Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

ĐỘC TỐ THỰC PHẨM HYDROCACBON THƠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.33 KB, 23 trang )

TIỂU LUẬN: ĐỘC TỐ THỰC PHẨM

ĐỀ TÀI :

HYDROCACBON THƠM

GVHD

: Lê Thị Minh Nguyệt

Mã lớp

: K57CNTPA

Thời gian

: Sáng thứ 2, Tiết 456

Phòng

: T-04

Nhóm

: 02


DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT

Mã SV



Họ đệm

Tên

Lớp

1

571024

Hoàng Đình

Chung

2

571308

Nguyễn Văn

Công

K57CNTPB

3

571418

Nguyễn Sỹ


Dũng

K57CNTPC

4

571026

Nguyễn Văn

Dũng

K57CNSTHA

5

571201

Đặng Thế

Đăng

K57CNTPA

6

571204

Trần Đình


Đức

K57CNTPA

7

571203

Trần Văn

Đức

K57CNTPA

8

571202

Vũ Viết

Đức

K57CNTPA

K57CNSTHA


Giới thiệu
Bố Cục


Nội dung

Kết luận


i ệu
h
t
i
I.Giớ

-Hydrocacbon thơm là các hydrocacbon mà phân tử của

Hydrocacbon thơm là gì?

-Gồm 2 loại: đơn vòng và đa vòng.

chúng có cac nhân benzen- C6H6

-Được ứng dụng trong sản xuất các hóa chất,làm dung

-Có nguồn gốc từ: than,dầu mỏ và công nghiệp hóa dầu hoặc từ

môi và là các thành phần trong nhiên liệu máy bay,ô tô.

thực vật.


II.Nội dung

1. Benzen:
1.1.Tính chất hóa – lý:
- Benzen là một hợp chất hữu cơ có công thức hoá học C 6H6.Trong điều kiện
bình thường là một chất lỏng không màu, mùi dịu ngọt dễ chịu, dễ cháy. Benzen tan
rất kém trong nước và rượu. Benzen cũng có khả năng cháy tạo ra khí CO 2 và nước,
đặc biệt có sinh ra muội than. Được sản xuất từ dầu mỏ, nhựa than cốc, và từ công
nghiệp hóa dầu.

- Benzen trong điều kiện có xúc tác niken, nhiệt độ cao cộng với khí hiđrô tạo ra xiclohexan. Khi có chiếu sáng, benzen tác dụng với
khí clo tạo ra hexacloran C6H6Cl6 , một thuốc trừ sâu hoạt tính rất mạnh, đã bị cấm.

1.2.Ứng dụng:
- Sản xuất styren cho tổng hợp polymer.
- Sản xuất cumen cho việc sản xuất cùng lúc axeton và phenol.
- Sản xuất cyclohexan tổng hợp tơ nilon.
- Làm dung môi, sản xuất dược liệu.


II.Nội dung
1. Benzen:
1.3.Tính độc:
Benzen là chất bay hơi mạnh, xâm nhập vào cơ thể chủ yếu theo đường hô hấp đi vào máu


II.Nội dung
1. Benzen:
1.3.Tính độc:
- Độc cấp tính:
+ Benzen lỏng tiếp xúc với da có thể gây ra sự nổi ban đỏ, mụn phồng rộp. Nếu uống phải benzen lỏng gây ra sự kích ứng cục bộ các màng nhày
ở miệng, họng, thực quản và dạ dày sau đó được hấp thụ vào máu dẫn đến những dấu hiệu và triệu chứng của sự nhiễm độc hệ thống

+ Với hơi benzen ở nồng độ cao gây ra sự kích ứng các màng nhày mắt, mũi, đường hô hấp. Hít hơi benzen ở nồng độ cao gây ra sự hưng phấn,
tiếp theo buồn ngủ, mệt, choáng váng và buồn nôn. Mạch đập tăng, cảm giác tức ngực kèm theo khó thở co giật cơ thể và cuối cùng có thể mất trí
nhớ.

- Độc mãn tính:
+ Ảnh hưởng độc quan trọng nhất của benzen là tính độc tạo máu. Hít thở những lượng nhỏ hơi benzen một thời gian dài có thể dẫn đến phá hủy
tủy xương mà biểu hiện khởi đầu như là sự thiếu máu, ung thư bạch cầu, tiểu cầu. Bệnh phát triển có thể gây ra ngừng sinh tủy và rối loạn tế bào,
thường dẫn đến chết.
+ Các triệu chứng sớm của nhiễm mãn benzen là khác nhau, lờ mờ và không đăc trưng. Chúng có thể bao gồm đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ăn
không ngon. Khi nhiễm nặng thì phát triển những dấu hiệu đặc trưng hơn như chảy máu mũi, các màng nhày và sự phát triển các vết đỏ trên da.
Ngoài ra thân nhiệt độ tăng nhẹ, mạch nhanh và huyết áp giảm.


