Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến 1 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.84 KB, 14 trang )

I

Lời mở đầu
Theo các chuyên gia dinh dưỡng trên thế giới thì muốn cho trẻ được khỏe mạnh và thông minh
ngoài các yếu tố khác như: di truyển, môi trường sống, phương pháp giáo dục,... thì các bậc cha mẹ
cần xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng hợp lí. Đây là việc vô cùng quan trọng trong việc phát
triển thể lực và trí tuệ cho trẻ em. Một chế độ dinh dưỡng đảm bảo các chất sau: protein, sữa mẹ,
acid béo, taurine, cacbonhydrat, các khoáng chất và vitamin.
Để cho trẻ có một nguồn dưỡng chất thiết yếu cần thiết cho sự phát triển cần
một chế độ ăn bổ sung dinh dưỡng hợp lí ngay từ khi lọt lòng mẹ. Những năm đầu
đời là “cơ hội vàng” cho sự phát triển não bộ. Với tốc độ phát triển rất nhanh về
cấu trúc và chức năng của não bộ, thể chất, hệ thống miễn dịch, trẻ cần được hỗ trợ
để có một nền tảng vững chắc để phát huy tối ưu tiềm năng trí tuệ. Trong giai đoạn
này, dinh dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng vì mọi thiếu hụt dinh dưỡng có thể
làm ảnh hưởng đến sự phát triển não cũng như sự phát triển trí tuệ của trẻ em.
Vì vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em từ 0 dến 1 tuổi quan trọng cho sự phát
triển não bộ và thể chất những năm đầu đời của trẻ. Đề tài này, nhóm chúng em sẽ
giúp mọi người hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến 1 tuổi.

1


II

MỤC LỤC

1..Nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng cho các đối tượng .........................................3
2.Đặc điểm sinh lí của trẻ em dưới 1 tuổi. .................................................................3
2.1Da trẻ em. ...........................................................................................................3
2.2Hệ cơ. .................................................................................................................3
2.3 Hệ xương...........................................................................................................4


2.4 Hệ tiêu hóa ........................................................................................................4
2.5 Hệ thần kinh ......................................................................................................4
1. Nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cho trẻ em. .................................................4
1.1

Nhu cầu năng lượng. .....................................................................................4

3.2. nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em........................................................................4
2. Nhu cầu dinh dưỡng cho đối tượng trẻ em từ 0 đến 1 tuổi. ................................5
3. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi. .........................................................7
3.1

Nhóm trẻ sơ sinh đến 4 tháng tuổi. ...............................................................7

5.2 Giai đoạn từ 4-6 tháng tuổi ...............................................................................8
5.3 Giai đoạn 6-8 tháng...........................................................................................8
5.4 Giai đoạn 8-12 tháng.........................................................................................9
5.5. Giai đoạn 1 năm tuổi ........................................................................................9
4. Chế độ ăn dặm cho trẻ em dưới 1 tuổi...............................................................10
7.Những lưu ý cho chế độ ăn của trẻ dưới 1 tuổi.....................................................11
7.1 Sữa ..................................................................................................................11
7.2 Các thực phẩm bổ sung. ..................................................................................11
8. Kết luận. ...............................................................................................................12
9. Tài liệu tham khảo................................................................................................13

2


III


1.Nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng cho các đối tượng
Mỗi người, mỗi độ tuổi, giới tính, loại hình lao động, ... đều có nhu cầu năng
lượng và dinh dưỡng khác nhau. Ngay cả khi cùng một độ tuổi, loại hình lao động,
giới tính, nhưng ở 2 cá thể khác nhau có thể đáp ứng khác nhau với cùng một chế
độ dinh dưỡng. Sự khác nhau này là do:
-

Năng lượng dành cho chuyển hóa cơ bản khác nhau.
Hoạt động hằng ngày khác nhau.
Di truyền về khà năng tăng trưởng và phát triển khác nhau.
Nhu cầu năng lượng cho tiêu hóa thức ăn khác nhau do khẩu phần ăn hằng
ngày khác nhau.

