Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

so sánh vitamin tổng hợp tự nhiên và tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.34 KB, 23 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: SINH HÓA HỌC
ĐỀ TÀI : SO SÁNH VITAMIN TỔNG HỢP TỰ NHIÊN VÀ
TỔNG HỢP

1


MỤC LỤC
Bảng phân công.............................................................................................3
TỔNG QUÁT VẾ VITAMIN.......................................................................4
Khái niệm vitamin......................................................................................4
Nhu cầu......................................................................................................4
Các đặc điểm của vitamin...........................................................................4
Cấu tạo hóa học..........................................................................................4
Phân loại.....................................................................................................4
Vai trò.........................................................................................................4
PHÂN BIỆT VITAMIN TỰ NHIÊN VỚI TỔNG HỢP............................5
Đặc điểm....................................................................................................5
Các thức tổng hợp......................................................................................6
Cấu tạo và thành phần hóa học..................................................................7
Vitamin tự nhiên.........................................................................................7
Vitamin A..............................................................................................7
Vitamin D.............................................................................................8
Vitamin E...............................................................................................9
Vitamin K............................................................................................11
Vitamin tổng hợp.......................................................................................11


Bảng tóm tắt vitamin tự nhiên với vitamin tổng hợp..................................17
Bảng tóm tắt vitamin tự nhiên với vitamin tổng hợp...................................18
Bổ sung tham khảo thêm..............................................................................19.
Bổ sung tham khảo thêm..............................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................22

I.TỔNG QUÁT VỀ VITAMIN
2


1.Khái niệm vitamin:
+
+
+
+

Hợp chất hữu cơ cần cho một số phản ứng chuyển hóa
Cơ thể không tự tổng hợp được
Đưa từ ngoài vào bằng ăn uống
Không sinh năng lượng

2. Nhu cầu:
Tùy vào giới tính và giai đoạn phát triển nhưng chủ yếu là chỉ khoảng vài trăm
miligam mỗi ngày
+ Thiếu vitamin gây rối loại trong chuyển hóa, ảnh hưởng đến sự phát triển, sức
khỏe gây nhiều bệnh đặc hiệu. Ví dụ như mù do thiếu vitamin A, còi xương do
thiếu vitamin D,…
+


3.Các đặc điểm của vitamin:

+ Có mặt trong thức ăn với lượng nhỏ: tùy theo loài mà lượng cần hàng ngày thay đổi
từ vài microgam(vitamin B12) đến vài chục miligram(vitamin C)
+ Rất cần cho sự phát triển và sự sống bình thường
+ Khi thiếu hụt sẽ gây bệnh lý đặc hiệu
+ Cơ thể không tự tổng hợp được
+ Ở người một số vi khuẩn có thể tổng hợp vitamin K

4.Cấu tạo hóa học: Vitamin có cấu tạo từ một số nguyên tố như: C, O, H, N,….
5.Phân loại: Chia làm 2 nhóm:
+ vitamin tan trong chất béo: A.D.E.K
+ vitamin tan trong nước: vitamin C và các vitamin nhóm B

6.Vai trò:
+ Điều hòa sự tăng trưởng: Vitamin A, E, C.
+ Phát triển tế bào biểu mô: Vitamin A, D, C, B2, PP.
+ Tăng cường miễn dịch: Vitamin A, C.
+ Tác động đến hệ thần kinh: Vitamin B1, B2, PP, B12, E.
3


+ Nuôi dưỡng mắt: Vitamin A.
+ Bảo vệ tế bào và chống lão hóa: Vitamin A, E, C.
+ Điều chỉnh quá trình đông máu: Vitamin K

II.PHÂN BIỆT VITAMIN TỰ NHIÊN VỚI VITAMIN TỔNG HỢP
HÓA HỌC

Vitamin


tổng

hợp

tự

nhiên

Vitamin tổng hợp hóa học
1.Đặc điểm:

+ Vitamin tự nhiên: là những loại vitamin có sẵn trong tự nhiên

Ví dụ: vitamin C có trong cam, vitamin D có trong
lòng đỏ trứng,...

4


+ Tổng hợp hóa học: là những loại vitamin ở dạng viên được sản xuất bằng các
phương pháp hóa học: vitamin D, vitamin C,...

