Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Trình bày tóm lược các nguyên tắc kế toán, cho ví dụ minh hoạ việc vận dụng các nguyên tắc kế toán trong hoạt động ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 36 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Báo cáo
MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG I

Đề tài: Trình bày tóm lược các nguyên tắc kế
toán, cho ví dụ minh hoạ việc vận dụng các
nguyên tắc kế toán trong hoạt động ngân hàng.
Nhóm Thứ 5 ca 1 P.C10

GVHD: Ths. Nguyễn Bảo Huyền.

Hà Nội tháng 10/2014

LỜI NÓI ĐẦU


Kế toán ngân hàng I
Các chuẩn mực kế toán nói chung và các nguyên tắc k ế toán
nói riêng đã thực hiện hiệu quả vai trò kiểm tra, giám sát thông
qua lập, trình bày, công bố báo cáo tài chính; góp phần tích c ực
trong việc thực hiện công tác kiểm toán (cả Kiểm toán Nhà nước
cũng như Kiểm toán độc lập); giám sát việc thực hiện nghĩa vụ
thu nộp ngân sách nhà nước, tạo cơ chế công khai, minh bạch các
báo cáo tài chính.
Về việc thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển hội
nhập, Luật Kế toán 2003 và các văn bản quy định pháp luật về
kế toán đã tạo điều kiện hoàn thiện cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước, nước ngoài có được thông tin cần thiết để quyết định tham
gia các hoạt động đầu tư, phát triển thị trường tài chính cũng


như dịch vụ về kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang dần
phục hồi thì các nguyên tắc kế toán được áp dụng trong các ngân
hàng đang được chú trọng. Với những yêu cầu ấy, nhóm chúng
tôi đã tìm hiểu và trình bày về việc vận dụng các nguyên t ắc k ế
toán trong ngân hàng với những nội dung như dưới đây.

Page 2


Kế toán ngân hàng I

DANH SÁCH THÀNH VIÊN.
STT Họ tên
Gmail
1
Nguyễn Thị Quỳnh <Nhóm Trưởng>
m
2
Phạm Thị Mai
3
Hồ Đại Quỳnh Nga
4
Nguyễn Mai Chi
5
Trần Thị Tươi
6
Lê Thị Thanh Huyền
7
Lê Thị Huyền

8
Lê Mỹ Hòa

Page 3


Kế toán ngân hàng I

MỤC LỤC

Page 4


Kế toán ngân hàng I

I.

1.
1.1.

Tìm hiểu về các nguyên tắc kế toán.
Là một bộ phận trong hệ thống kế toán quốc gia. Kế toán
ngân hàng phải thể hiện một cách đầy đủ, trung thực về tình
hình tài chính của ngân hàng, và để thực hiện điều này, kế toán
ngân hàng cũng tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã được thừa
nhận và phù hợp với chuẩn mực quốc về kế toán
Tại Việt Nam nhà nước cũng ban hành các chuẩn mực kế
toán trong đó có các nguyên tắc kế toán để nhà nước thực hiện.
Các nguyên tắc kế toán.
Cơ sở dồn tích.

Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán
cơ bản nhất chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế
toán doanh nghiệp (DN). Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi
phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan
tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán
số 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh h ưởng
quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế
toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối v ới việc
xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và
Page 5


Kế toán ngân hàng I

1.2.

BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ
(hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ
và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một DN m ột
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa
lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh l ệch
giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán
theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, d ự
phòng,..
Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh

doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích c ơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.

1.3.

Nguyên tắc giá gốc
Mọi tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài
chính phải theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của tài sản được ghi
chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả,
hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi
có quy định khác trong chế độ kế toán cụ thể.

1.4.

Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp qui định việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải trả phù hợp với nhau.Khi ghi nhận 1 khoản doanh thu
phải ghi nhận 1 khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc rạo
ra doanh thu đó.chi phí được ghi nhận trong đó có thể thực chi
Page 6


Kế toán ngân hàng I
trong kỳ, đã chi ở các kỳ trước (chi phí trả trước được phân bỏ
vào kỳ này hoặc sẽ chi ở kỳ sau (chi phí phải trả được trích tr ước

vào chi phí trong kỳ).
Doanh thu và chi phí xác định lợi nhuận phù hợp với nhau
làm cho lợi nhuận của kỳ kế toán được xác định hợp lý, phản ánh
đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị, vì c ơ
sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải
căn cứ vào thời điểm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này
là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan tr ực
tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí h ợp lý
trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp
tính toán chính xác thu nhập chịu thuế TNDN, làm căn cứ để tính
thuế TNDN phải nộp nhà nước. Việc ghi nhận doanh thu sớm
hơn và dịch chuyển ghi nhận chi phí về sau sẽ làm tăng l ợi nhuận
báo cáo trong kỳ.
1.5.

