các cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.
*/ Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:
- Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi
đơn vị hàng hoá XK, NK.
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên trị giá XK, NK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XK, NK.
b. Phạm vi áp dụng
*/ Đối tượng chịu thuế XNK
- Hàng hoá XK, NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm hàng
hoá XK, NK qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng
không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục
HQ khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
*/ Đối tượng nộp thuế, đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
- Đối tượng nộp thuế XNK, gồm: Chủ hàng hoá XK, NK; Tổ chức nhận
uỷ thác XK, NK; Cá nhân có hàng hoá XK, NK khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế: Đại lý làm thủ

tục HQ trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế XK,
thuế NK; DN cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế


13
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; Tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định Luật các tổ chức tín dụng trong
trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho ĐTNT.
c. Căn cứ tính thuế XNK
*/ Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Căn cứ tính thuế: là số lượng, trị giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng.
+ Số lượng hàng hoá XK, NK: là số lượng hàng từng mặt hàng thực tế
XK, NK.
+ Trị giá tính thuế: được xác định theo nguyên tắc của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Cụ thể:
- Đối với hàng XK: là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB,
DAF) không bao gồm phí bảo hiểm (I) và vận tải quốc tế (F).
- Đối với hàng NK: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (CIF).
+ Thuế suất:
- Thuế suất thuế XK: được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu
thuế XK do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Thuế suất thuế NK: bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt và thuế suất thông thường.
● Thuế suất ưu đãi: áp dụng cho hàng hoá có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại Biểu thuế NK ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
● Thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt: được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.



14
● Thuế suất thông thường: Thuế suất thông thường được áp dụng thống
nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định
tại Biểu thuế NK ưu đãi.
+ Phương pháp tính thuế:
Số thuế xuất

Số lượng đơn vị từng

Trị giá tính

khẩu, thuế

mặt hàng thực tế xuất

thuế tính trên

nhập khẩu

=

khẩu, nhập khẩu ghi

phải nộp

x

một đơn vị


trong tờ khai HQ

Thuế suất
x

hàng hoá

của từng
mặt hàng

*/ Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối được xác định như sau:
+ Số lượng hàng hoá XK, NK: là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
XK, NK được quy định tại Danh mục hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối.
+ Mức thuế tuyệt đối: quy định trên một đơn vị hàng hoá XK, NK.
+ Phương pháp tính thuế:
Số tiền thuế xuất
khẩu, nhập khẩu

Số lượng đơn vị từng mặt hàng
=

thực tế xuất khẩu, nhập khẩu

phải nộp

ghi trong tờ khai HQ

Mức thuế tuyệt đối
x


quy định trên một
đơn vị hàng hoá

d. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế XNK
Hồ sơ khai thuế XNK chính là hồ sơ HQ.
*/ Đối với hàng hoá xuất khẩu
Hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện
vận tải xuất cảnh. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày đăng ký.
*/ Đối với hàng hoá nhập khẩu
Hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai HQ có giá
trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.


15
e. Quản lý thuế XNK
Để chính sách thuế XNK được thực thi và đi vào cuộc sống, cần phải
có những quy định về cách thức, thủ tục hành chính về thuế XNK. Ngành HQ
đang áp dụng phương thức quản lý thuế XNK theo xu hướng đề cao trách
nhiệm, vai trò của người khai HQ trong việc kê khai thuế: tự khai, tự tính, tự
nộp thuế vào NSNN dưới sự quản lý của cơ quan HQ.
Các thủ tục hành chính tương ứng với mô hình quản lý thuế nói trên là:
*/ Đăng ký tờ khai HQ, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Hiện nay, ngành HQ đang áp dụng cùng một lúc hai phương thức thủ tục
HQ: thủ tục HQ điện tử và thủ tục HQ thủ công. Theo xu hướng phát triển,
phương thức thủ tục HQ điện tử sẽ thay thế hoàn toàn thủ tục HQ thủ công nên
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến phương thức thủ tục HQ
điện tử.

