Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích chính sách tài khóa của chính phủ việt nam giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.24 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ & QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

TIỂU LUẬN

KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài : Phân tích chính sách tài khóa của Chính Phủ Việt Nam giai đoạn
2006-2010.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

1


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ & QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

TIỂU LUẬN

KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài : Phân tích chính sách tài khóa của Chính Phủ Việt Nam giai đoạn
2006-2010.


* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

2


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời nói đầu
Chương 1: Lý Luận Chung Về Chính Sách Tài Khoá

6
7

1.1.

Khái niệm chính sách tài khóa.

7

1.2.

Phân loại chính sách tài khóa.

7


1.3.

Những hạn chế của chính sách tài khoá.

1.4.

Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tài khoá.

7

Chương 2: Thực Trạng Thực Hiện Chính Sách Tài Khoá Của
Chính Phủ Việt Nam Giai Đoạn 2006-2010

11

2.1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam trước năm 2006.

11

2.2. Chính sách tài khoá giai đoạn 2006-2008.

11

2.2.1. Ưu điểm của chính sách.

11

2.2.2. Nhược điểm của chính sách.

11


2.3. Chính sách tài khoá giai đoạn 2009-2011.

11

2.3.1. Ưu điểm của chính sách.
2.3.2. Nhược điểm của chính sách.
Chương 3: Nh ững Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chính Sách Tài
Khoá Cho Những Năm Tiếp Theo.

24

3.1. Những thách thức của kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp
theo.

24

Một số giải pháp nhằm nâng cao chính sách tài khoá cho những
năm tiếp theo.
Danh mục tài liệu tham khảo

3.2.

26
30

Lời Nói Đầu
* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

3



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Sau khi tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế và thoát khỏi cuộc khủng hoảng
tài chính năm 1997 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng. Mục tiêu đề ra
cho kế hoạch 5 năm (2006-2010) là tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2007 đã làm cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng
và các nước khác trên thế giới nói chung chịu ảnh hưởng nặng nề. Có thể nói, giai
đoạn từ năm 2006 đến nay là giai đoạn chứng kiến nhiều diễn biến phức tạp của
nền kinh tế Việt Nam. Từ giai đoạn tăng trưởng nhanh (năm 2006 đến cuối năm
2007), đến giai đoạn rơi vào suy thoái (cuối năm 2007 đến đầu năm 2009) và bắt
đầu chứng kiến sự phục hồi từ quý II năm 2009 đến nay. Song song với những
thay đổi phức tạp của nền kinh tế thì hàng loạt chính sách vĩ mô đã được đưa ra,
trong đó không thể không kể đến các chính sách tài khóa đã được đưa vào thực
hiện nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Để tìm hiểu rõ hơn về việc thực hiện và
vai trò của các chính sách tài khóa, nhóm quyết định chọn đề tài “Chính sách tài
khóa Việt Nam giai đoạn 2006 -2010” làm đề tài nghiên cứu.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

4


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

1.1.


Khái niệm chính sách tài khóa.
Chính sách tài khóa là các chính sách của Chính phủ nhằm tác động lên các

định hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu
chính phủ và thuế khóa.
- Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ
thống thuế. Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của
chính phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:


Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế



Kiểu phân bổ nguồn lực



Phân phối thu nhập

- Chính sách tài khóa sử dụng chi tiêu chính phủ và các chương trình thuế để
kích thích nền kinh tế quốc gia trong thời gian thất nghiệp cao và lạm phát thấp
( nền kinh tế suy thoái), hoặc để xoa dịu nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát cao và
thất nghiệp thấp.
• Khi nền kinh tế suy thoái: biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức
thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính phủ áp dụng
chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm thuế hoặc cả
hai. Kết quả là làm tổng cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc làm và
giảm thất nghiệp.
• Khi nền kinh tế có lạm phát cao: biểu hiện sản lượng quốc gia vượt quá

mức sản lượng tiểm năng, đồng thời chỉ số giá cũng tăng cao tác động xấu đến nền
kinh tế. Chính phủ cần áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp, cụ thể giảm chi ngân
sách, tăng thuế. Kết quả là làm giảm tổng cầu, sản lượng giảm, lạm phát giảm và
việc làm có xu hướng giảm
1.2.

Phân loại chính sách tài khóa.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

5


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với
hoạt động kinh tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình là trung lập, mở rộng,
và thu gọn.
 Chính sách trung lập là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T
(G: chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ thuế). Chi tiêu của chính phủ
hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn chung kết quả
có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
 Chính sách mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ
(G > T) thông qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt
nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt
ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó
có ngân sách cân bằng.
 Chính sách thu hẹp là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi
thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân

sách lớn lên so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân
sách cân bằng.
1.3 . Những hạn chế của chính sách tài khóa.
-

Khó tính toán liều lượng chính xác cần thiết của chính sách.
Chính sách tài khóa có độ trễ quá lớn.