Nguyên tắc nhất quán
Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế
toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ
này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương pháp k ế
toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau.
Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn, phải giải trình lý do và công bố đầy đủ ảnh hưởng
của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.
Nguyên tắc kế toán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định
và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế
hoạch, dự toán với thực hiện.
Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán
thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi
kế toán…


Page 7


Kế toán ngân hàng I
Nguyên tắc thân trọng

1.6.

Phương pháp thận trọng đưa ra một ngoại lệ cho việc sử
dụng các giá trị theo nguyên giá. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu
trong khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn cần có sự xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết như:


Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không quá
thấp.



Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập.



Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí.



Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng
chắc chắn còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng v ề

khả năng phát sinh chi phí.



Nguyên tắc thận trọng còn được thể hiện rõ nét trong nghiệp vụ
trích lập dự phòng của các ngân hàng.



Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn
nguồn vốn, hạn chế rủi ro tăng khả năng hoạt động liên tục

1.7.

2.

Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quy ết đ ịnh
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Các chuẩn mức kế toán liên quan đến các nguyên tắc kế toán và
hoạt động ngân hàng.
Mỗi quốc gia tùy theo tình hình phát triển, sẽ ban hành các
nguyên tắc kế toán của mình. Ở Việt Nam, các chuẩn mực k ế toán
Page 8



Kế toán ngân hàng I
gọi tắt tiếng anh là VAS (Vietnam Accounting Standard), dựa trên
các chuẩn mực kế tón quốc tế IAS. Trong 26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam nhưng chỉ có một số chuẩn mực có liên quan đến lĩnh
vực ngân hàng.
VAS 01 – Chuẩn mực chung.

2.1.

Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 c ủa Bộ tr ưởng
Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nh ận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:







2.2.

Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một
cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ th ể

nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh
trung thực và hợp lý;
Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến
về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán;
Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông
tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.
VAS 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này yêu cầu báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:





Tài sản;
Nợ phải trả;
Vốn chủ sở hữu;
Page 9


Kế toán ngân hàng I


Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ.
Các luồng tiền.
Về yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: BCTC phải
trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình
và kế quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đảm

bảo yêu cầu trung thực hợp lý, báo cáo tài chính phải được lập và
trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán và các quy định có liên quan hiện hành.
Về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: Báo cáo tài
chính NHTM sẽ cung cấp thông tin đảm bảo tính so sánh được
cho quá trình ra các quyết định kinh tế, do vậy đòi h ỏi s ự tuân
thủ các nguyên tắc thừa nhận chung như cơ sở dồn tích, hoạt
động lien tục, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ và có thể
so sánh được.






2.3.

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết mnh báo cáo tài chính.
VAS 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
các tổ chức tài chính tương tự.
Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Là một tổ chức tín dụng, các ngân hàng cũng phải áp dụng
các chuẩn mực và trình bày các báo các tài chính vào cuối kỳ k ế
toán, ngoài ra, việc lập và trình bày báo các tài chính của ngân
hàng có một số điểm bổ sung như sau:




Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin c ần
thiết trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính h ợp nh ất
Page 10


Kế toán ngân hàng I



2.4.

của các Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng khuyến khích việc trình bày
trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát
khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các Ngân hàng. Đ ối
với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này
được áp dụng cho các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất.
Chuẩn mực này bổ sung cho các chuẩn mực kế toán khác áp dụng
cho các Ngân hàng trừ khi chuẩn mực kế toán và các quy định
khác có điều khoản ngoại trừ.
VAS 16 – Chi phí đi vay
Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm:
ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan tr ực ti ếp đ ến
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi

sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay bao gồm:
• Lãi

tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi
tiền vay trên các khoản thấu chi;
• Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội
phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái
phiếu;
• Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên
quan tới quá trình làm thủ tục vay;
• Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu t ư
xây dựng chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn
giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở dang đang trong

Page 11


Kế toán ngân hàng I
quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài
trên 12 tháng
II.