Để thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ sử dụng Hệ thống khai
HQ điện tử để khai báo. Cơ quan HQ sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu HQ điện
tử để tiếp nhận việc khai báo, xử lý thông tin khai HQ và ra quyết định.
Thời hạn nộp thuế đối với hàng XK là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai HQ; Thời hạn nộp thuế đối với hàng NK là 30 ngày nếu DN thuộc diện
chấp hành tốt pháp luật về thuế; ...
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu DN phát hiện
khai sai thì được quyền khai bổ sung. Trong quá trình làm thủ tục HQ hoặc
sau khi hàng hoá đã thông quan, cơ quan HQ thực hiện ấn định thuế đối với
hàng hoá XNK nếu phát hiện DN khai báo sai các yếu tố, căn cứ tính thuế.
*/ Thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế
Căn cứ quy định về đối tượng và hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, NNT
tự kê khai và nộp hồ sơ cho cơ quan HQ nơi làm thủ tục HQ. Cơ quan HQ
kiểm tra hồ sơ, nội dung khai báo của NNT và đối chiếu với quy định hiện
hành để làm thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế.


16
NNT thuộc đối tượng được hoàn thuế nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan
HQ. Trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau, cơ quan HQ
kiểm tra sơ bộ hồ sơ, xác định nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của
NNT là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế hoặc thông báo cho NNT
biết lý do không hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế sau, cơ quan HQ kiểm tra hồ sơ theo quy định, ra quyết định hoàn thuế
hoặc thông báo cho NNT biết lý do không được hoàn thuế.
*/ Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm: DN bị tuyên bố
phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá
sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để

nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Cơ quan HQ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ
của hồ sơ và báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét phương án xoá nợ, xoá
tiền phạt chậm theo quy định.
*/ Quản lý thông tin về người nộp thuế
Hệ thống thông tin về người khai HQ bao gồm những thông tin, tài liệu do
cơ quan HQ thu thập, những thông tin cần thiết được chọn lọc đưa vào hệ thống
máy tính nhằm phục vụ công tác quản lý về HQ đối với hàng hoá XK, NK nói
chung và quản lý thuế nói riêng. Hệ thống thông tin về là cơ sở để đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của NNT, là nguồn thông tin quan trọng để đấu
tranh phòng ngừa cũng như phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế đối với hàng hoá XK, NK.
Thông tin về NNT là tài sản của cơ quan HQ, cơ quan HQ có trách nhiệm
bảo quản, bảo mật và sử dụng vào mục đích quản lý thuế. Cơ quan HQ được
công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên
phương tiện thông tin đại chúng.


17
*/ Thanh tra, kiểm tra thuế XNK
Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm xác định tính chính xác của việc kê
khai về hàng hoá, mức độ chấp hành pháp luật của DN để xác định mức độ ưu
tiên trong quản lý HQ đối với hàng hoá XNK của DN, làm cơ sở cho việc truy
thu, truy hoàn tiền thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về HQ.
- Thanh tra thuế XNK: là hoạt động thanh tra của cơ quan HQ đối với
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với
hàng hoá XNK.
- Kiểm tra thuế XNK (kiểm tra sau thông quan): gồm hoạt động kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan HQ và tại trụ sở DN để đánh giá tính
tuân thủ pháp luật về HQ, pháp luật về thuế XNK của DN; kiểm tra, phát hiện

sai sót của các khâu trước nhằm chống thất thu thuế cho NSNN.
*/ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế
Cơ quan HQ thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
để buộc đối tượng phải nộp đầy đủ số tiền thuế vào NSNN trong trường hợp
NNT nợ tiền thuế, tiền phạt đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoặc NNT
thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. Cơ quan HQ có thể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế sau: Trích tiền từ tài khoản; Khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập; Kê biên tài sản; Dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa NK; ...
*/ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT là vi phạm các thủ tục về
thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế. Mọi hành vi vi phạm pháp
luật về thuế XNK được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để.
*/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế XNK: NNT có quyền khiếu
nại với các cơ quan có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan
quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật,


×