Vitamin
D
tổng
hợp
Vitamin C tổng hợp hóa học

hóa


học

Nói theo, ngôn ngữ thị trường thì các vitamin thiên nhiên là “hàng xịn”,hàng chính hãng.
Còn các vitamin tổng hợp hóa học tuy không phải hàng giả nhưng là hàng nhái không
phải hàng xịn bởi cấu trúc khác nhau

2.Cách thức tổng hợp:
Công nghệ sản xuất vitamin tổng hợp: đa số sử dụng con đường hóa học và lên men:
+ Giữ giống, nhân giống, quá trình lên men (trực tiếp, gián tiếp, kỹ thuật di
truyền) (vitamin B12) (thường sử dụng vi khuẩn Propionibacterium shermanii).
+ Riboflavin (vitamin B2) là sản phẩm thương mại được sản xuất bằng phương
pháp lên men và phương pháp hóa học. (vi nấm Eremothecium ashbyii và Ashnua
gosspyii được sử dụng để thương mại hóa sản xuất vitamin B2 bằng cách lên men trực
tiếp).
Eremothecium ashbyii sinh vitamin B2 ngay trên bề mặt của nó

5


3. Cấu tạo và thành phần của vitamin
3.1.Vitamin tự nhiên
Nhóm vitamin A

* Cấu tạo hoá học:
Vitamin A gồm có 3 đồng phân Al, A2, A3 và chất provitamin (tiền vitamin) có màu vàng
gọi là caroten.
Năm 1933 Care (Kaner) tìm ra cấu trúc hoá học của nhóm vitamin A. Sau đó người ta
tổng hợp được bằng phương pháp hoá học. Vitamin A có thể coi như một rượu không no
cấu tạo gồm vòng ~ ionon và các gốc isopren.


6


Vitamin Al có trong gan cá nước mặn, vitamin A2 có nhiều hơn trong gan cá nước ngọt,

công thức như sau:

Cấu tạo hoá học của vitamin A2 khác Al: có hai nối đôi trong vòng ionon, nhưng hoạt
tính của vitamin Al cao gấp 2 - 3 lần vitamin A2, có 3 loại caroten α, β, γ khác nhau ở cấu
tại vòng ionnon, β - caroten có 2 vòng β - ionon nên khi thuỷ phân cho 2 vitamin A còn a
và y (caroten chỉ có 1 vòng β - ionon (ngoài ra là α - ionon) nên chỉ cho một phân tử
vitamin.
Ngoài ra còn có y- caroten nhưng hầu như không có hoạt tính vitamin. Carotinase thuỷ
phân mạch caroten thành vitamin A.

Gần đây người ta đã phân lập được vitamin A3 ở gan cá voi

* Tác động sinh học:
Khi thiếu vitamin A, ở động vật sẽ phát sinh các trạng thái bệnh đặc trưng sau đây:
+ Chậm lớn, lông xù bẩn, gầy còm.
+ Mô bảo vệ như da, niêm mạc, giác mạc mắt bị khô, kẻo màng trắng mờ, dần dần sinh
chứng nhuyễn giác mạc.
7


+ Ruột, dạ dày, khí quản... dễ bị viêm loét
+ Phát sinh chứng quáng gà
+ vitamin A có ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá hoàn nguyên ở cơ thể vì nó ảnh hưởng
đến sự hoạt động của vitamin C là chất tham gia các phản ứng oxy hoá.

* Nhu cầu và nguồn vitamin A
Vitamin A dự trữ nhiều ở gan. Thực vật không chứa vitamin A tự do mà chỉ có sắc tố
vàng caroten hoặc cryproxantin, có khả năng biến thành vitamin A ở gan. Cà rốt, gấc, cà
chua chín, cỏ tươi chứa nhiều caroten.
 Nhóm vitamin D
* Cấu tạo hoá học:
Trong gần 7 chất vitamin D chỉ có chất D2 và D3 là có hoạt tính vitamin cao nhất.
Vitamin D2 có nguồn gốc thực vật, là dẫn xuất của chất ergosterol trong nhiều loại nấm
sau khi xử lý bằng tia tử ngoại, còn vitamin D3 bắt nguồn từ chất 7 - dehydrocolesterol là
dẫn xuất oxy hoá của colesterol trong cơ thể động vật. Dưới tác dụng của tia từ ngoại 7 dehydrocolesterol sẽ mở mạch nối 9 - 10 biến thành vitamin D3

8


* Vai trò sinh học:
Vitamin D có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khoáng (calci, phospho) và quá trình hình
thành xương của động vật. Khi thiếu vitamin D xương sẽ mất calci phospho, xương trở
nên mềm, xốp, dễ gãy. Đó là chứng còi xương (đối với động vật non) hoặc chứng mềm
xương, xốp xương (đối với động vật trưởng thành).
+ Vitamin D làm tăng sự hấp thụ calci ở vách ruột dưới dạng liên kết (vitamin D - Ca ++)
chất khoáng này dễ qua ruột vào máu và đến xương, tỷ lệ Ca/P = 2/1 là phù hợp nhất cho
việc hấp thụ Ca2+, P ở ruột.
+ Vitamin D kích thích sự tái hấp thu các muối photphat ở ống thận, giúp cho cơ thể tiết
kiệm được nguồn dự trữ photphat.
+ Vitamin D làm tăng cường hấp thu lưu huỳnh để tổng hợp condroitin sulfat.
+ Vitamin D làm tăng hoạt lực enzym phosphatase của xương và làm giảm sự bài tiết
calci qua vách ruột già.
* Nhu cầu và nguồn vitamin D
Vitamin D dự trữ ở gan, sữa, bơ, nấm, enzym, dầu thực vật. Cho gia súc tắm nắng là một
biện pháp tốt để tăng cường vitamin D.