1.4. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tài khoá.
Nội dung cơ bản của Chính sách tài khóa là kiểm soát thu chi ngân sách do
những khoản thu chi này có tác động trực tiếp đến tăng trưởng, lạm phát và nhiều
chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Vì thế, Chính sách tài khóa được coi là một trong những
chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô.
Một Chính sách tài khóa vững mạnh sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và làm cơ sở
để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Trong mối quan hệ với giá
cả, Chính sách tài khóa là một trong những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

6


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

sự nới lỏng Chính sách tài khóa đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên
hai kênh là thúc đẩy tăng tổng cầu và tài trợ thâm hụt.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

7



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam trước 2006.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có sự trỗi dậy rõ rệt. Năm
1996, 1997, mức tăng trưởng cao và khá ổn định (tốc độ tăng trưởng GDP năm
1995 đạt 9,54%, năm 1996 đạt 9,34% và năm 1997 đạt 8,15%). Tỉ lệ lạm phát
cũng ở mức thấp, đạt 4,5% năm 1996 và 3,6% năm 1997. Bước qua năm 1998,
dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á làm nhu cầu tiêu dùng
của người dân giảm xuống, tổng cung hàng hóa cao hơn cầu dẫn đến tình trạng
giảm phát. Tỉ lệ lạm phát ở mức 0,1% năm 1999 và là -1,6% năm 2000. Để có đủ
lượng vốn kích cầu, Chính phủ đã thu hút nhiều vốn ngoài lưu thông vào hệ thống
kho bạc. Vì có độ trễ và khoảng cách giữa thời gian thu vào và thời gian bơm tiền
ra nên thực tế trên thị trường khan hiếm tiền dẫn đến tình trạng đã thiểu phát lại
càng thiểu phát hơn.
Biểu đồ 2.1. lạm phát và tăng trưởng qua các năm 1996 – 2000.

Đơn vị: %.Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, 2000 – 2002, 2002 – 2003.
Tỉ lệ bội chi Ngân sách nhà nước giảm từ mức 3% GDP năm 1996 lên 4,95%
GDP năm 2000. Tỉ lệ bội chi bình quân 5 năm là 3,87% GDP, cao hơn mức bình
quân giai đoạn 1991 – 1995 (2,49%).
Biểu đồ 2.2. bội chi Ngân sách nhà nước qua các năm 1996 – 2000.
* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

8



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Nguồn: Bộ tài chính
Bước qua giai đoạn 2000 – 2006, nền kinh tế Việt Nam thoát khỏi tình trạng
giảm phát, ổn định mức lạm phát thấp ( năm 2002:4%, năm 2003:3%), khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển, góp phần tăng nguồn thu ngân sách. Chính
sách tài khóa nới lỏng được thực hiện trong thời gian này giúp nền kinh tế vực dậy
thời kì khó khăn.
Tuy nhiên, từ năm 2004 trở đi, tỉ lệ lạm phát có xu hướng tăng lên ( năm 2004:
9,5%, năm 2005: 8,4% ). Điều này xuất phát từ việc thực hiện chính sách tài khóa
lỏng lẻo, đã làm cho thâm hụt ngân sách tăng lên cao hơn giai đoạn trước. Và việc
bù đắp nguồn thâm hụt ngân sách bằng các nguồn vay từ nước ngoài hay trong
nước làm tăng lượng tiền vào thị trường trong nước gây ra lạm phát.

Biểu đồ 2.3. lạm phát, tăng trưởng kinh tế và bội chi NSNN qua các năm
2000 -2005.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

9


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Đơn vị: %. (Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế số 215, tháng 9/2008)
Trong nguồn thu Ngân sách nhà nước thì thu từ nguồn dầu thô chiếm tỉ trọng
lớn, ngoài ra còn có thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đưa vào cân đối ngân sách
qua các năm đều tăng. Thuế được xem xét lại đúng vai trò của nó. Thuế tạo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng, phân phối lại thu nhập. Ban
hành nhiều sắc lệnh thuế phù hợp với thực trạng nền kinh tế trong nước và quốc tế.