2.Đặc điểm sinh lí của trẻ em dưới 1 tuổi.
2.1Da trẻ em.
Khi mới sinh ra da em bé có một lớp chất gày trắng, lớp này có tác dụng bảovệ
da. Da trẻ em mềm mại, mỏng xốp, có nhiều nước, nhiều mao mạch. Các sợi cơ
đàn hồi ít phát triển. Tuyến mồ hôi trong 3,4 tháng đầu phát triển nhưng chưa hoạt
động. Lớp mỡ dưới da được hình thành từ tháng thứ 7-8 trong bào thai.
Chức năng của da:
+ Chức năng bảo vệ:da trẻ mỏng dễ bị xay xát,tổn thương và nhiễm khuẩn.
+ Chức năng bài tiết: sự mất nước qua da lớn hơn người lớn.
+ Chức năng điều nhiệt: da trẻ điều hoà nhiệt độ kém, dễ bị phản ứng bởi thời
tiết nóng
lạnh.
+ Chức năng chuyển hóa dinh dưỡng: tham gia chuyển hóa nước, dưới tác dụng
của tia cực tím hấp thu tiền vitamin D ở da trở thành vitamin D.
2.2Hệ cơ.
Đặc điểm phát triển cơ của trẻ mới sinh: hệ cơ chiếm 23% cân nặng của cơ thể.
Sợi cơ mãnh, thành phần cơ có nhiều nước ít đạm. Vì vậy khi trẻ bị tiêu chãy

mất nhiều nước và sút cân.

3


IV
2.3 Hệ xương
Hệ xương phát triển nhanh, trong khi đó các quá trình chuyển hóa các chất còn
yếu, do đó chế độ ăn không hợp lý đối với trẻ thì dễ dẫn đến bệnh còi xương.
Xương sọ của em bé lớn hơn của người lớn. Phát triển kém nhất là sụn, vì vậy
xương trẻ mềm dễ bị gãy.
2.4 Hệ tiêu hóa
Chức năng của bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện. Nhưng nhu cầu dinh dưỡng
cao vì vậy trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa cấp và mãn tính. Bất kì một sai lầm nhỏ nào
về phương pháp nuôi dưỡng về thức ăn cũng có thể là nguyên nhân gây rối loạn
tiêu hóa,
2.5 Hệ thần kinh
Đại thể não rất ít nếp nhăn sinh càng non nếp nhăn càng ít.Chuyển hóa của tế
bào não: sau khi sinh bắt đầu chuyển hóa ái khí, chưa đồng đều giữa các vùng.
Các quá trình thần kinh (hưng phấn và ức chế) có xu hướng lan tỏa, hệ thần kinh
chưa phát triển hoàn thiện.
1. Nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cho trẻ em.
1.1 Nhu cầu năng lượng.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ năng lượng cần cho sự lớn lên và phát triển vì vậy nhu
cầu năng lượng của chúng cao hơn người lớn ( tính theo kg thể trọng). Nhu cầu tăng
trưởng tương đối thấp so với nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa, ngoại trừ những
tháng đầu sau khi sinh. Tại thời điểm 1 tháng sau khi sinh, nhu cầu năng lượng cho
sự tăng trưởng chiếm khoảng 35% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho tới
tuổi dậy thì tăng lên 4%. Trẻ em gái phát triển hơi chậm hơn so với trẻ em trai, trẻ
em gái có sự tích lũy mỡ nhiểu hơn so với trẻ em trai.

3.2. nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em.
Dinh dưỡng là 1 trong những yếu tố quan trọng của môi trường bên ngoài có sự
ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. dinh dưỡng không hợp lí kể cả thiếu hoặc thừa
cũng có thể hại đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.
Sự phát triển nói chung, phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, nôi tiết, thần kinh,
dinh dưỡng,... trong đó 3 yếu tố đầu đảm bảo cho cơ thể phát triển nhất định. Trong
trường hợp dinh dưỡng không hợp lí kéo dài có thể cản trở sự phục hồi đó, do vậy,
cần quan tâm đặc biệt đến dinh dưỡng.
4