II.Nội dung
1. Benzen:
1.4.Xử lí nhiễm độc:
Nhận biết: Dựa vào tỉ số sunfat nước tiểu I/T(%),
Trong đó : I-hàm lượng sunfat vô cơ,
T-hàm lượng sunfat toàn phần gồm sunfat cô cơ và dạng

sunfat ở dạng este với các phenol.

Tỉ số này bằng 86 là bình thường, 43-72 nguy hiểm, < 40 rất nguy hiểm.

1.5.Điều trị:
Nhiễm độc cấp :Đưa người bị nhiễm độc ra chỗ không khí không bị ô nhiễm, nếu ngừng thở thì hô hấp nhân tạo, cho thở oxi.
Nhiễm độc mãn : truyền máu được chỉ định và kháng sinh nếu thiếu máu và bạch cầu giảm đáng kể. Đó là biện pháp nhất thời được sử dụng
trong suốt đời sống bệnh nhân với hi vọng các mô tạo máu quay trở lại trạng thái hoạt động bình thường của tế bào.



II.Nội dung
2. Toluen :
2.1. Tính chất hóa – lý:
Toluen C7H8 là chất lỏng trong, không màu, mùi thơm, không hòa tan trong nước. là sản phẩm
của công nghiệp hóa dầu và là sản phẩm phụ của lò cốc

2.2. Ứng dụng:
- Toluen chủ yếu được dùng làm dung môi hòa tan nhiều loại vật liệu như sơn, các loại nhựa tạo màng cho sơn, mực in, chất hóa học, cao
su, mực in, chất kết dính,...
- Trong ngành hóa sinh, người ta dùng toluen để tách hemoglobin từ tế bào hồng cầu
- Toluen nổi tiếng còn vì từ nó có thể điều chế TNT:
C7H8 + 3HNO3 -> C7H5(NO2)3 + 3H2O (xúc tác H2SO4 đặc)


II.Nội dung
2. Toluen :
2.3. Tính độc
Toluen xâm nhập vào cơ thể chủ yếu là qua đường hô hấp, bên cạnh đó là con đường tiếp xúc qua da.

- Độc cấp tính :
+ Toluen lỏng là chất gây kích da mạnh. Sự tiếp xúc của toluen lỏng với mô phổi sẽ gây viêm phổi hóa học, phù nề phổi và chảy
máu. Toluen bắn vào mắt sẻ gây bỏng giác mạc nếu không rửa nước nhanh.
+ Hơi toluen hít phải gây rát bỏng màng nhày đường hô hấp. Sự nhiễm độc toluen toàn hệ thống được đặc trưng bởi các dấu hiệu
và triệu chứng của nhiễm độc thần kinh.
+ Toluen được hấp thụ tốt từ phổi vàdạ dày vào máu. Nó tích lũy nhanh vào và ảnh hưởng não, do não là cơ quan nhận máu với
tốc độ
+ Những biểu hiện của khoảng nhiễm từ choáng váng nhẹ và đau đầu đến mất trí nhớ, suy giảm hô hấp và chết, tùy thuộc vào
nồng độ toluen trong không khí và thời gian nhiễm.



II.Nội dung
2. Toluen :
2.3. Tính độc
- Độc mãn tính:
Sự tiếp xúc trực tiếp hoặc lặp lại của da với toluen sẽ gây viêm da do mất nước và mất mỡ từ da. Hít phải hơi toluen có thể gây ăn
mất ngon, buồn nôn, nôn và những biểu hiện ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (đau đầu, mệt, thần kinh bị kích thích, mất ngủ).
Đau ở ngực, chảy máu ở mũi và gan to cũng được ghi nhận ở những người bị nhiễm mãn toluen. Nhiễm mãn toluen không gây tổn
thương tủy não và sự biến đổi máu ngoại vi đáng kể nào. Đó là sự khác biệt tính độc giữa toluen và benzen.

2.4. Xử lý nhiễm độc:
- Phát hiện: Dựa vào lượng axit hippuric trong nước tiểu,
- Điều trị: Đưa nạn nhân ra chỗ không khí không ô nhiễm, nếu ngừng thở làm hô hấp nhân tạo, cho thở oxi, giữ ấm và nằm nghỉ.


