Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tương giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.97 KB, 54 trang )

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, ngưòi có
sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử
dụng lao động : Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao
động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một số tiền chặt chẽ
có liên quan đến kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền lương đựoc xem như là một phần của quá trình trao đổi
giữa doanh nghiệp và người lao động.
Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động , trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng của mình.
Đổi lại người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng
hoá vì nguời sử dụng tư liệu sản xuẩt không đồng thời sở hữu tư liệu sản
xuất. Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất.
Giá trị của sức lao động thông qua sự thoả thuận của hai bên thông qua pháp
luật hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước , tập thể người lao
động từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và
được nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền quản lý tư liệu sản xuất cho
tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ
đuợc uỷ quyền không đầy đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy
nhiên những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế
có hình thức sở hữu khác nhau nên các hợp quan hệ mướn, mua bán hợp
đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ chế quản


lý tiền lương cũng được thê hiện qua nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hau duy nhất) trong thu nhập của người lao
động , đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,
là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sư dụng (Nhà nước, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngưòi cung ứng sức lao động tuân theo nguyên tắc
cung-cầu, gái cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.

1


1.1.2. Bản chất của tiền lương:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin: Tiền lương là một phần
thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù
đắp cho sức lao động mà họ bỏ ra tuỳ theo số lượng hay chất lượng của lao
động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị mới tạo ra được phân phối
cho người lao động đẻ tái sản xuất sức lao động của mình. Vì người lao động
trong quá trình sản xuất phải hao phí một lượng sức lao động nhất định sau
đó phải bù đắp lại bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.
Tiền lương trong chế độ XHCN: Tiền lương là một bộ phận thu nhập
hưởng của một số nhân tố như: trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giũa tích
luỹ và tiêu dùng. Trong từng thời kỳ và chính sách của nhà nước thì tiền
lương thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Như vậy tiền
lương của người lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của xã hội
đất nước.
Theo quan điểm đổi mới: Tiền lương ở nước ta được coi là giá cả của
sức lao động, coi sức lao động là một loại hàng hoá. Đây là bước tiến quan
trọng trong nhận thức về tiền lương của đảng và nhà nước. Nó hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm tình hình của đất nước. Trong nền kinh tế hội nhập hiện

nay còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu, quan hệ lao động đan xen lẫn nhau, do
đó tiền công hay tiền lương còn tồn tịa dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp, phản ánh mối quan hệ
kinh tế trong việc tổ chức trả lương, trả công cho người lao động.
Chức năng của tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương là công cụ thực hiện việc phân phối thu nhập quốc dân,
chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
+ Thông qua việc trao đổi tiền lương lấy sản phẩm hay dịch vụ nào
đó, phục vụ nhu cầu cần thiết của người lao động nhằm tái tạo sức lao động.
+ Kích thích con người tham gia lao động. Vì tiền lương là một bộ
phận thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó
tiền lương còn là công cụ quản lý người lao động.
+ Tiền lương là công cụ để thúc đẩy người lao động trong công việc
lao động hăng hái và sáng tạo hơn, tạo động lực cho người lao động.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
1.1.4.1.Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ
để đảm bảo cho cuộc sống . Đồng thới đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh
2


nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao
động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp
lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động
cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức
tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp đẻ

tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đèu không có lợi. Vì vậy công việc trả
lương cho người lao động cần phải tình toán một cách hợp lý để cả hai bên
cùng có lợi.
1.1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động. Vì vậy để
có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người
lao động đến kết quả cuối cùng của công việc.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm
và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Mặc khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền
lợi của người lao động.
Do đó là làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người
lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đè nan giải
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương không những có ý nghĩa phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của
người lao động. Mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền
lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn
có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp,
để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ
doanh thu tiếp theo.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp,
trợ cấp BHXH, BHYT... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên
người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung -cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao đong thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có
3