V
- Nhu cầu protein: 6 tháng đầu sau khi sinh trung bình là 21g/trẻ/ ngày. 6
tháng sau là 23g/trẻ/ngày.
- Ngoài protein trẻ còn cần các chất dinh dưởng khác như vitamin, muối
khoáng,..vitamin và muối khoáng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể
trẻ.
2. Nhu cầu dinh dưỡng cho đối tượng trẻ em từ 0 đến 1 tuổi.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lớn và phát triển của một đứa trẻ,
song dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ
thuộc vào chế độ ăn của người mẹ trong suốt quá trình mang thai, vào việc người
mẹ có đủ sữa hay không, và chế độ ăn có hợp lí với trẻ hay không. Sữa mẹ là thức
ăn hoàn chỉnh nhất cho trẻ trong 6 tháng đầu. Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng và an toàn cho trẻ sơ sinh. Lượng sữa mẹ sẽ giảm đi vào tháng thứ 6. Theo
Hofvander và cộng sự, trẻ em sẽ được ăn bổ sung vào tháng thứ 6 khi sữa mẹ
không còn đủ đáp ứng nhu cầu của trẻ. lúc này 1 chế độ ăn bổ sung hợp lí cho trẻ
là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển thì vấn đề này đã đặc ra
là thức ăn bổ sung cho trẻ thường không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ cả
vè mặt số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là giai đoạn trẻ vừa tách ra khỏi cơ thể mẹ, cất tiếng khóc chào đời và bắt

đầu cuộc sống độc bằng hai nguồn dinh dưỡng chính: sữa mẹ và thức ăn bổ sung.
Vì vậy cả hai nguồn thức ăn này nếu không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho trẻ
thì dẫn đến trẻ chậm lớn, dễ ốm đau bệnh tật. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em rất
lớn. Chúng cần được cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết trong lúc mà
nhu cầu dinh dưỡng cho một đơn vị cân nặng ở năm đầu tiên này cao hơn với giai
đoạn sau, sau đó giảm dần khi trẻ tăng lên. Trong năm đầu, trẻ phát triển rất nhanh,
trẻ được 6 tháng tăng gấp 2 lần so với mới sinh và gấp 3 lần khi được 12 tháng, sau
đó tộc độ tăng chậm dần cho tới khi trưởng thành.Về chất lượng protein sử dụng
hoặc phối chế nên đủ 8 loại Acid amin không thể thay thế: Lysin, Methionin,
Phenylalanine, Tryptophan, treonin, Leucin, Isoleusin.Ngoài Protein, ở giai đoạn
này trẻ cần rất nhiều chất dinh dưỡng khác như Glucid, Lipid, Vitamin… Để đảm
bảo tính cân đối về chất và năng lượng trong thức ăn, đáp ứng nhu cầu năng lượng
của trẻ nhằm giúp cơ thể phát triển toàn diện cần cung cấp cho trẻ dưới một lương
thức ăn cân đối. Mặt khác ở lứa tuổi này bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, các bộ
phận khác của bộ máy tiêu hóa như miệng, dạ dày, ruột non… chưa hoàn chỉnh để
5


VI
hoàn chỉnh chức năng tiêu hóa của mình, nên phải sử dụng loại thức ăn nào và
cách chế biến ra sao để cho cơ thể có thể hấp thu được dễ dàng. Nếu không cơ thể
trẻ sẽ thiếu cả về chất lượng lẫn số lượng và rất dễ mắc các bệnh suy dinh dưỡng
như thiếu máu, còi xương, quáng gà.
Sữa mẹ
− Sữa mẹ là nguồn thức ăn lý tưởng nhất đối với trẻ em, nhất là trông 6 tháng đầu.
Thời gian này ruột trẻ chỉ tiêu hóa tốt sữa mẹ.Nếu nuôi trẻ bằng cách khác, trẻ rất
dễ bi đường tiêu hóa gây tiêu chảy.
− Sữa mẹ phải là thức ăn đầu tin của trẻ để giúp trẻ phát triển tốt.
− Cho con bú, tình cảm mẹ con mới được cụ thể hóa. Tình cảm này rất cần để giúp
trẻ nhanh chóng thích nghi với cuộc sống bên ngoài. Nếu bị tiêu chảy cách ly sau