II.Nội dung
3. Etylbenzen :

3.1. Tính chất hóa – lý:
Etyllenzen, C8H10 là chất lỏng trong, không màu, mùi thơm. Nó là sản phẩm
của công nghiệp hóa dầu

3.2. Ứng dụng:
Làm nguyên liệu sản xuất stiren, pha xăng ô tô, máy bay, cũng như là thành phần của hỗn hợp dung môi thơm
thương mại.


II.Nội dung
3. Etylbenzen :
3.3. Tính độc:
Etylbenzen xâm nhập vào cơ thể chủ yếu do hít thở hơi và mùi của nó và có thể bởi tiếp xúc da với hiđrocacbon lỏng

- Độc cấp tính: Etylbenzen lỏng là chất kích thích da chủ yếu. Nó có thể gây ban đỏ và phồng rộp da nếu tiếp xúc dài. Hít thở
etylbenzen lỏng vào phổi sẻ gây ra viêm phổi hóa học được đặc trưng bởi phù nề phổi và chảy máu dù chỉ là một thể tích nhỏ.


II.Nội dung
3. Etylbenzen :
3.3. Tính độc:
- Độc mãn tính: tiếp xúc lập lại hoặc kéo dài etylbenzen lỏng gây viêm da do tác dụng khử mỡ của hiđrocacbon. Đối với động vật thí
nghiệm (chuột) nhiễm mãn etylbenzen gây tổn thương thận và làm tăng hạch và u thận.

3.4. Sinh chuyển hóa:
Etylbenzen được hấp thụ vào máu từ hô hấp hoặc từ dạ dày. Một lượng nhỏ etylbenzen được thải ở dạng không đổi qua thở ra. Phần
chủ yếu được chuyển hóa ở gan thành axit benzoic, axit phenylaxetic (C6H5CH2COOH) và axit manđelic (C6H5CH(OH)COOH) được
liên hợp với glixin, và metylphenylcacbinol (C6H5CH(OH)CH3) được liên hợp với axit glucuronic thải theo đường nước tiểu.

3.5. Xử lí nhiễm độc:
- Phát hiện: dựa vào axit benzoic trong nước tiểu khi vắng mặt sự nhiễm toluen và stiren.
- Điều trị: Đưa nạn nhân ra chỗ không khí không ô nhiễm, nếu ngừng thở làm hô hấp nhân tạo, cho thở oxi, giữ ấm và nằm nghỉ


II.Nội dung
4. Xylen :
4.1. Tính chất hóa – lý:

-

Xylen là tên gọi một nhóm 3 dẫn xuất của benzen là octo-,meta-, và para- của đimêtyl benzen.
Xylen thương mại là chất lỏng không màu, mùi thơm.

4.2. Ứng dụng:

Các xylen có nhiều ứng dụng như làm dung môi cho sơn, phẩm nhuộm, mực; làm chất đầu cho tổng hợp hóa học, đặc
biệt là các axit phtalic, isophtalic, terephatalic để tổng hợp sợi tổng hợp, chất dẻo. Các xilen là thành phần xăng trộn không
chì.


II.Nội dung
4. Xylen :
4.3.Tính độc:
- Các xilen xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp hơi của chúng và tiếp xúc da với xilen lỏng.
- Tính độc của các xilen cũng tương tự như toluen và etylbenzen. Sự nhiễm mãn nghề nghiệp các xilen liên quan đến các ảnh hưởng
thần kinh với những triệu chứng nhẹ. Đối với động vật (chuột), sự nhiễm mãn hơi xilen có thể làm giảm số lượng hồng cầu và bạch
cầu, đồng thời tiểu cầu tăng.
- Giới hạn ngưỡng hoặc nồng độ tối đa cho phép là 200 ppm (0,868 mg/l) đối với ngày làm việc tám giờ.

4.4.Sinh chuyển hóa:
- Xilen đi vào máu từ phổi và dạ dày và được chuyển hóa ở gan nhờ các xitocrom P-450 của gan. Các sản phẩm chuyển hóa
của o-xilen là axit hiđroxi-o-toluic, của m-xilen là axit m-toluic và của p-xilen là axit p-toluic. Các axit này thường được liên hợp
với glixin và thải ra ngoài trong nước tiểu.