1.

Thực trạng vận dụng các nguyên tắc kế toán.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Trong các ngân hàng hiện nay đêu áp dụng cơ sở dồn tích làm
nguyên tắc trong việc hạch toán các nghiệp vụ ngay khi phát

sinh. Ví dụ: ngân hàng Agribank cho khách hàng A vay 100tr th ời
hạn vay 12 tháng, lãi suất 0.9% từ ngày 1/1/2013 đến ngày
1/1/2014. Tại ngày 32/12/2013:Nếu hạch toán theo phương
pháp thực thu, thực chi: chưa có khoản doanh thu nào được hạch
toán trong khi lại có chi phí quản lý phát sinh. Nếu cân đối sẽ
không thấy được khoản thu, lợi nhuận. Nếu hạch toán theo
phương pháp dự thu, dự chi: dự thu theo từng tháng do đó tại
ngày 31/12/2013 ngân hàng vẫn có được khoản dự thu, khi đó
lợi nhuận của ngân hàng không bị sai lệch.
Do hoạt động ngân hàng với những đặc thù riêng biệt như
cho vay thu lãi sau, tiết kiệm của khách hàng,... nên vi ệc áp d ụng
kế toán cơ sở dồn tích vào các TCTD là hoàn toàn cần thiết và
phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Từ đó ta có thể thấy tính ưu việt của việc hạch toán k ế toán
theo nguyên tắc cơ sở dồn tích là phản ánh đầy đủ, kịp thời và
chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp phát
sinh trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ:
Ngày 20/5/08, KH A gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng
100.000.000đ , lãi cuối kỳ 1,5%/tháng.
Ngày 20/10/08, KHA đến tất toán tài khoản. NH tính lãi su ất
TGKKH 0,3%/tháng cho khoản vốn rút trước hạn.hạch toán các
bút toán liên quan, biết ngân hàng dự chi cuối tháng.
Trong ví dụ này thì khách hàng rút tiền sau ngày đáo hạn.
Vậy đến ngày đáo hạn, ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và
Page 12


Kế toán ngân hàng I


2.







mở sổ mới cho khách hàng với kỳ hạn bằng kỳ hạn cũ và số tiền
gốc mới bằng gốc cũ + lãi.
Vào ngày cuối tháng là 31/5 ; 30/6 ; 31/7, ngân hàng sẽ d ự
chi lãi.Có các bút toán dự chi lãi riêng từng tháng, tương ứng là 11
ngày cho tháng 5, 30 ngày tháng 6, 31 ngày tháng 7.
Vào ngày 20/8/2008 thì có bút toán nhập lãi vào g ốc.Thêm
nữa là số tiền chưa kịp dự chi lãi: 20 ngày trong tháng 8.
Ngày 31/8/2008, có bút toán dự chi lãi với tài khoản mới, gốc
mới = gốc cũ + lãi tính cho 11 ngày của tháng 8.
Ngày 30/9/2008, dự chi lãi cho tháng 9.
Ngày 20/10/08 , ngân hàng tất toán sổ tiết kiệm, tính theo số
lãi thực tế trả (tính theo lãi suất không kỳ hạn.)
Ngày 20/10/2008 là chưa đủ 3 tháng, nên ngân hàng sẽ có
thêm bút toán thoái chi lãi:
Số tiền thoái chi lãi = Lãi đã dự chi - Lãi thực phải trả.
Lãi đã dự chi = Gốc mới * 1,5%/30 *(11+30)
Lãi thực phải trả=Gốc mới*ls không kỳ hạn*(11+ 30 + 20)
Nguyên tắc hoạt động liên tục.
Tình hình hoạt động liên tục của các ngân hàng thể hiện rõ
nhất qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp, qua các kỳ kinh
doanh. Ví dụ:
Xét hoạt động tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam (Vietcombank)
Trụ sở: 198, Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 39 346 137
Báo cáo tài chính từ năm 2010 – 2013, thể hiện hoạt động kinh
doanh liên tục của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính năm 2010

Page 13


Kế toán ngân hàng I

Page 14


Kế toán ngân hàng I



Báo cáo tài chính năm 2011

Page 15


Kế toán ngân hàng I

Page 16


Kế toán ngân hàng I




Báo cáo tài chính năm 2011.