Nhóm vitamin E
* Cấu tạo hoá học:
Nhóm vitamin E đã được phát hiện năm 1936 gồm 7 chất trong đó α, β, γ, tocopherol
được nghiên cứu tương đối kỹ. Cấu tạo của chúng gần giống nhau, gồm một nhân croman
và mạch nhánh là dẫn xuất của rượu fitol (C20H39OH).

các dẫn xuất của tocopherol khác nhau bởi phần nhánh ở vị trí 5, 7, 8 như sau:
9


* Tác động sinh học:
Vitamin E là một trong những vitamin có tác động sinh học nhiều mặt nhất, ảnh tưởng rõ
nhất đối với quá trình sinh sản.
Hai hiện tượng bệnh lý khi thiếu vitamin E là:
+ Các biến đổi ở đường sinh dục.
+ Thoái hoá loạn dưỡng cơ.
Ở động vật đực: Khi thiếu vitamin E thì tế bào sinh tinh bị thoái hoá, tinh trùng kém hoạt
động, chất lượng tinh dịch giảm, dẫn tới không có khả năng thụ tinh.
Ở động vật cái: Khi thiếu vitamin E, phần lớn các quá trình sinh dục (như động hớn, rụng
trứng, thụ tinh) vẫn duy trì, nhưng phôi thai không thể phát triển được vì có những biến
đổi chai xơ niêm mạc tử cung, phôi thai chết yểu.
Nguyên nhân:
+ Trong thành phần vitamin E có yếu tố lipoit cần để hoạt hoá enzym cytocrom
C-reductase. Đây là enzym quan trọng của chuỗi enzym oxy hoá - hoàn nguyên ở mọi tế
bào.
+ Vitamin E tham gia vào quá trình trao đổi lipid, có tác dụng giữ các acid béo không no
khỏi bị oxy hoá (ví dụ linolenic và caroten có được trạng thái bền trong cơ thể nhờ
vitamin E) thành phần các sản phẩm peroxyt và aldehyd.
+ Cơ quan sinh dục rất nhạy cảm đối với sự thiếu vitamin E.
Niêm mạc tử cung trở nên khô cứng, hoá xơ làm tế bào phôi khó ổn định và mối liên hệ

dinh dưỡng giữa cơ thể mẹ và phôi khó hình thành, phôi thai sẽ chết yểu.
+ Vitamin E giữ cho tinh trùng không ngưng kết lại với nhau và dễ dàng di động trong
tinh dịch.
+ Thiếu vitamin E, bắp thịt sẽ bị thoái hoá, miozin giảm dần, thay bang colagen.
10


Hàm lượng các chất mang năng lượng ATP-ase, creatin photphat (CP) giảm rất nhiều,
creatin không được dùng vào các phản ứng trao đổi năng lượng nên bị thải ra ngoài theo
nước tiểu
* Nhu cầu và nguồn vitamin E
Mầm ngũ cốc như lúa, đậu... là nơi chứa nhiều tocopherol (15 - 30mg%) nên dùng làm
nguồn vitamin E trong chăn nuôi kích thích sinh sản cho gia súc (nuôi đực giống cần bổ
sung thức ăn hạt nẩy mầm). Ngoài ra còn có ở dầu thực vật, bắp cải, chuối, chanh...
Ở cơ thể động vật vitamin E có ở gan, mô lipid và hồng cầu. Vitamin E ăn vào được hấp
thụ ở ruột non, nhưng trong quá trình hấp thụ quá nửa số lượng có trong khẩu phần đã bị
phá huỷ.
 Nhóm

vitamin K (vitamin chống chảy máu, yếu tố đông máu)

* Cấu tạo hoá học:
Vitamin K được phát hiện năm 1929 khi nghiên cứu chứng chảy máu dưới da. Vitamin K
là dẫn xuất của naftokcinon.
Năm 1939 người ta đã phân lập vitamin Kl (a- fillokcinon) từ cỏ mục túc và vitanún K2 ở
bột cá thối, vitamin K2 còn gặp ở ruột động vật.
Cấu tạo hoá học của vitamin Kl và K2 như sau:

* Tác động sinh học
Khi thiếu vitamin K, các loại động vật, nhất là gà, hay bị mắc chứng chảy máu và máu

chậm đông. Quá trình đông máu có thể phân làm 3 giai đoạn:
11


+ Tạo enzym trombokinase từ protrombokinase dưới ảnh hưởng xúc tác của
trombotropin, ton Ca2+ và có trong huyết tương.
+ Enzym trombokinase, Ca2+ và acxelenn của huyết tương sẽ xúc tác phản ứng biến
enzym protrombin sang dạng hoạt động trom bin