khi sinh, chẳng những mẹ sẽ chậm lên sữa mà trẻ cũng dễ bị chết do bi lạnh, bị đói,
bị ngạt và nhiễm trùng…
Nếu trong những ngà đầu sau khi sinh, sữa mẹ là nguồn thức ăn chính của trẻ,
sữa mẹ tuy rất quý về chất lượng, rất thích hợp với sự tiêu hóa của trẻ, nhưng
những tháng sau này không còn đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ phải cho trẻ ăn
dặm. Đến khi trẻ đủ điều kiện thì cho trẻ thôi bú hoàn toàn. Cho trẻ ăn dặm cũng
có lý do, vì từ tháng thứ 3 mẹ đi làm hoặc không có sữa. Do tuyến nước bọt nhiều
dần kéo theo hệ tiêu hóa phát triển, đến tháng thứ 4 tuyến nước bọt phát triển tốt và
bắt đầu đến tháng thứ 6 thì trẻ bắt đầu mọc răng vì thế trẻ có thể nhai được thức ăn.
Do vậy, các bà mẹ phải cho trẻ ăn thêm thức ăn bổ sung. Sự bổ sung của thức ăn
gồm các chất như sau:
Bột củ, Đạm, Rau trái cây, Dầu mỡ đường.
- Nhóm bột, củ cung cấp muối khoáng và chất đường.
- Nhóm đạm gồm cả đạm cá và thực vật cung cấp chất đạm

H1. Nhóm chất đạm cần thiết cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Chất đạm: Tập cho trẻ ăn thịt cá, trứng, cá bắt đầu từ tháng thứ 6, còn tôm,
cua bắt đầu từ tháng thứ 9.
6


VII
- Chất rau: Từ tháng thứ 4 có thể cho trẻ uống nước rau, từ tháng thứ 6 có thể
ăn rau luộc nghiền nhỏ. Chất rau cung cấp chất sắt, các loại muối khoáng, Vitamin.

H2. Thực phẩm bổ sung
- Dầu mỡ.
Chế độ ăn nhân tạo:
- Sữa tươi: là sữa vắt trực tiếp từ bò. Cho trẻ ăn theo nguyên tắc gần giống sữa
mẹ thêm đường, nước , vitamin. Lượng nước giảm theo độ tuổi

- Sữa bột:Sữa bột toàn phần, sữa bột nữa béo, sữa bột không kéo
Chú ý: không cho trẻ dùng sữa bột không béo vì thiếu hẳn lượng vitamin
dẫn đến coi xương. Nêu dùng sữa này phải thêm vitamin và dầu ăn.
3. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi.
3.1 Nhóm trẻ sơ sinh đến 4 tháng tuổi.
Đây là giai đoạn trẻ cần được bú sữa mẹ hoặc nuôi bộ, nhưng nguồn sữa phải
đảm bảo đầy đủ dưỡng chất, trong đó sữa mẹ được xem là nguồn thức ăn cần thiết
và tốt nhất cho nhóm trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Nếu nuôi bằng sữa mẹ nên cho
trẻ bú từ 8-12 lần/ ngày( trung bình cứ 2 đến 4 tiếng cho bú một lần). Đến tháng
thứ 4 giảm còn 6 lần/ngày nhưng lượng sữa mỗi lần bú lại tăng lên. Nếu nuôi bộ,
nên duy trì tần suất 6-8 lần/ngày, mỗi lần cho ăn đạt từ 56-146 gam, đưa tổng
lượng sữa dùng cả ngày lên 500-1000 gam. Khi trẻ lớn, số lần cho ăn giảm nhưng
lượng sữa mỗi lần ăn tăng từ 100-200 gam. Không nên pha thêm mật ong vào sữa
7


VIII
vì nó làm tăng rủi ro ngộ độc do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu. Nếu trẻ nhẹ cân, ăn
ban ngày không đủ thì cho ăn bổ xung vào ban đêm, nhưng trọng tâm vẫn là ăn
uống ban ngày là chính.

H3.Thực phẩm cho trẻ từ 0 đến 4 tháng tuổi.
5.2 Giai đoạn từ 4-6 tháng tuổi
Giai đoạn này trẻ nên ăn từ 800 gam đến 1200 gam sữa/ngày sau đó dần dần
chuyển sang thức ăn rắn. Nếu cho trẻ ăn thực phẩm rắn, quá sớm cũng không có
lợi. Việc cho trẻ ăn thức ăn rắn cũng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng
như sở thích của trẻ. Nên bắt đầu bằng ngũ cốc tăng cường sắt (bột gạo) kết hợp
với sữa mẹ hay sữa ngoài.