xu hưóng tăng, còn khi cung về lao động bằng cầu về lao động thì thị trưòng
lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân băng, mức
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung-cầu về lao động
thay đổi như: (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ...)
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể là khi chi phí sinh hoạt tăng lên
thì lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh ... chênh lệch giữa các nghành, giữa các công
việc có mức độ hấp dẫn káhc nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi truờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: chính sách lương, phụ cấo, giá
thành ... được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng. hiệu qảu trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.
Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì việc chi trả lương cho người lao
động sẽ thuận tiện, dễ dang. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiêu đến tiền

lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao đông ra
sao để giám sát và đè ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong snả
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó
người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trường. lớp cũng có thể đào tạo ngay tại doanh
nghiệp. Để làm được công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình
độ cao mới thực hiện được. đem lại hiệu quả kinh tế coa cho doanh nghiệp
thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một ngươi qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ ngày một tăng lên.

4


Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay tới tiền lương của người lao động
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép lương, ngược lại đối
với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp đạt mức lương coa hơn
Mức độ phức tạo của công việc: Với độ phức tạo của công việc càng cao
thì định mức lương cho doanh nghiệp đó càng cao. Độ phức tạp của công

việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện
làm việc, mức độ nguy hiểm cho ngưòi thực hiên, do đó mà tiền lương sẽ
cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần phải xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thê để thực hiện công việc , cách thức
làm việc với máy mó, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt về màu da, giói tính, độ tuổi,
thnàh thị .và nông thôn ,ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không
phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không
đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của lao động.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động , do đó phải đảm bảo bù
đắp sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ứng đựoc nhu cầu thiết
yếu của họ. Trong các doanh nghiệp ở mỗi thành phần kinh tế khác nhau của
nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại lao động khác nhau, tính chất, vai trò
của từng loại lao động đối với mỗi qảu trình sản xuất kinh doanh lại khác
nhau . Vì thế mỗi doanh nghiệp phải chọn hình thức trả lương nào cho phù
hợp với đặc điểm công nghệ , với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặc
khác việc lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn
lợi ích của người lao động , chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng
suất lao động giúo doanh nghiệp tiết kiệ được chi phí nhân công hạ được giá
thành sản phẩm .
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh được xếp của người lao

động và thang lương quy định.
5


1.2.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn:
Là tiền lương thời gian được tính theo thời gian làm việc thực tế và đơn
giá tiền lương thời gian.
Trả lương theo
Lương
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thời gian giản đơn = cơ bản + thành công việc và đạt yêu cầu
a. Mức lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang
bậc lương quy định cộng các khoản phụ cấp nếu có.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x ( Hệ số cấp bậc+ Hệ
số phụ cấp lương)
b. Mức lương ngày: Là tiền lương tính cho một ngày công.
Mức lương ngày = Mức lương tháng
26
Lương ngày là căn cứ để tính trợ cấp xã hội, trả lương ngày hội họp,
nghỉ phép, học tập, lương theo hợp đồng.
c. Mức lương giờ: Là tiền lương tính cho một giờ công lao động.
Mức lương giờ = Mức lương ngày
8 giờ
1.2.1.2. Lương thời gian có thưởng:
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như:
thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm , thương do tiết kiệm nguyên vật
liệu ... nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được
giao.
Trả lương theo

Trả lương theo thời
Các khoản
thời gian có thưởng = gian giản đơn
+ tiền thưởng
* Tóm lại tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao chi phí trả cho
người dựa vào 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật
hay nghiệp vụ của họ.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhựơc điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với
kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao
động tăng năng suất lao động.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức này trả lương cho người lao động được tính trên số lượng và
chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong
được nghiệm thu.
- Các hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
1.2.2.1. Lương sản phẩm trực tiếp:
6


Là tiền lương trả cho người lao động dựa vào số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách với đơn giá lương thống nhất.
* Công thức tính:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x Đơn giá tiền lương sản
phẩm
1.2.2.2. Lương sản phẩm gián tiếp:
Căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất để tính
lương cho lao động phục vụ sản xuất
• Công thức tính:
Tiền lương