3.2Vitamin tổng hợp hóa học:

Là không chỉ vitamin tư nhiên mà người ta còn tổng hợp nó với Ca,…

PREMIUM PERFORMANCE MULTI - 31 vitamin tổng hợp
Hỗ trợ xương chắc khỏe, phòng chống
loãng xương
Tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch
Giúp mắt sáng, đẹp da, chống lão hóa
Tuần hoàn máu não tốt,tăng cường trí nhớ
người cao tuổi.
12


Thành phần: 31 loại vitamin và khoáng chất. Một sự kết hợp hoàn hảo của Vitamin
A , Vitamin C ,Vitamin D ,Vitamin E, Vitamin K ,Thiamin (Vit. B1) , Riboflavin (Vit.
B2) , Niacin ,Vitamin B6 , Folic Acid ,Vitamin B12 , BiotinPantothenic Acid , Calcium ,
Phosphorus ,…
Vitamin tổng hợp Hydrosol Polyvitamine Roche:
Thành phần: Vitamin A ,Vitamin ,Vitamin E ,Vitamin B1 ,Vitamin B2 ,Vitamin B6,
vitamin PP ,Vitamin C ,Vitamin B5 , Parahydroxybenzoate de methyle

Parahydroxybenzoate de propyle .
 Hấp thu và chuyên hoá:
Chủ yếu hấp thụ ở hai nơi
+ Ruột non:


Là nơi vitamin hấp thụ xảy ra dễ dàng(cùng với hầu hết các loại
khác của sự hấp thụ). Các vitamin tan trong nước, chẳng hạn như vitamin
C có "vận chuyển chủ động" cho sự hấp thụ các phân tử chọn chúng trong
ruột non, một phần gọi là ruột chay, nằm ở giữa.Những “vận tải” thực
hiện các phân tử vitamin qua thành tế bào của ruột và bỏ vào trong cơ thể,
nơi vitamin có thể đi vào máu.



Vitamin hòa tan trong nước không yêu cầu axit dạ dày để kích hoạt
tính năng hấp thụ, nó rời khỏi cơ thể mỗi ngày trong nước tiểu của bạn, vì
vậy bạn cần phải tiêu thụ các vitamin này mỗi ngày để duy trì một nguồn
cung cấp đầy đủ.


Các vitamin nhóm B cũng tan trong nước và cần phải được bổ sung
mỗi ngày. Họ đang gắn kết với protein và do đó đòi hỏi một phân tích
protein được kích hoạt bởi acid dạ dày. Sự hấp thu của hầu hết các
Vitamin,



Các vitamin tan trong chất béo như A, D, E và K, cần phải hòa tan
trong chất béo trước khi họ có thể làm cho nó vào cơ thể. Quá trình

này đòi hỏi chất béo tiêu hóa acid mật từ gan và sống trong ruột
non. Khi acid mật phá vỡ các vitamin hòa tan trong chất béo, vitamin
di chuyển với chất béo thông qua thành ruột, vào cơ thể, và cuối cùng
kết thúc trong gan và chất béo trong cơ thể, nơi chúng được lưu trữ
cho đến khi chúng cần thiết (giống như chất béo).

+ Tại ruột già:
13




nhờ một số vi khuẩn đường ruột tổng hợp cho cơ thể một số vitamin:
B1, B12, B2, PP, K.

+ Ánh sáng mặt trời giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.

Ngoài ra cơ thể của bạn tự nhiên quy định sự hấp thụ vitamin và tùy nhiều hay ít được
hấp thụ dựa trên nhu cầu của cơ thể. Khi nhu cầu cao, dốc cơ thể tăng hấp thu. Nếu cơ thể
có đầy đủ chất dinh dưỡng, hấp thụ giảm.
Cơ thể luôn có chức năng để bảo tồn năng lượng khi có thể. Hút chất dinh dưỡng không
cần thiết là một sự lãng phí nguồn tài nguyên vì nó đòi hỏi năng lượng hấp thụ và bài tiết
các chất dinh dưỡng.
Ví dụ: nếu bạn bổ sung hơn 1.000 mg vitamin C mỗi ngày, cơ thể bạn chỉ hấp thụ khoảng
hai phần trăm.
 Khả năng bảo toàn chất lương
− Phần lớn các vitamin bị phá hủy bởi: sự ôxy hoá của oxy, nhiệt độ, tia cực tím, nấu
nướng và các hóa chất công nghiệp như tẩy trắng, khử khuẩn, ion hóa…
Ví dụ: Vitamin C và vitamin B1 dễ bị phá hủy nhất nên được sử dụng như một chất chỉ
điểm của sự bảo trì hàm lượng vitamin. Vitamin C đặc biệt nhạy cảm với các tác động

của oxy nhất là khi nhiệt độ môi trường quanh nó tăng lên hoặc khi có mặt của các kim
loại sắt, đồng. Người ta thấy 90-95% vitamin C bị mất đi khi nấu nướng.Vitamin A và
tiền vitamin A (b caroten) rất dễ bị oxy hóa, nhất là khi có ánh sáng. Vitamin E cũng nhạy
cảm với oxy.