H4. Giai đoạn trẻ từ 4-6 tháng tuổi

5.3 Giai đoạn 6-8 tháng
Tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ hoặc bú bình, tần suất 3-5 lần/ngày và ăn thêm bột
ngũ cốc, nước hoa quả, rau nghiền. Trọng tâm đến nước ép không đường, giàu vi
tamin C như nước ép táo, nho cam…, không nên đựng vào bình cho trẻ ngậm bú
khi ngủ. Nếu có tiền sử mắc bệnh dị ứng thì sau 9 tháng hãy cho trẻ dùng nước
cam ép vì các loại hoa quả có thể gây dị ứng cho trẻ. Ban đầu sử dụng các loại rau
xanh củ quả mềm như khoai tây, cà rốt, khoai lang đậu đỗ, chuối, dưa hấu
vv…Mỗi ngày nên ăn 2-3 bữa rau xanh hoa quả, mỗi bữa 2-3thìa cà phê. Nếu cho
ăn trực tiếp nên cắt thành miếng nhỏ, tránh ăn thực phẩm quá cứng, quá nóng làm
trẻ tắc nghẹn hoặc bị bỏng miệng.
8


IX

H5. Trẻ bú sữa bình
5.4 Giai đoạn 8-12 tháng
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc bú bình tần suất 3-4 lần/ngày. Bổ sung thêm thịt
cho trẻ do sữa mẹ thiếu sắt. Có thể cho trẻ ăn thêm 3-4 bữa thịt/ngày mỗi bữa chỉ
khoảng 1 thìa cà phê, bổ sung 4 lần ăn rau xanh, hoa quả, mỗi lần từ 1-2 thìa cà
phê.Cũng có thể cho trẻ ăn 3 bữa trứng/tuần nhưng chỉ ăn lòng đỏ cho đến khi trẻ
được 1 tuổi, lòng trắng nên bỏ vì dễ gây dị ứng. Ban đầu sử dụng các loại rau xanh
củ quả mềm như khoai tây, cà rốt, khoai lang đậu đỗ, chuối, dưa hấu vv…Mỗi
ngày nên ăn 2-3 bữa rau xanh hoa quả, mỗi bữa 2-3 thìa cà phê. Nếu cho ăn trực
tiếp nên cắt thành miếng nhỏ, tránh ăn thực phẩm quá cứng, quá nóng làm trẻ tắc
nghẹn hoặc bị bỏng miệng.

H5. Giai đoạn từ 8-12 tháng tuổi.
Lời khuyên: Sau khi cho bé thử một món mới, nên ngưng và đợi một vài ngày
để biết được bé có hợp hay bị dị ứng với món đó không.

5.5. Giai đoạn 1 năm tuổi
Khi bé tròn 1 tuổi, để đảm bảo dinh dưỡng cho sự phát triển, các mẹ cần tham
khảo ý kiến chuyên gia để có được chế độ dinh dưỡng hợp lý nhất cho trẻ.
9


X
*Cần chú ý:
– Cho trẻ tiếp cần với những thức ăn mới nhưng chỉ nên cho ăn mỗi loại thức ăn
một lần để xem phản ứng cơ thể bé, có thời gian để bé thích nghi. Nếu bé không có
biểu hiện gì khác thường như dị ứng hay bất kỳ loại bệnh nào phát sinh thì khi đó
hãy tiếp tục.
– Tránh cho bé ăn những loại hạt nhỏ như bỏng ngô hay những hạt làm bé dễ bị
hóc.
– Cho bé uông thêm sữa tươi để bổ sung chất dinh dưỡng
– Chia nhỏ bữa ăn, ỗi ngày cho trẻ ăn 5-6 lần.
– Tránh cho bé ăn những đồ ăn có chứa caffeine hay các loại đồ uống như cà
phê hay sô cô la có thể gây nghiện.
– Cho trẻ ăn nhiều hoa quả, đặc biệt là hoa quả theo mùa.

H6. Trẻ em dưới 1 tuổi
4. Chế độ ăn dặm cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Ăn dặm (ăn bổ sung) là việc cho trẻ ăn các loại thức ăn khác ngoài sữa mẹ như:
bột, cháo, cơm, rau, hoa quả, sữa đậu nành, sữa bò... Thời gian cho bé ăn dặm
thường bắt đầu từ khi bé được 4 – 6 tháng tuổi.
Nhóm thực phẩm cần thiết cho bé.
Thức ăn phải đảm bảo chất dinh dưỡng và phù hợp theo từng tháng tuổi. Trong
mỗi phần bột, bạn phải kết hợp đủ 4 nhóm thức ăn sau:
• Tinh bột (gạo, mì, bắp, khoai… ) cung cấp phần lớn nhu cầu năng lượng, hơn
phân nửa nhu cầu về đạm và vitamin mà cơ thể bé cần.