II.Nội dung
5. BHT (Butylated Hydroxytoluene)
5.1. Tính chất hóa – lý :

-

BHT còn được gọi là 2,6-bis (1,1-dimethylethyl)-4-methylphenol; 2,6-di-tert-butyl-p-cresol; 2,6-di-tert-butyl-4-methylpheno. BHT
được tạo thành phản ứng của para – cresol (4-methylphenol) với isobutylen (2-methylpropene) xúc tác bởi acd sulfuric, có công
thức phân tử là C15H24O


-

Tên thương mại: Cao-3, Embanox BHT,…có khối lượng phân tử là 220.39, còn được gọi là butylhydroxytoluene, là một chất tan
trong mỡ (tan trong chất béo)

5.2. Ứng dụng:
Hợp chất hữu cơ chủ yếu được sử dụng như một chất chống oxy hóa phụ gia thực phẩm cũng như một phụ gia chống oxy hóa
trong mỹ phẩm, dược phẩm…


II.Nội dung
6. Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)
6.1. Giới thiệu chung:
- Các hiđrocacbon thơm đa vòng (giáp cạnh hoặc ngưng tụ) là các chất rắn, không mùi, hầu hết PAH không màu.
- Nguồn chủ yếu của PAH là từ than và dầu mỏ và gập một lượng nhỏ trong gỗ thông hóa thạch, than bùn, than nâu. Chúng cũng
được hình thành bởi sự nhiệt phân vật liệu hữu cơ được đốt cháy như thuốc lá…, nhiên liệu ô tô (xăng, mazut).

6.2.Tính độc:
- Một số PAH có khả năng gây ung thư da và ung thư phổi
- Các PAHs gây ung thư không phải là chất gây ung thư trực tiếp, chúng đòi hỏi phải có sự hoạt hóa nhờ hệ oxiđaza chức năng hỗn
hợp (sinh chuyển hóa) tạo ra những chất gây ung thư sau cùng.


II.Nội dung
6. Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)

Cấu tạo hoá học của một số PAH gây ung thư


II.Nội dung

6. Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)
6.2.Tính độc:
- Ủy ban chuyên gia của tổ chức FAO/WHO đã thực hiện việc đánh giá nguy cơ  và xếp chất này vào nhóm chất có khả năng
gây ung thư và gây nhiễm độc gen.  Benzopyrene được xem là chất đại diện (marker) cho các loại PAHs có khả năng gây ung thư

- Sự chuyển hóa các PAH trong sinh vật xảy ra nhờ hệ enzim oxiđaza chức năng hỗn hợp. Quá trình xảy ra quá trình nhiều giai
đoạn trung gian và cuối cùng dẫn đến sự tạo các dẫn xuất đihiđrođiol epoxit. Những chất trao đổi này liên kêt cộng hóa trị vào
ADN tạo các sản phẩm cộng.

6.4. Các con đường ô nhiễm benzopyrene vào thực phẩm:
- BaP có thể ô nhiễm vào nguồn nguyên liệu thực phẩm từ không khí nhiễm vào nguyên liệu thực phẩm, từ đất  nhiễm vào nông
sản hoặc từ nước ô nhiễm vào thủy sản dưới nước.
- Các cách chế biến thực phẩm như hun khói, sấy khô, quay, nướng, chiên… cũng là cách tạo ra BaP chủ yếu trong thực phẩm.
BaP cũng có thể ô nhiễm vào dầu ăn do quá trình hun sấy các hạt có dầu trước khi ép để lấy dầu.


II.Nội dung
6. Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)
6.5. Các cách giảm sự ô nhiễm BaP và các PAH vào thực phẩm:

- Đối với môi trường: lọc khí thải từ các nhà máy công nghiệp và xử lý khí thải từ các loại động cơ nổ. Áp dụng thực hành
sản xuất tốt trong việc chọn và xử lý đất trồng trọt hay chăn nuôi cũng làm giảm BaP vào nguyên liệu thực phẩm

- Đối với các phương pháp sấy thực phẩm có 2 cách: phơi dưới ánh nắng và sấy. Cách phơi dưới ánh nắng không tạo ra PAH
nhưng các phương pháp sấy nguyên liệu thực phẩm có thể tạo ra các chất ô nhiễm này từ các loại chất đốt dùng để tạo ra nguồn
nhiệt để sấy.

- Để loại BaP và PAH trong dầu ăn có thể sử dụng than hoạt tính để hấp phụ các chất này trong quá trình tinh chế.



III. KẾT LUẬN
Hydrocacbon thơm được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống của con người và tự nhiên, được ưng dụng trong nhiều
ngành dược phẩm, thực phẩm, hóa chất,… nhưng bên cạnh những lợi ích đó, nó cũng tồn tại và gây ra nhiều tác hại cho
cuộc sống của chúng ta. Chúng ta cần phải sản xuất và sử dụng chúng thật đúng cách để tận dụng hiệu quả của nó và hạn
chế tối đa những mặt tiêu cực mà nó có thể gây ra.

* Tài liệu tham khảo :

http
://ihph.org.vn/nguyen-tac-de-giam-o-nhiem-cac-loai-hydrocarbon-thom-da-vong-pahs-va-benzoapyrene-bap-vao-thuc-pham-204.ht
ml
/>

Thanks for watching



×