Đơn giá tiền
Số lượng sản phẩm
sản phẩm
= lương sản phẩm
x
hoàn thành của công
gián tiếp
gián tiếp
nhân sản xuất chính
1.2.2.3. Lương sản phẩm luỹ tiến
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lương mà
ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp ngườ sử dụng lao động còn căn
cứ vào mức độ vượt định mức quy định để tính thêm lương theo tỷ lệ luỹ
tiến.Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức càng nhiều thì tiền lương tính
thêm càng cao.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động nên áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó.
1.2.2.4. Lương sản phẩm có thưởng:
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh
nghiệp quy định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng đựoc tính cho từng
người lao động hay tập thể người lao động.
Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế, người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định
của đơn vị . Cách tính nàt có tác dụng kích thích người lao động không chỉ
quan tâm đến số lượng sản phẩm, tăng năng suât lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu ... Khoản tiền lương này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng
tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.

1.2.2.5. Lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc:
Tiền lương khoán được áp dụng đối với một lượng công việc hoặc
những công việc cần phải được hoàn thành một thời gian nhất định. Khi thực
hiện cách tính lương này cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc
hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với công trình xây dựng cơ bản vì có
7


những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn
thành sẽ khó phát hiện.
1.2.2.6. Lương sản phẩm tập thể:
Là tính tiền lương sản phẩm chung cho cả tổ căn cứ vào tiền lương sản
phẩm của cả tổ sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tổ bằng các
phương pháp sau:
a. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và
cấp bậc kĩ thuật: áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân phù
hợp với với cấp bậc công việc được giao
Công thức:
Lt
Li = ──−
x TiHi
∑TiHi
Trong đó:
Li: Tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi: Hệ số lương cấp bậc của lao động i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể.
b. Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc
cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình công chấm điểm: Phương pháp này
tiền lương sản phẩm được chia làm 2 phần:

+ Phần 1: là phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được chia
cho từng người theo hệ số lương cấp bậc và thời gian làm việc thực
tế của từng người.
+ Phần 2: phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu
bình công chấm điểm.
c. Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp
bậc công nhân viên không phản ánh tiền kết quả lao động . Sự chênh
lệch về năng suất lao đọng chủ yếu do thái độ và năng suất lao động
của từng người.
Áp dụng phương pháp này sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải
tổ chức bình công điểm cho từng người. Cuối tháng căn cứ vào số
công đó để chia lương.
8


* Công thức tính:
Tổng số tiền công
Tiền lương cho
−−−−−−−−−−−−
1 công nhân
=
Tổng số điểm
* Tóm lại, hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao
đựoc chi trả cho người lao động dựa vào giá và sản lượng thực tế mà người
lao động hoàn thành và đạt yêu cầu chất lượng đã quy định.
+ Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động
với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích ngưòi lao động tăng
năng suất lao động.

+ Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
* Cách tính lương một số trường hợp đặc biệt:
- Nếu làm thêm giờ vào ban ngày:
- Nếu làm thêm giờ vào những ngày nghỉ, ngỳa lễ, ngày tết thì nhận
thêm với 150%, 200% hoặc 300%
- Nếu làm đêm thêm giờ:
+ Làm đêm thêm giờ hưởng lương thời gian thì lương 130% so
với lương làm ban ngày, nếu làm từ 22h-6h sáng thì được hưởng phụ cấp
làm đêm.
+ Nếu người làm đêm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả lương quy định
để tính lương cho thời gian làm đêm thêm giờ.
+ Trường hợp làm ra sản phẩm hỏng, xấu do khách quan nếu quá
tỷ lệ quy định thì không được hưởng lương bồi thường thiệt hại hoặc trả
lương theo phẩm chất sản phẩm đó.
- Trường hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc
khác hoặc giao việc trái nghề:
+ Nếu công nhân làm việc có tính chất cố định thì phải đảm bảo
hoàn thành định mức công việc được hưởng theo lương sản phẩm và chênh
lệch 1 bậc lương so với công việc được giao.
+ Nếu công nhân làm việc không có tính chất cố định thì giao việc
gì hưởng lương việc nấy.
- Trường hợp sản xuất bất thường doanh nghiệp bố trí cho công nhân
làm việc khác và tính trả lương theo công việc được giao, nếu doanh nghiệp
không bố trí được công việc thì công nhân nghỉ hưởng 70% lương hoặc theo
khả năng chi trả của doanh nghiệp.
1.2.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích
từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số lương để

