Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

ứng dụng kỹ thuật thi công trong công tác sơn vôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 63 trang )

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THI CÔNG TRONG
CÔNG TÁC SƠN VÔI

CẤU TRÚC NỘI DUNG CHÍNH

1. Mục đích
2. Vật liệu thiết bị thường sử dụng
3. Phạm vi ứng dụng và phương pháp thi công
4. Phương pháp nghiệm thu và kiểm tra
5. Sai sót thường gặp và cách xử lí
1. Mục đích
Sơn quét lên bộ phận công trình nhằm bảo vệ các bộ phận chống lại tác hại thời tiết, tăng độ bền cơ học,
chống rỉ cho kim loại, chống ẩm và chống mục cho gỗ, bảo vệ khỏi tác động của một số hoá chất, đảm
bảo điều kiện vệ sinh và để tăng nét đẹp thẩm mỹ cho sản phẩm.


2. Vật liệu thiết bị thường sử dụng

2.1. Vật liệu

Vật liệu chính là vôi, nước bột bã và sơn.
Vôi dùng để quét tường trần là vôi sạch, trắng nhuyễn và nở hết khi tôi.
Bột matic thường dùng loài bột tan, cacbonat, canxi,thạch cao… đều ở dạng bột mịn khô.
Vật liệu sơn là vật liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, nhân tạo hoặc tổng hợp ở dạng lỏng

Tùy thuộc nguyên vật liệu được chọn lựa để đặc chế mà mỗi loại sơn có chức năng khác nhau cho việc sử dụng. Bốn
thành phần chính để đặc chế ra sơn bao gồm:
Tinh màu, chất liên kết, dung môi và phụ gia.
 



TINH MÀU:  
1. Tinh màu gốc:
     a.Titanium Dioxide là tinh màu chính rất đắt, có tác dụng làm màu sơn trắng và tạo ra độ phủ cao cho cả sơn mờ và bóng.
     b.Tinh màu tạo nên màu sắc, độ phủ của sơn qua sự hấp thụ ánh sáng được chọn lọc. Có hai loại tinh màu:
      • Tinh màu hữu cơ thể hiện màu sắc rực rỡ, không được bền cho ngoại thất.
      • Tinh màu vô cơ không chói như màu hữu cơ tạo độ phủ cao hơn và bền hơn cho ngoại thất 


2. Tinh màu phụ: 
Một số bột dẻo không đắt như Titanium Dioxide :
    a. Đất sét Aluminum Silicate thường dùng trong nội thất giúp giảm dơ bẩn.
    b. Silica and Silicates tạo độ cứng cho sơn. Chất Diatomaceous Silica thường dùng để khống chế độ bóng trong    sơn và trong
verni.
    c. Bột đá Calcium Carbonate cũng thường được sử dụng, loại này không tạo độ phủ cao.
d.ZincOxide giúp chống rêu mốc,ngăn bào mòn và cản sự hoen ố.


CHẤT LIÊN KẾT:
Giúp dàn trải các tinh màu gốc và tinh màu phụ, đồng thời liên kết các phân tử để tạo thành màng sơn. Chất liên kết sẽ tự tạo thành một
màng cứng rồi bám dính vào bề mặt được sơn. Nếu trong sơn không có đủ chất liên kết sẽ làm cho chức năng của sơn yếu, màng sơn
không bền vững. Ngoài ra chất liên kết còn ảnh hưởng rất nhiều về độ bóng của sơn. Nếu như tăng độ rắn của sơn và dùng các phân
tử có độ nhuyễn sẽ ảnh hưởng đến độ bóng như sau: 


Chất liên kết trong sơn nước có thành phần từ nhựa cây ở dưới dạng phân tử thật nhỏ, có thể hòa tan trong nước và tạo thành chất
trắng đục sệt.
Trong quá trình sơn và khô, chất liên kết sẽ bám vào nhau tạo ra một một màng co giãn, vì trong lúc khô không bị ôxy hóa nên sơn
giữ được độ co giãn trong suốt thời gian sơn còn tốt.
 



DUNG MÔI:
Nước là thành phần chính trong sơn đóng vai trò quyện, trộn các ngyên liệu và làm lỏng để dễ thi công. Tuy nước không hòa tan
được chất liên kết nhưng làm cho tất cả các phần tử được trộn lẫn vào nhau, vì thế không được gọi là dung môi trong sơn. Tỷ lệ độ
rắn của sơn sẽ được thể hiện sau khi sơn hoàn toàn được khô qua độ dày trên lớp phủ và điều này sẽ đánh giá độ bền của sơn. Sơn
tốt thường có độ rắn cao và giúp cho độ bền của sơn được lâu hơn
Dầu thông, dung môi than đá, spirit trắng, etxăng là những loại dung môi thường được dùng pha với sơn.