Cách bảo quản vitamin trong rau xanh và trái cây
+ Khi thu hoạch: Các sản phẩm chín tự nhiên chứa nhiều vitamin nhất. Do đó,
nếu có điều kiện, thì nên thu hoạch khi rau trái đã chín. Tuy nhiên cũng có
trường hợp cá biệt như cà chua xanh lại giàu vitamin hơn cà chua đỏ.
+ Khi mua: Chọn lựa thực phẩm là khâu quan trọng có tính quyết định đến
chất lượng và sự ngon miệng của bữa ăn. Hàm lượng vitamin trong rau xanh
và trái cây giảm nhanh sau khi thu hoạch, có thể mất đi 1/2 lượng vitamin
trong 48 giờ. Cho nên, nên mua các thực phẩm trồng quanh năm, chín, càng
tươi càng tốt.
+ Bảo quản tại nhà: Không khí và ánh sáng là kẻ thù của vitamin. Vì vậy,
những thực phẩm tươi phải được đặt trong túi kín, để nơi mát mẻ. Tránh để
lâu, ngay cả khi để trong tủ lạnh.
14


Lúc chuẩn bị nấu: Các vitamin thường tập trung nhiều trên lớp bề mặt của
rau, hạt, rễ, trái. Do đó, gọt vỏ càng mỏng càng tốt, cũng như chỉ bóc vỏ
khoai tây sau khi đã nấu chín. Đối với trái cây, nên rửa sạch là đủ, thay vì
gọt vỏ.
+ Bên cạnh đó, phần lớn các vitamin tan được trong nước. Nên tránh ngâm các
loại rau, đậu trong nước. Chỉ cần rửa dưới vòi nước sạch (tất nhiên là với
thực phẩm “sạch”) và chú ý chỉ ngắt bỏ cuống các trái cây sau khi đã rửa
sạch. Các vitamin còn nhạy cảm với oxy trong không khí, vì vậy không nên
chuẩn bị nước trái cây khi chưa sử dụng ngay, cũng như không để tiếp xúc

lâu với không khí.
+ Khi nấu: Khi đun nấu, nhiệt độ là kẻ thù quan trọng của vitamin. Nhiệt độ
càng cao, thời gian đun nấu càng lâu thì khả năng vitamin bị phá hủy càng
lớn. Việc đun hầm thực phẩm trong nước là không tốt bởi nhiệt độ, áp suất
và nước, tạo điều kiện vitamin tan đi và càng phí phạm nếu đổ nước này đi.
+ Tốt hơn là chỉ nên hấp chín thực phẩm để giữ được nhiều vitamin. Đun nấu
càng nhanh với nhiệt độ càng thấp càng tốt và lưu ý đậy nắp để tránh oxy
hóa và bay hơi. Khi đun nấu, cắt càng nhỏ, vitamin mất đi càng nhiều. Nếu
có thể, rau trái nên để nguyên toàn bộ, sau đó mới bóc vỏ, thái nhỏ. Nên nấu
ít nước và cho rau trái vào nồi khi nước đã sôi.
+ Có thể bỏ mắm muối vào nước nấu ngay từ đầu, muối sẽ giới hạn mức độ
hòa tan vitamin và muối khoáng. Có thể thêm một ít cacbonat, thường được
khuyên là giúp nấu nhanh và giữ màu thức ăn hoặc cũng mục đích như vậy,
thêm chanh hay dấm vào nước nấu.
− Cách bảo quản vitamin trong cá
+

Cá chứa nhiều chất béo có ích cho sức khỏe và phòng ngừa bệnh tim mạch, béo phì, ung
thư và bệnh tự miễn. Khi đun nấu, tránh nấu quá kỹ và nhiệt độ phá hủy cả vitamin và
làm biến đổi các chất béo có ích. Nên ướp muối nếu cá được đánh bắt dễ dàng, nên hấp
chín vì cá dễ chín. Nếu nấu nên đun trong thời gian ngắn với lửa nhỏ, đồng thời tắt lửa
khi nước reo và giữ cá trong nồi, đậy nắp khoảng 10 phút.
Cách bảo quản vitamin trong thịt
+ Nên chọn thịt ít mỡ, vì mỡ chứa nhiều chất béo bão hòa, dễ gây bệnh tim
mạch, ung thư đại tràng, viêm và dị ứng.
+ Khi sử dụng cần tránh đun nấu quá kỹ vì phá hủy vitamin, biến đổi các phân
tử ở thịt. Cần tránh các món thịt nướng, cháy khét vì nhiệt độ làm các-bon
hóa, biến dạng các phân tử và mỡ chảy ra sẽ tạo thành các chất gây ung thư
như benzopyreme…
 Dù là loại thức ăn nào và cách nấu nào cũng nên giảm tối đa cách xử lý bằng

nhiệt đồng thời phải ăn càng sớm càng tốt. Tránh để thức ăn lâu vì càng để
lâu càng bị mất nhiều vitamin…