9


tính. Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác
định.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN và KPCĐ.
1.3.1. Quỹ tiền lương.
1.3.1.1. Khái niệm.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi
trả lương. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương công nhật, lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngứng sản xuất do
nguyên nhân khách quan
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian điều động công tác,
đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định
- Tiền lương trả cho người lao động khi đi nghỉ phép, đi học theo chế
độ quy định
- Tiền trả nhuận but, giảng bài
- Tiền thưởng có tính chất thương xuyên
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca
- Phụ cấp dạy nghề
- Phụ cấp công tác lưu động
- Phụ cấp khu vực, thâm niên lành nghề
- Phụ cấp trách nhiệm

- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
- Phụ cấp học nghề, tập sự
- Trợ cấp thôi việc
- Tiền ăn giữa ca cho người lao động
Ngoài ra trong quỹ lương còn có các khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau
1.3.1.2. Phân loại quỹ lương:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc.
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn đựoc hưởng lương theo chế độ quy
10


định. Như tiền lương cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian
đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng sản xuất.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
1.3.2.1. Khái niệm.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp một phần thu nhập cho người lao
động có tham gia đóng góp quỹ, trong các trường hợp họ bị mất khả năng
lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức...
1.3.2.2. Nguồn hình thành.
Theo chế độ tài chính năm 2012, quỹ BHXH được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
thường xuyên của người lao động thực tế trong ký hạch toán. Người sử dụng
phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ

vào thu nhập của họ) . Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại
doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công
nhân viên nghỉ sinh hoặc thai sản..., được tính trên cơ sở mức lương ngày
của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi
người lao động đựoc nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng
BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh
toán với quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
1.3.3.1. Khái niệm.
Quỹ này được trích lập nhằm hỗ trợ tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí cho người lao động.
1.3.3.2. Nguồn hình thành.
Theo chế độ tài chính năm 2012, các doanh nghiệp phải thực hiện trích
quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong
đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn
người lao động nộp 1,5% (trừ vào thu nhậo của họ). Quỹ BHYT do cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản
của hị ở kho bạc).
1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
1.3.4.1. Khái niệm.
- Bảo hiểm thất nghiệp dùng để trợ cấp cho người lao động khi bị thất
nghiệp nếu người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng, trong vòng 24 tháng
trước khi bị mất việc và chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký
với cơ quan lao động theo quy định.
11


1.3.4.2. Nguồn hình thành.

- Nguồn hình thành: trích theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng trong đó người sử dụng lao động nộp 1% tính vào chi phí, người lao
động nộp 1% trừ vào lương, ngân sách nhà nước chịu 1%.
Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,
công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
+ 3 tháng, nếu có đủ 12 tháng đến 36 tháng đóng BHTN
+ 6 tháng, nếu có đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
+ 9 tháng, nếu có đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN.
+ 12 tháng, nếu có đủ 144 tháng đóng BHTN.
Hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và hàng tháng người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế.
1.3.5. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.3.5.1. Khái niệm.
- Dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
1.3.5.2. Nguồn hình thành.
- Nguồn hình thành: trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động phát sinh trong tháng do người sử dụng lao động
đóng góp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác , kịp thời, đầy đủ số lượng. chất
lượng , thời gian và kết quả lao động. Tính đúng , thanh toán kịp thời đấy đủ
tiền lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh
nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình

sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướn dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đâu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp
- Tính khấu hao, phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của
các đơn vị sử dụng lao động.