Page 17


Kế toán ngân hàng I

Page 18


Kế toán ngân hàng I



Báo cáo tài chính hợp nhất 2013.

Page 19


Kế toán ngân hàng I

Page 20


Kế toán ngân hàng I

Có thể thấy, từ năm 2011 – 2013 ngân hàng Vietcom bank đã

duy trì hoạt động liên tục của mình, thông qua bảng cân đối kế
toán được lập vào cuối kỳ niên độ kế toán, các báo cáo tài chính
luôn có chữ ký của ban lãnh đạo trong ngân hàng, cũng như c ủa
các kiếm toán viên độc lập khác, ngoài ra, trong bảng cân đ ối k ế
Page 21


Kế toán ngân hàng I
toán đều đưa ra các số liệu đầu kỳ cũng như là cuối kỳ để so sánh
tình hình hoạt động của ngân hàng.
3.

Nguyên tắc giá gốc.
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các
khoản mục của báo cáo tài chính là các giá trị tiền tệ mà ngân
hàng huy động được hoặc cho vay, đầu tư tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trường
hợp giá bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền thu được do
bán cổ phiếu sẽ được tách thành hai phần: số tiền thu theo mệnh
giá của cổ phiếu được ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần vượt
mệnh giá cổ phiếu (thặng dư) sẽ được ghi vào tài khoản Thặng
dư vốn điều lệ.
Các hoạt động kinh doanh chứng khoán của ngân hàng được
hoạch toán vào hai loại sổ đó là sổ kinh doanh và sổ ngân hàng





Sổ ngân hàng bao gồm các tài sản chính được nắm giữu trong vì

mục tiêu tạo lợi nhuận ổn định cho ngân hàng, nó thường được
nắm giữ đến khi đáo hạn và được hạch toán theo giá gốc của các
tài sản chính đó ví dụ như các trái phiếu kho bạc, tín phi ếu kho
bạc…
Sổ kinh doanh bao gồm các tài sản tàichính thường được nắm
giữ trongngắn hạn vì mục tiêu kinh doanh kiếml ời như chênh
lệch giá, lợi dụngsự biến động của thị trường để kiếm lời,các tài
sản nè được hạch toántheo giá thị trường ví dụ như các
hoạtđộng kinh doanh chênh lệch giáđược phản ảnh theo giá thị
trường củacác danh mục chứng khoán đầu tư.Tuy nhiên theo
nguyên tắc của việt namcác tài sản tài chính ở cả haisổ này ở
việt nam đều được ghi nhậntheo giá gốc.- Quý II/2011
VietComBank phát hành thêmcổ phiếu trả cổ tức với 211 triệucổ
phiếu. Cuối năm 2011 đầu 2012 VCB pháthành 492 triệu c ổ
Page 22


Kế toán ngân hàng I

4.

phiếu với mệnhgiá 10000 đồng/1 cổ phiếu cho cổ đôngchiến
lược nước ngoài là ngân hàngMIZUHO của Nhật Bản mới mức giá
34000đồng/1 cổ phiếu. Ngân hàng hạch toántheo mệnh giá (Giá
gốc của cổ phiếu) phầnchênh lệch giữa giá gốc và mệnhgiá thì
được hạch toán vào thặng dư vốn cổphần.
Nguyên tức phù hợp
Nguyên tắc phù hợp được vận dụng vào các nghiệp vụ tín
dụng. Ví dụ: Vào ngày 1/12/N, ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng là 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất

8%/năm, nhận lãi khi đáo hạn. Số tiền gốc và lãi ngân hàng thực
chi trả cho khách hàng sẽ được chi vào ngày đáo hạn 1/3/N+1. Do
đó, chi phí thực trả lãi tháng 12 là chưa chi. Tuy nhiện, ngân hàng
vẫn phải hạch toán chi phí này vào năm N vì đó là kho ản chi phí
huy động số vốn 100 triệu đồng và tương xứng với phần thu
nhập tạo ra từ việc sử dụng vốn đã huy động của ngân hàng
trong tháng 12/N.
* Ngân hàng mua trang thiết bị phục vụ cho việc hoạt động
giá 50 triệu đồng, sử dụng trong vòng 5 năm. Giá trị của trang
thiết bị này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì
đó là khoản chi phí tương xứng với phần thu nhập được tạo ra từ
việc sử dụng các trang thiết bị đó.
Việc quán triệt nguyên tắc phù hợp thể hiện ghi nhận thu
nhập và ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo thu
nhập xét theo kỳ kế toán. Thường đơn vị ngân hàng không thể, và
cũng không nhất thiết phải kế toán: Ghi nhận một khoản thu
nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan tương ứng
đến việc tạo ra thu nhập đó.