Tính an toàn
15


 Đã là vitamin bổ sung thì đều có yêu cầu liều dùng nhất định. Bất kể vitamin tự nhiên hay

vitamin tổng hợp, đặc biệt cả loại vitamin tan trong chất béo, như dầu gan cá, vitamin E,
nếu dùng quá liều lượng sẽ gây nguy hiểm đối với cơ thể, thậm chí có thể dẫn tới trúng
độc.
 Các chuyên gia cho biết, loại vitamin tự nhiên có ưu điểm hơn loại nhân tạo tổng hợp,

nhưng vì chúng cần phải được khai thác trực tiếp từ động thực vật nên giá thành khá đắt.
Do vậy, người tiêu dùng nên xuất phát từ mục đích sử dụng cũng như khả năng tài chính
mà lựa chọn loại vitamin phù hợp. Thường thì các loại vitamin bổ sung dinh dưỡng
thường có giá thành chênh lệch nhau khá lớn (Giá thành đắt đa phần là vitamin được gắn
nhãn “tự nhiên”, ngược lại, tương đối rẻ là loại “nhân tạo tổng hợp”).
 Việc sử dụng vitamin tổng hợp không thể thay thế được chế độ ăn uống hàng ngày. Tốt

nhất nên bổ sung đầy đủ vitamin có trong rau củ quả, chất xơ và khoáng chất. Tuy nhiên
trong trường hợp có những vấn đề đặc biệt về sức khỏe như bị bệnh, mắc chứng khó
tiêu, không hấp thụ được… chúng ta mới nên sử dụng vitamin tổng hợp dưới sự tư vấn
của bác sỹ.
 Vitamin tổng hợp: thì những viên thuốc có những nhược điểm riêng của nó – hay bị ôxy

hóa nên rất dễ bị phân hủy trong cơ thể và còn bị thải trừ rất nhanh qua nước tiểu (sau khi
uống 12 giờ thải trừ 60 -80%) không được cơ thể dự trữ.

 Ví dụ :
 Vitamin C: Vitamin C rất dễ bị phá hủy. Những người khỏe mạnh, ăn uống tốt, ăn

nhiều rau quả tươi thì không lo thiếu vitamin C. Sự thiếu hụt vitamin C chỉ xảy ra ở
những người ăn kiêng, ít hoặc không ăn rau quả tươi trong một thời gian dài, hoặc
người ốm yếu ăn uống kém. Trong những trường hợp này thì cần dùng tới những viên
thuốc vitamin C tổng hợp.


Vitamin tổng hợp:





Viên thuốc vitamin C nếu để quá lâu nó dễ bị phân hủy thành acid oxalic là
chất dễ gây sỏi đường tiết niệu.



Đối với những viên vitamin C nếu đã để quá hạn sử dụng cần hủy bỏ,
không nên tiếc rẻ uống vào.

Còn vitamin C tự nhiên: có nhiều trong rau quả, loại này rất tốt:


Trước hết là ngon – ta ăn rau quả chứ không có mặc cảm uống
thuốc.
16







Song ưu điểm nổi bật của vitamin C chứa trong rau quả ở dạng
phức hợp với các pectin và flavonoid là những hợp chất vừa có tác
dụng bảo vệ vừa ổn định được hoạt tính của vitamin C. Trong phức
hợp với pectin do có khối lượng phân tử rất cao nên vitamin C
được thải trừ qua nước tiểu chậm (sau khi ăn uống 12 giờ chỉ thải
bằng 1/7 vitamin C tổng hợp). Mặt khác do sự có mặt của flavonoid
trong rau quả nên vitamin C được cơ thể dự trữ lâu, nhất là ở tuyến
thượng thận.
Tuy vậy rau úa héo coi như mất hết vitamin C. Khi luộc nấu rau quả
cũng cần lưu ý nếu nấu không đúng kỹ thuật – cho rau vào ngay từ
lúc nước lạnh, hoặc nấu xong để lâu và hâm đi hâm lại cũng làm
mất gần hết vitamin C.

 Những người khỏe mạnh, ăn uống tốt, ăn nhiều rau quả tươi thì không lo thiếu

vitamin C. Sự thiếu hụt vitamin C chỉ xảy ra ở những người ăn kiêng, ít hoặc
không ăn rau quả tươi trong một thời gian dài, hoặc người ốm yếu ăn uống kém.
Trong những trường hợp này thì cần dùng tới những viên thuốc vitamin C tổng
hợp.
 Vitamin K:


Vitamin K dạng tự nhiên có 2 dạng: K1 và K2 (không độc)



Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự
nhiên



Vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone. Dạng này được tạo ra bởi các loại
vi khuẩn có ích ở trong ruột.