12


- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách về lao động tiền lương.
1.5. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh ngiệp.
1.5.1. Hạch toán lao động.
1.5.1.1. Hạch toán số lượng lao động trong doanh nghiệp:
- Là việc phản ánh, theo dõi số hiện có và tình hình biến động lực lưọng
lao động tại bộ phận cũng như trong toàn doanh nghiệp. Công tác hạch toán
động tại doanh nghiệp thường do phòng nhân sự đảm nhiệm.
- Để thao dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiêp thường sử dụng " Sổ
danh sách lao động" để theo dõi lao động trong doanh nghiệp theo từng nơi
làm việc, theo chuyên môn , ngành nghề, trình độ, tuổi tác, giới tính...
- Việc ghi chép vào sổ đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về
lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý của của doanh nghiệp và cơ quan
quản lý cấp trên.
- Hạch toán số lượng lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán
các khoản trợ cấp khác cho người lao động theo đúng chế độ.

1.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động của nhân viên:
-Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công làm việc
thực tế hoặc nghỉ phép của từng lao động tại các bộ phận trong toàn doanh
nghiệp. Hạch toán thời gian lao động là cơ sở để trả lương, thưởng và các
khoản trợ cấp theo đúng chế độ quy định cũng có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động,
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật , kế toán sử dụng " Bảng chấm công". Bảng
chấm công được lập hàng tháng do tổ, ban, phòng, nhóm... và do người phụ
trách hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển
bảng chấm công cùng với chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra,
đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Bảng chấm công là
tài liệu quan trọng tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình sử dụng thời gian
lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho nhân viên.
1.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động:
- Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hay 1
nhóm người lao động tại doanh nghiệp.

13


- Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để trả lương, thưởng phù hợp với
kết quả lao động đạt được, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình
thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
- Chứng từ dùng để hạch toán kết quả lao động rất đa dạng, phong phú và
được áp dụng tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất, kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Kết quả lao động được phản ánh vào các
chứng từ:

+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu này là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
+ Hợp đồng giao khoán: Đây là bản ký kết giữa ngưòi giao khoán và
người nhận khoán về khối lượng, thời gian, trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
- Căn cứ vào các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế táon tổng hợp
kết qảu lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn bộ đơn vị làm cơ sở cho
việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công
nhân viên.
1.5.2. Hạch toán tiền lương cho người lao động.
1.5.2.1. Bảng thanh toán tiền lương:
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được
lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm...) tương ứng
với bảng chấm công.
1.5.2.2. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương:
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ
phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán
trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại
phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột
"ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay.
1.6. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền

lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01- LĐTL - Bảng .chấm công.
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương.
14


Mẫu số 03- LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hương BHXH.
Mẫu số 04- LĐTL - Danh sáchngười lao động hưởng BHXH.
Mẫu số 05- LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương.
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.2.1. Kế toán tiền lương.
Tổ chức ghi chép, kiểm tra, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình hiện có
và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động. Tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực
hiện kiểm tra tình hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Tình hình sử dụng các quỹ lương và các
khoản trích theo lương. Phân bổ chính xác đúng đối tượng các khảon tiền
lương và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương phân tích tình hình sử dụng lao
động. Quỹ tiền lương và năng suất lao động.
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao
động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động.
• Kết cấu tài khoản 334:

Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương công
nhân viên
- Tiền lương, tiền công đã trả cho cán bộ công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
Dư Nợ ( nếu có): Số thừa đã trả công nhân viên
Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán:
- Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản
ánh số tiền chi tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.