PHỤ GIA:
Chiếm một tỷ lệ nhỏ trong công thức pha chế sơn với mục đích làm tăng thêm những đặc tính riêng biệt hoặc bổ sung cho những thành phần trong
sơn đang thiếu.
1) Làm đặc, giảm sự văng sơn trong lúc thi công.
2) Chất nhờn làm giảm độ lắng của các phân tử màu trong lúc thi công.
3) Chất kháng khuẩn giúp cho sơn được giữ lâu hơn và giảm bớt rêu mốc sinh sản trên bề mặt của sơn.
4) Chất chống bọt sẽ phá vỡ những bong bóng tạo ra từ lúc pha chế sơn, quậy sơn trước khi thi công hoặc trong lúc thi công sơn


4) Chất chống bọt sẽ phá vỡ những bong bóng tạo ra từ lúc pha chế sơn, quậy sơn trước khi thi công hoặc trong lúc thi công sơn.
Tuy nhiên việc trộn thêm phụ gia để tăng những đặc tính riêng thường sẽ gây ành hưởng đến chất lượng sơn và dẫn đến nguy hại cho sơn
nếu không thận trọng và không am hiểu về hóa chất

ngoài ra, để tăng nhanh quá trình khô cứng (đóng rắn) cho sơn hoặc vecni, người ta còn sử dụng các chất làm khô.Chất làm khô thường
được sử dụng 5- 8% trong sơn và đến 10% trong vecni. Trong sơn xây dựng hay dùng dung dịch muối chì- mângn của axit naftalen

Sơn được chia ra các loại: sơn dầu, sơn men, sơn pha nước, sơn pha nhựa bay hơi.


Sơn dầu: là hỗn hợp của chất tạo màu và chất tạo màu được nghiền mịn trong máy nghiền cùng với dầu thực vật, được sản xuất dưới hai
dạng: Sơn đặc chứa 12 -25% dầu (trước khi dùng pải dùng dầu pha loãng ) và loãng chứa 30-35% dầu so với khốilượng chất tạo màu.
Chất lượng sơn dầu được đánh giá bằng hàm lượng chất tạo màu và dầu sơn, được sử dụng phổ biến để sơn các sản phẩm gỗ trang trí nội

thất
Sơn men: là huyền phù chất tạo màu vô cơ hoặc hữu cơ với vecni tổng hợp hoặc vecni dầu. Sơn men chứa nhiều chất kết dính nên bề
mặt rất dễ bong tróc, bên cạnh đó sơn men có độ bền ánh sáng và chống mài mòn tốt, thường dùng để sơn các bề mặt kim loại, bê tông
và gỗ phía trong và ngoài nhà. Sơn Ankit và Epoxit là hai loại sơn men phổ biến hiện nay .

Sơn nước (sơn pha nước): được chia ra làm nhiều loại ( tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng), phổ biến có các loại: sơn vôi, sơn silicat và sơn
xi măng.
Sơn vôi: gồm có vôi, bột màu, clorua natri, clorua canxi hoặc muối canxi, axit, dầu lanh. Dùng để sơn tường gạch, bê tông trong và ngoài
nhà. Nhược điểm của loại này là dễ bị rêu và mảng bám nếu ở sử dụng ở môi trường nhiều độ ẩm và dễ bạc màu dưới tác động của áng
sáng mặt trời.


Sơn silicat: được chế tạo từ bột đá phấn nghiền mịn, bột tan, bột kẽm trắng và bột màu bền kiềm với dung dịch thủy tinh lỏng kali hoặc natri. Sơn silicat rất
kinh tế và có tuổi thọ cao hơn sơn peclovinyl sơn vôi và sơn cazein.
Sơn xi măng: là loại sơn có dung môi và nước, sơn polime – xi măng được chế tạo từ chất tạo màu bền kiềm, bền ánh sáng, cùng với xi măng và nhựa tổng
hợp .

2.2. Thiết bị

















3. Phạm vi ứng dụng và phương pháp thi công
3.1 Phạm vi ứng dụng
Dùng cho mặt trong, mặt ngoài, trần công trình kiến trúc. Ngoài sơn nước cho công trình, sơn còn dùng để sơn cửa đi, cửa sổ, những cấu kiện
cần trang trí màu……


×