2.2. Chính sách tài khoá giai đoạn 2006-2008.
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách tài khoá 2006-2008.
Giai đoạn 2006 – 2010, mục tiêu mà Chính phủ đặt ra là tăng GDP từ 7,5% lên
8% và có thể cao hơn nữa nhằm đặt mức thu nhập bình quân đầu người vào
khoảng 1.100USD vào năm 2020. Như vậy, mục tiêu hàng đầu của giai đoạn này
là tăng trưởng kinh tế. Và để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, Chính
phủ đã áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, kết hợp với chính sách tiền tệ mở
rộng để kích thích nền kinh tế. Chính phủ đã mở rộng đầu tư công qua các chương
trình phát triển và hỗ trợ dưới nhiều hình thức cho khu vực doanh nghiệp nhà
nước.
Năm 2006 tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định và giữ ở mức tương đối cao. Tốc độ
tăng trưởng GDP tăng 8,2. Tổng thu ngân sách năm 2006 đạt trên 261,1 nghìn tỉ
đồng tăng 20,3% so năm 2005. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 315 nghìn tỉ đồng
tăng 20% so với năm 2005. Các khoản chi lớn như: đầu tư phát triển, lương và bảo

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

10


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

hiểm xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, điều chỉnh lương tối thiểu, chi đột
xuất hỗ trợ vùng bị thiên tai, phòng chống dịch bệnh, sâu bệnh... đã được thực
hiện. Bội chi ngân sách nhà nước ước bằng 5% GDP (dự toán 5%), trong đó trên
80% được bù đắp bằng vay trong nước, 20% vay nước ngoài
Tỉ lệ lạm phát có xu hướng giảm đi rõ rệt, từ mức 8,4% năm 2005 xuống còn
6,6% năm 2006.
Bi ểu đ ồ 2.4. Tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam từ 1998-2007.


Nguồn: tính toán từ số liệu niên giám thống kê, VN, WB, IMF
Qua năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn giữ ở mức ổn định 8,44%,. Tổng
sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, .
Nền kinh tế tăng trưởng cao dẫn theo việc thu chi ngân sách nhà nước cân đối,
bội chi ngân sách trong phạm vi cho phép. Tổng thu ngân sách của cả năm 2007
đạt 287.900 tỉ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước cả năm là 56.500 tỉ đồng ,
chiếm 5% GDP.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng 12,4% so với năm 2006. Mức lạm phát là 12,6%.
Điều này cho thấy dường như Việt Nam đã đánh đổi lạm phát với tăng trưởng kinh
tế.
Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 , kinh tế thế giới biến động mạnh và bước
vào thời kỳ suy thoái, và có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, thị trường
tài chính trong nước không ổn định, lãi suất và tỉ giá biến động mạnh, lạm phát
liên tục leo thang.
Tuy nhiên, để chống lạm phát, Bộ tài chính lại thực hiện chính sách tài khóa
nới lỏng, duy trì mức bội chi, trong khi chính sách tiền tệ lại được thắt chặt

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

11


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

( 6/2007 – 9/2008 ). Chính vì điều này đã tạo ra áp lực lạm phát và làm lãi suất
ngày càng tăng. Giá tiêu dùng năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 22,97%.

Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ 2.5. CPI qua 12 tháng năm 2008.


* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

12


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Nguồn:Vneconomy
2.2.2. Ưu điểm của chính sách.
Trong giai đoạn 2006-2008 Chính Phủ đã thực hiện nhiều chính sách tài khóa
tích cực. Điều này là một trong những nguyên nhân giúp nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng ổn định, đạt được những thành tựu khả quan.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2008 ước
tính tăng 26,3% so với năm 2007. Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2008 ước
tính tăng 22,3% so với năm 2007. Hầu hết các chính sách thuế đều được sửa đổi,
bổ sung theo hướng bãi, miễn, giảm nhiều sắc thuế, như: giảm thuế TNDN từ 28%
xuống còn 25%; điều chỉnh, bổ sung thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Tài nguyên.
Tăng cường các chính sách ưu đãi thuế đối với các nhà đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao, những địa bàn khó khăn; Đồng thời, có
chính sách miễn, giảm thuế khi các doanh nghiệp, hộ kinh doanh gặp khó khăn do
suy giảm kinh tế… Nhờ đó, đã khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển,
khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu và bảo đảm an sinh xã hội
2.2.3. Nh ược điểm của chính sách.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