15


-Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ tiền
lương, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào
chi phí của các đối tượng có liên quan.
Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: Đối với công nhân phụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641: Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú: Số tiền ghi bên Nợ của các TK trên bao gồm: Tiền lương chính,
tiền lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa cacủa công nhân trực tiếp sản

xuất, nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp.
- Tính tiền thưởng cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 3531: Quỹ khen thưởng
Có TK 334
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động.
Nợ TK 622
Nợ TK 626
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Trợ cấp BHXH, phải trả người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động.
Nợ TK 334
Có TK 141: Tiền tạm ứng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138: Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
Có TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
- Trưòng hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá:
+ Nêu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
16



1.6.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
• TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các
cơ quan pháp luật, tổ chức đoàn thể xã hội, nộp cho cấp trên về
BHXH, BHYT, BHTN. KPCĐ theo quy định.
• Kêt cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
- Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Chi tiêuKPCĐ tại đơn vị
- BHXH phải trả cho người lao động
Bên Có:
- TríchBHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh
- Trừ vào lương của người lao động về BHXH, BHYT, BHTN
- Số BHXH đựoc cơ quan BHXH thanh toán
- KPCĐ đựoc chi, được cấp bù
Dư Nợ (nếu có): số nộp thừa trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp hoặc
KPCĐ để lại chưa chi hết.
TK 338 có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 33832: Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
TK 3383: Bảo hiển xã hội (BHXH)
TK 3384: Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Tài khoản 338...(2,3,4) có số dư bên nợ hoặc bên có. Số dư bên nợ thể

hiện khoản BHXH chi vượt mức chưa được cấp bù. Số dư bên có thể hiện
BHXH, BHYT, KPCĐ còn phải nộp, khoản BHXH, KPCĐ còn lại chưa chi.
b. Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên,
trích BHXH, BHYT. BHTN. KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622: 23% trên tổng tiền lương trả cho công nhân trực tiếp
SX
Nợ TK 627: 23% trên tổng tiền lương trả bộ phận QLPX
Nợ TK 641: 23% trên tổng tiền lưong trả cho nhân viên BPBH
Nợ TK 642: 23% trên tổng tiền lương trả cho nhân viên bộ phận
QLDN
Có TK 338
17


Có TK 3382:2% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3383: 17% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3384: 3% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3389: 1% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
- Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 334: 9,5% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 338
Có TK 3383: 7% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3384: 1,5% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3389: 1% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
- Nộp BHXH, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý mua thẻ BHYT.
Nợ TK 338
Nợ TK 3382: 1% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Nợ TK 3383: 24% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Nợ TK 3384: 4,5% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng

Nợ TK 3389: 2% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 111,112.
- Trợ cấp BHXH cho công nhân viên khi ốm đau,thai sản.
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Nợ TK 3382
Có TK 111
- KPCĐ chi mượn được cấp bù, số BHXH đã chi trả cho công nhân viên
được thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382.3383)
1.6.2.3. Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất:
- Hàng năm, người lao động trong danh sách của đơn vị được hưởng
một số ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương.
- Do đó, việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá sản phẩm
đột biến lên, kế toán có thể tiền hành trích trước tiền lương nghỉ phép và
phân bổ đều vào các chi phí các kỳ hạch toán.
* TK 335: Chi phí phải trả.
TK này phản ánh các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh
* Kết cấu TK 335:
Bên Nợ:
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
18


+ Số chênh lệch về chi phí phải trả đã tính vào chi phí SXKD nhưng
thực tế chưa phát sinh

Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí SXKD nhưng thực tế chưa
phát sinh.
* Phương pháp hạch toán:
- Khi trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất:
1. Nợ TK 622
Có TK 335
2. Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối năm so sánh chi phí tiền lương nghỉ phép trích trước với tiền
lương nghỉ phép thực tế phát sinh.
+ Nếu chi phí nghỉ phép thực tế lớn hơn trích trước thì phải trích
thêm số chênh lệch.
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu chi phí nghỉ phép thực tế nhỏ hơn trích trước thì ghi giảm số
chênh lệch.
Nợ TK 335
Có TK 622

19


SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT TIỀN LƯƠNG.