− vitamin K tổng hợp có 3 dạng: Các vitamin K3, K4, và K5.


Dạng tổng hợp K3 (menadione) đã tỏ ra độc tính



K3 có thể can thiệp vào chức năng của glutathione, một chất chống oxy hóa
tự nhiên của cơ thể , dẫn đến thiệt hại oxy hóa màng tế bào . K3 tiêm đã
gây ra nhiễm độc gan, vàng da , thiếu máu tán huyết (do vỡ các tế bào máu
đỏ) ở trẻ sơ sinh.

BẢN TÓM TẮC VITAMIN TỰ NHIÊN VÀ VITAMIN TỔNG HỢP

VITAMIN TỰ NHIÊN

VITAMIN TỔNG HỢP
17


Khái niệm


Có sẵn ở thiên nhiên

Được tổng hợp bằng
phương pháp hóa học

− Điều hòa sự tăng trưởng ( vitamin A, E, C)
− Phát triển tế bào biểu mô (vitamin A, D, C, B2, PP)

Vai trò

− Tăng cường miễn dịch ( vitamin A, C)
− Tác động đến hệ thần kinh (vitamin B1,B2,B12,…)
− Nuôi dưỡng mắt (vitamin A)…

Cấu tạo

Ưu điểm

Nhược điểm

Ý nghĩa sinh học

Cơ chế hấp thu
Tác dụng phụ

Cấu tạo chủ yếu là C, H, O, Cấu tạo có thêm Mg++, Ca++,
N…

Cung cấp vitamin cho cơ Bù đắp lại vitamin cho cơ
thể

thể.

Phải kết hợp nhiều loại thức Sử dụng quá liều gây hậu
ăn
quả không tốt cho cơ thể.

Có thể làm giảm bệnh ung
thư, phù hợp cho mọi
vitamin cho mọi lứa tuổi và
mọi người.

Không thể làm giảm bệnh
ung thư, chủ yếu dành cho
những người mới ốm yếu,
biếng ăn,ăn kiêng,…

Khi ăn uống, vitamin tự
nhiên bị phân giải ở ruột
non và hấp thụ vào máu.
Khả năng hấp thụ cao

Khi uống dưới dạng những
viên thuốc, nó hấp thụ vào
máu , nhưng hấp thụ không
cao. Vì nó dễ bị phân hủy
bởi enzyme đặc hiệu và
thoát ra ngoài theo phân.

Không có


Nếu dùng không đúng liều
thì gây ra bệnh: sỏi thận,
bệnh tim, rụng rời tay chân,
18


nhão cơ,…

Ví dụ

Chỉ 100g nước cam ( có Uống 100g vitamin C
khoảng 40g vitamin C) lại không thể ngăn chặn bệnh
có thể tránh được ung thư ung thư dạ dày
dạ dày.
Vitamin D hấp thụ nhanh
khi phơi nắng từ 6-7 giờ
sáng hoặc 5-6 chiều
Vitamin E(tocopherol): Có
4 loại tocopherol: alpha,
beta, gamma, delta. Là một
đồng phân duy nhất của
D-alpha tocopherol, trong
cơ thể có tác dụng cao nhất.
Vitamin E hấp thụ vào máu
và mô gấp 2 lần vitamin E
tổng hợp hóa học
Vitamin C(tên hóa học là
acid ascorbic): ở dạng phức
hợp của các pectin và
flavonoid là hợp chất vừa

có tác dụng bảo vệ,vừa ổn
định được hoạt tính của
vitamin C.Trong phức hợp
với pectin do có khối lượng
phân tử cao nên vitamin C
được thái trừ qua nước tiểu
chậm(sau khi ăn uống 12h
chỉ thải bằng 1/7 vitamin C
tổng hợp).Do có flavonoid
trong rau quả nên vitamin C
được dự trữ lâu nhất ở tuyến
thượng thận

Hấp thụ lâu khi dùng thuốc

Được tinh chế từ các sản
phẩm của thiên nhiên nhưng
được kết hợp với một số
chất hóa học và thông qua
quá trình tổng hợp mới tạo
thành vitamin E ơ dạng viên
Cũng được chiết xuất từ các
loại trong thiên nhiên như
cam...nhưng phải qua quá
trình biến đổi hóa học và
tổng hợp hóa học để tạo
thành viên và các vitamin C
tổng hợp này nó có chứa
các chất bảo quản và có hạn
sử dụng.hay bị oxy hóa nên

dễ bị thủy phân và bại trừ
nhanh qua đường nước
tiểu,những
viên
thuốc
vitamin C nếu để quá lâu dễ
bị phân hủy thành acid
oxalic là chất gễ gây sỏi
đường tiết liệu

Kiến thức bổ sung:
Đối với nguồn vitamin tổng hợp nên chú ý đến nhóm dưỡng chất sau:
19