10


XI
• Đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua, đậu…): một phần bột cần một thìa canh loại
thức ăn giàu đạm
• Dầu mỡ: rất cần cho sự phát triển của não bộ, cung cấp nhiều năng lượng,
giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo đồng thời làm cho chén bột mềm, dễ
nuốt.
Mỗi chén cho 1 muỗi canh dầu.
• Rau: các loại rau không chỉ cung cấp vitamin, sắt, các khoáng chất khác cần
thiết cho cơ thể, mà còn cung cấp chất xơ giúp bé tránh được táo bón. Mỗi phân
bột của trẻ bạn cần 2 - 3 muỗng canh rau.

H7. Chế độ ăn dặm cho trẻ em dưới 1 tuổi
7.Những lưu ý cho chế độ ăn của trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ dưới 1 tuổi vẫn đang trong quá trình hình thành đầy đủ và hoàn thiện dần
các chức năng của từng bộ phận trên cơ thể.
Sau đây là những điếu cần lưu ý khi cung cấp các chất dinh dưỡng cho trẻ:
7.1 Sữa
Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng nhất đối với trẻ em, nhất là trong 6 tháng đầu. Thời
gian này ruột trẻ chỉ tiêu hóa tốt sữa mẹ. Nếu nuôi trẻ bằng thức ăn khác trẻ rất dễ
bi vấn đề tiêu hóa gây tiêu chảy. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, những trẻ
không được bú sữa mẹ sẽ được sử dụng sữa thay thế.
7.2 Các thực phẩm bổ sung.
Cần chọn lọc những thực phẩm phù hợp với trẻ và nên tránh những loại thực
phẩm sau đây:
- Muối
11



XII
Vào thời điểm này, thận của trẻ chưa thích ứng được với lượng muối nhiều. Theo
khuyến cáo của các chuyên gia, không nên cho trẻ dưới 1 tuổi dùng quá 0,4g muối
mỗi ngày. Một số loại thực phẩm có hàm lượng muối cao như: pho mát, xúc xích,
thịt hun khói cũng nên hạn chế cho trẻ ăn.
-Đường
Không nên cho trẻ dưới 1 tuổi dùng các loại bánh ngọt, bích quy, kẹo, kem,…
vì: trong những loại thực phẩm này thường chứa nhiều chất ngọt gây sâu răng khi
răng trẻ vừa mới nhú mọc. Chính vì vậy, chỉ nên thêm đường vào thức ăn của trẻ
khi thực sự cần thiết.Các mẹ nên đặc biệt hạn chế cho trẻ dưới 1 tuổi ăn đường.
- Mật ong
Mật ong không chỉ là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe mà còn được dùng
để chữa nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, với trẻ dưới 1 tuổi thì mật ong lại không phát
huy được những tác dụng tuyệt vời ấy. Bởi vì, trong mật ong có chứa lượng đường
rất lớn và chứa bào tử của Clostridium botulinum có thể gây ngộ độc, táo bón, hôn
mê ở trẻ sơ sinh. Chính vì vậy, mật ong là loại thực phẩm nằm trong danh sách
“cấm” đối với trẻ dưới 1 tuổi.
v.v.v.v...
8. Kết luận.
Trong 1 năm đầu đời, trẻ phát triển nhanh, do đó chúng cần được bổ sung một
lượng lớn năng lượng và dinh dưỡng. Sự tăng trưởng của trẻ không phải dần dần
mà đôi khi có sự bùng phát, và nghĩa là khẩu vị và cơn đói của trẻ là không thể
đoán trước được. Lượng thức ăn và sự ngon miệng của trẻ khác nhau từng ngày.Vì
vậy, cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ để đám bảo trẻ phát triển toàn diện.

12


XIII


9. Tài liệu tham khảo.
1. Bài giảng dinh dưỡng (trường đại học Công nghiệp thực phẩm tp.hcm)
2. />3.www.dinh dưỡng cho trẻ duối 1 tuổi.
4. nhu cầu dinh dưởng của trẻ dưới 1 tuổi.
5. thực phẩm cần thiết cho trẻ em dưới 1 tuổi.
6.http//dinh dưỡng của trẻ em.com

13


XIV

14



×