TK 111,112


TK 334

Trả lương cho CBCNV
Trả lương cho CBCNV

TK 622

Tiền lương trả cho CN
trực tiếp sản xuất
TK 627

TK 3335
Tiền lương trả cho CN
phục vụ

Tính thuế thu nhập của LĐ
Trả lương cho CBCNV
TK 338

TK 641,642
Tiền lương trả cho NV
bán hàng, QLDN

Trích BHYT,BHXH,BHTN
từ lương của công nhân viên

TK 431

TK 141

Trừ tạm ứng vào lương

Tiền lương trả cho CNV

TK 431
Trợ cấp BHXH trả cho
người lao động

20


SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TK 112,111

TK 622

TK 338

Nộp BHHX,KPCĐ,BHTN
và mua BHYT theo quy định

Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
tính vào lương của CNSX
TK 627
Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
tính vào lương của NV PX SX

TK 334
BHYT phải trả thay lương cho

công nhân viên

TK 641,642,…
Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
tính vào lương của BPBH, Quản lý

TK 334
Trích BHXH,BHYT,BHTN
tính vào lương của CBCNV

21


CHƯONG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
Tương Giao.
2.1. Khái quát về công ty TNHH Tương Giao.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tương
Giao.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Tương Giao.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Tương Giao
- Công ty thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2006
- Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đ
- Địa chỉ : 44 Nguyễn Tất Thành – TP Hội An – Tỉnh Quảng Nam
- Mã số thuế : 4000451384
- Điện thoại : 0510 3921216
Fax: 05103921521
- Ngành ngề kinh doanh: Trang trí nội thất, vật liệu xây dựng
- Người giao dịch: ông Trần Công Hùng

Chức vụ: Gíam đốc
- Ngân hàng giao dịch:
+ Ngân hàng ACB Hội An – Quảng Nam
+ Ngân hàng Đông Á – Hội An – Quảng Nam
- Email:
Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó
khăn như: thị trường chưa phát triển, mặt bằng kinh doanh nhỏ hẹp, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng nghành….Những khó khăn đó
không làm nản chí mà góp phần tăng them sự quyết tâm của ban giám
đốc và kết quả là hiện nay công ty đã là bộ mặt hoàn toàn mới, công ty đã
đang từng bước đổi mới đa dạng hóa các mặt hàng, mở rộng thị trường,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Công ty đi vào hoạt động là nhà cung ứng uy tíncho rất nhiều công
ty và công trình tại các tỉnh miền Trung nói riêng và cả nước nói chung,
thi công ở nhiều lĩnh vực khác nhau như cung ứng vật liệu cho xây dựng
các nhà máy thủy điện, các công trình trường học, nhà ở, thủy lợi….Với
những thành tích đã đạt được sản lượng mà công ty cung ứng ra thị
trường tăng nhanh theo từng tháng. Từ khi ra đời chỉ có 03 nhân viên nay
công ty đã có một đội ngũ gần 20 nhân viên lành nghề.
Hơn một năm ra đời công ty đã có nhiều bước tiến đáng kể, bằng
việc mở mới thêm một chi nhánh khinh doanh tại 524 Cửa Đại – Hội An
với kho hàng đầy đủ, đã tạo thêm niềm tin cho khách hàng về sự phát

22


triển lâu dài đúng như chiến lược mà công ty đã cam kết đó là “ kết cấu
bền vững, kiến trúc hiện đại ‘’.
2.1.1.2. Phương thức hoạt động của công ty TNHH Tương Giao.
Mặc dù mới chỉ được thành lập vài năm nhưng với đội ngũ lãnh đạo