5.

Nguyên tắc nhất quán
Ngân hàng Vietcombank đã áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài
sản cố định hữu hình trong chính sách kế toán của họ:
Page 23


Kế toán ngân hàng I



Nhà cửa, vật dụng kiến trúc: 25 năm



Máy móc, thiết bị: 3-5 năm



Phương tiên vận tải: 6 năm



Tài sản cố định khác: 4 năm
Hiện nay các ngân hàng cũng áp dụng nguyên tắc nhất quán
trong phương thức tính lãi cho vay các kỳ, là phương th ức th ống
nhất được áp dụng trong nhiều kỳ các khau. Điều khoản thanh
toán lãi cho vay thông qua hai phương pháp tính lãi CVTD tại các
NHTM, đó là phương pháp tính lãi đơn (Simple Interest Method)
và phương pháp tính lãi gộp (Add – on Method).
Thứ nhất, phương pháp tính lãi đơn. Theo phương pháp này,
vốn gốc của người đi vay phải trả từng định kỳ, được tính đều
nhau bằng cách lấy vốn ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán.
Còn lãi phải trả mỗi kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự
thiếu ngân hàng.
Chẳng hạn, hiện nay, mức lãi suất CVTD tại NHTM X đưa ra là
14%/năm và NHTM Y là 10%/năm. Thoạt nhìn, khách hàng sẽ
chọn vay vốn tại NHTM Y, do mức lãi suất cho vay của ngân hàng
này thấp hơn NHTM X, tức là số tiền khách hàng phải trả hàng
tháng thấp hơn ngân hàng X. Tuy nhiên, khi đến kỳ hạn trả n ợ,

nhiều khách hàng không khỏi ngỡ ngàng với số tiền lãi thực t ế
phải trả lớn hơn lãi suất niêm yết.
Dẫn chứng cụ thể, ông A đến NHTM X làm thủ tục vay tiêu
dùng 400 triệu đồng trong 4 năm để mua sắm nội thất cho gia
đình. Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng của ngân hàng X đồng ý
cho ông A vay với lãi suất 14%/năm. Kỳ hạn trả nợ là 1 năm, s ố
tiền phải trả lãi được tính theo phương pháp lãi đơn (bảng 1).

Page 24


Kế toán ngân hàng I

Bảng 1 cho thấy, lãi được tính trên dư nợ còn lại của khách
hàng, tiền lãi sẽ giảm dần theo thời gian. Phương pháp tính lãi
đơn tuân theo nguyên tắc, khách hàng nợ bao nhiêu lãi tr ả bấy
nhiêu. Điều này liên quan đến lãi suất hiệu dụng: Với mức lãi
suất danh nghĩa 14%/năm của ngân hàng X niêm yết thì lãi suất
hiệu dụng cũng đúng bằng 14%/năm. Tuy nhiên, phương pháp
lãi đơn này có một nhược điểm là nguồn trả nợ của khách hàng
vay tiêu dùng chủ yếu là từ lương và thu nhập định kỳ, đây là
nguồn thu nhập đều qua các kỳ hạn. Với phương pháp tính lãi
này, áp lực trả lãi cho khách hàng ở những kỳ đầu tiên là r ất l ớn,
gây căng thẳng về tài chính cho khách hàng và gây khó khăn cho
khách hàng trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp tính lãi đơn
trên, các NHTM đã đưa ra phương pháp tính lãi thứ hai (phương
pháp gộp). Theo phương pháp gộp, lãi được tính bằng cách lấy
vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó gộp vào v ốn gốc
rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh

toán ở mỗi định kỳ. Cụ thể, tính theo công thức sau:
T = (V+L)/N
Với L= V x R x N
Page 25


×