- Vitamin A: Nên chọn nguồn vitamin A có kèm beta-carotene và carolenoids khi ăn vào
cơ thể sẽ tự chuyển hoá thành vitamin A. Thừa vitamin A như restinol (thường được ghi
trên nhãn là acetate hoặc palmitate) có hại cho sức khoẻ xương và gan.
- Sắt: Đàn ông và phụ nữ sau mãn kinh nên dùng vitamin tổng hợp không có sắt, trừ khi
thực đơn hàng ngày giàu sắt, gồm thịt, thực phẩm dạng hạt. Thừa sắt có thể gây tích
trong cơ thể và gây phá huỷ các bộ phận nội tạng.
- Axit folic: Phụ nữ giai đoạn sinh đẻ nên dùng 400 microgram axit folic mỗi ngày để
ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở bào thai (nhất là những tháng đầu mới mang thai),
mỗi xuất ngũ cốc ăn sáng có thể cung cấp tới 400 microgram (1 xuất tương đương 1 bát
nhỏ hoặc 75 gam).
- Vitamin D: Hầu hết các loại vitamin tổng hợp thường cung cấp đủ 400 đơn vị quốc tế
(IU) vitamin D cho cơ thể. Vitamin D có tác dụng giúp cơ thể hấp thụ canxi và có tác
dụng ngăn ngừa ung thư. Ngoài việc dùng vitamin tổng hợp có thể bổ xung bằng cách
tắm nắng.
- Vitamin E: Theo nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy người ta đang lo ngại về tình trạng

sử dụng vitamin E quá liều, nhưng qua nghiên cứu thì có thể dùng tới 600-800 IU/ngày.
- Vitamin C: Thông thường thực đơn ăn uống hàng ngày thường có hàm lượng vitamin C
thấp, bởi vậy giới dinh dưỡng khuyến cáo mỗi ngày nên bổ xung khoảng 250 mg vitamin
C là thích hợp.
Khi sử dụng vitamin tổng hợp, cơ thể được cung cấp một nồng độ lớn vitamin, vì thế cơ
thể sẽ không cần phải hấp thụ vitamin từ thức ăn và gây ra sự từ chối tiếp nhận khoáng
chất từ thức ăn
Ngoài ra:Vitamins A và D — các chất điều hòa gen
Khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tia cực tím biến đổi một chút cholesterol thành
vitamin D. Đây là loại vitamin duy nhất cơ thể có thể tự điều chế. Vì vậy, con người chỉ
cần được bổ sung loại vitamin này trong thức ăn nếu họ ăn mặc quá kín dáo.
Vitamin D (cholecalciferol) là chất giúp duy trì lượng can-xi trong máu và xương. Mức
độ tập trung can-xi phải ở mức vừa đủ để hệ thần kinh có thể hoạt động hiệu quả. Xương
cần can-xi để hình thành các tinh thể và phát triển chắc khỏe.
Để đảm bảo có đủ Ca2+ , vitamin D xâm nhập vào nhân tế bào, gắn kết với một số các
chất tiếp nhận và gắn với các ‘công tắc’ trong nhiễm sắc thể. Những công tắc này khiến
tế bào tạo ra các protein có khả năng làm tăng can-xi trong máu bằng cách hấp thụ từ
thức ăn hoặc lấy từ xương. Nếu không đủ vitamin D, cơ thể sẽ không tạo ra các loại
protein này nên sẽ không thể hấp thụ đủ can-xi từ thức ăn. Máu cần được ưu tiên hơn
20


xương nên khi đó các hormone khác sẽ lấy can-xi từ khung xương. Xương bị yếu đi là
nguyên nhân gây ra hiện tượng chân vòng kiềng ở những người bị bệnh còi xương khi
còn nhỏ. Xương chân đang phát triển bị cong lại dưới sức ép trọng lượng cơ thể. Những
người trưởng thành mắc hội chứng thiếu vitamin D có thể không bị vòng kiềng nhưng
xương mới hình thành sẽ mềm hơn.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/> /> /> /> /> /> />%E1%BB%A3p-cho-tr%E1%BA%BB-em
/> />%E1%BB%A7a%20vitamin.html-y-te/304-vitamin-vi-sc-khe.html
Định nghĩa Vitamin
/> /> /> />TÍNH AN TOÀN
/> />%20C&x=0&submit=yes
bài báo:
/>22


/>%7Cvi&u= /> /> />depth=1&ei=xcqbUM6zOM_PrQfkwAE&hl=vi&langpair=en
%7Cvi&rurl=translate.google.com.vn&twu=1&u= />atural-health/synthetic-vs-naturalvitamins/&usg=ALkJrhg9zhdpudn0PQEIkw9unPHqsrdyWA
vitamin A
/>vitamin B
/> /> />vitamin D
/>Vitamin K
/>vitamin E
/>
23



×