quản lý tốt và đội ngũ nhân viên làm việc có năng lực, hiệu quả nên công
ty đã mở rộng thị trường, tập trung kinh doanh những mặt hàng là thế
mạnh của công ty để đạt hiệu quả tốt nhất. Với phương châm là đặt quyền
lợi của khách hàng lên hàng đầu nên công ty luôn cố gắng hết sức để làm
vừa lòng khách hàng, sự năng động của kinh tế thời mở cửa đã buộc công
ty phải dành nhiều thời gian tìm hiểu để nắm bắt nhu cầu thị trường nói
chung và của từng đối tượng đang cần là gì và cái mình cần kinh doanh là
gì để đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng nhằm đem lại lợi ích cho công ty và
cho khách hàng.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Tương Giao.
a. Chức năng của công ty
Công ty TNHH Tương Giao là một doanh nghiệp được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH và hoạt động theo luật doanh nghiệp của Quốc
Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày
12/06/1999 và có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của nhà nước
Việt Nam, có con dấu riêng và độc lập tài sản, chịu trách nhiệm tài chính
hữu hạn và các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ, tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh, hạch toán chi tiết độc lập và tự chủ về tài chính,
có bảng cân đối riêng.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh đúng nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu cần thiết của công
ty, từng đối tượng khách hàng.
- Có c
hế độ lương thưởng hợp lý cho từng nhân viên, tùy thuộc vào chất lượng
làm việc của họ, từng bước cải thiện và nâng cao dời sống vật chất và
tinh thần của họ- Duy trì và phát triển mở rộng thị trường của công ty
- Quan tâm và từng bước đáp ứng mhu cầu của khách hàng nhất đối với
những khách hàng thường xuyên và liên tục của công ty.

2.1.2. Đặc điển tổ chức của công ty TNHH Tương Giao.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Tương Giao.

23


Giám Đốc

Phó giám
đốc
Phòng Kinh
Doanh

Nhân viên
thị trường



Nhân viên
bán hàng

Chú thích:

Bộ phận kho

Nhân viên
quản lý kho

Phòng Kế
Toán


Nhân viên kế
toán

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công ty.
- Gíam đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất, có toàn quyền điều hành,
quản lý mọi hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động của công ty trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ của mình. Khi giám đốc vắng mặt, phó giám
đốc sẽ thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn quyền lực
của mình.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách các hoạt động kinh doanh của công ty, đưa
ra các kế hoạch kinh doanh, hàng năm giúp giám đốc lựa chọn các
phương án kinh doanh thích hợp.
- Bộ phận kho: Có nhiệm vụ phản ánh thu, chi tiền mặt của công ty, ghi
chép, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản thu, chi tiền mặt, mở sổ kế
toán hợp lý và quản lý sổ sách liên quan.
- Phòng kế toán: Là người tham mưu cho giám đốc công tác vốn quản lý
hàng hóa của đơn vị, hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, theo dõi, phản
ánh kịp thời chính xác và đầy đủ cho giám đốc lập báo cáo tổng hợp về
tình hình tài chính cả doanh nghiệp.
24


2.13. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tương Giao.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tương Giao.

a.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại
KẾ
TOÁN
TRƯỞN

HÀNGKẾ
TOÁN



KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ
TOÁN

Chú thích:

THỦ
QUỸ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
b. Chức nă ng, nhiệm vụ của từng bộ phận ở phòng kế toán
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chính viêc điều hành bộ máy kế
toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám sát mọi hoạt động về
tài chính của công ty. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho
ban giám đốc về mặt tài chính, kinh doanh….và cúng là người chịu
trách nhiệm về các số liệu kế toán cung cấp.

- Kế toán bán hàng: Hằng ngày tính và tổng hợp số bán ra mà nhân
viên bán hàng báo cáo lên. Cập nhât những giấy tờ liên quan đến bán
hàng như: Hóa đơn…kiểm tra bán hàng ghi vào doanh thu, nếu thanh
toán bằng tiền mặt ghi vào TK 111
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ mở các chi tiết công nợ cho khách
hàng nếu có yêu cầu, thu thập xử lý các chứng từ sổ sách có liên quan
đến công nợ.
- Kế toán tổng hợp: Hoàn thành sổ sách, tổng hợp các giấy tờ liên
quan như: tờ khai thuế, báo cáo quý, báo cáo tháng, báo cáo tổng hợp
các mặt hàng nhập – xuất – tồn…sau khi kê toán kho và các kế toán
bán hàng báo cáo lên định kỳ mỗi tháng.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề về tiền mặt hằng ngày
của công ty, mở các chứng từ thu, chi trong ngày và chịu trách nhiệm
trước kế toán trưởng, ban giám đốc những số liệu về tiền mặt. Cuối
25


×