13


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên


- Thiếu đồng bộ giữa các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong giai
đoạn từ tháng 6/2007 đến tháng 9/2008 đã tạo ra áp lực gây nên gia tăng lạm phát
và làm lãi suất tăng cao
- Để hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế, Chính phủ đã tăng chi tiêu công dẫn đến
bội chi ngân sách, điều này là cần thiết nhưng việc chi đầu tư không minh bạch
làm cho tình trạng tham nhũng gia tăng, có nhiều công trình đầu tư thiếu hiệu quả,
đầu tư dàn trải gây lãng phí. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội ở VN trong vài năm gần
đây bình quân hàng năm trên 40% GDP và hệ số ICOR là 4,7 hệ số này cao cho
thấy việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Chính việc đầu tư nhiều nhưng không hiệu quả làm cho tổng cung tăng hạn
chế trong khi tổng cầu có xu hướng tăng mạnh hơn, đồng thời năm 2007, 2008
một số hàng hóa là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như: điện, xăng, dầu,
than tăng giá là nguyên nhân gây nên lạm phát.
2.3. Chính sách tài khoá giai đoạn 2009-2011.
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách tài khoá 2009-2011.
Kinh tế Việt Nam cũng hứng chịu những tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới, đặc biệt tại thời điểm đầu 2009. Tăng trưởng sụt giảm thể hiện ở hầu
hết tất cả các ngành kinh tế chủ lực, như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công
nghiệp điện, nước, ga.
Bi ểu đ ồ 2.6. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000 – 2009.

Nguồn: Tổng cục thống kê

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

14


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên


Nguồn: Tổng cục thống kê
Ý thức được tính chất nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng, Chính phủ Việt
Nam đã nhanh chóng ban hành những chính sách kích thích kinh tế qui mô lớn.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP, đề ra các giải pháp hỗ trợ
phát triển kinh tế, trong đó Chính sách tài khóa và tiền tệ được nới lỏng.
Sang đến quí I/2009, Chính phủ đã nhanh chóng ban hành hai gói kích thích
kinh tế qui mô lớn:
- Gói kích cầu đầu tiên trị giá khoảng 1 tỷ USD hỗ trợ lãi suất;
- Gói kích cầu thứ hai trị giá 8 tỷ USD, gồm các nội dung: tăng chi đầu tư;
tăng chi an sinh xã hội, giảm thuế.
Chương trình cắt giảm thuế:Bộ Tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành
các ưu đãi trong lĩnh vực thuế, phí và thủ tục: Giảm thuế VAT cho một loạt các
mặt hàng; Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong quí IV/2008 và cả năm 2009; Miễn trừ thuế thu nhập cá nhân trong nửa đầu
năm 2009. Trên thực tế đã có trên 125.500 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000
đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng các ưu đãi về chính sách thuế.
Tổng số thuế miễn, giảm, giãn khoảng 20.000 tỷ đồng (Bộ Tài chính 2009).
Sang đến năm 2010, khi nền kinh tế đã có những bước hồi phục tương đối rõ
nét, chính sách của Bộ Tài chính tập trung vào việc tiếp tục thực hiện các chính
sách kích thích kinh tế trong năm 2009 và kéo dài sang năm 2010. Đồng thời, Bộ

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

15


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Tài chính cũng hết sức chú trọng các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,

kiềm chế lạm phát.
Biểu đồ 2.7. Tăng trưởng kinh tế 2007-2011.

Nguồn: vnexpress.net; economy.vn
Việc thực hiện các chính sách kích thích kinh tế của Bộ Tài chính còn thể hiện
rất rõ trong cán cân ngân sách năm 2009 và 2010. Dưới tác động của gói kích

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

16


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

thích kinh tế, thâm hụt ngân sách năm 2009 lên tới 6,9%/GDP.

2.3.2. Ưu điểm của chính sách.
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Chính phủ đã đưa ra
nhiều chính sách tài khóa, trong đó đặc biệt là các gói kích cầu, giảm thuế. Các
giải pháp trên đã phát huy được tác dụng của mình khi đã có các dấu hiệu cho thấy
nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi.
Chính sách kích thích kinh tế trong năm 2009 nửa đầu năm 2010 đã thu được
những thành công nhất định. Sau quí I/2009, nền kinh tế đã trải qua 4 quí liên tiếp
tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước nền kinh tế có khẳ năng bước ra khỏi giai
đoạn thu hẹp của một chu kỳ kinh tế

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

17



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

Bên cạnh đó là việc đẩy mạnh triển khai thủ tục hải quan điện tử, hiện đại hóa
thu Ngân sách Nhà Nước nhằm giảm thiểu chi phí, thời gian cho các doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu.
2.3.3. Nh ược điểm của chính sách.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện các gói kích cầu và giảm thuế vẫn có có những
điều cần nhìn nhận lại. Cụ thể:
-

Gói kích cầu đầu tiên trị giá 1 tỷ USD để giảm lãi suất, hỗ trợ các doanh
nghiệp bị thua lỗ. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả tiếp tục tồn tại, đồng thời do tính không minh bạch tạo điều
kiện cho hiện tượng tham nhũng tồn tại.

-

Việc hoãn thuế thu nhập cá nhân cũng có vấn đề sau: đa phần những người
bị đanh thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam là những người có thu nhập cao và
có xu hướng dùng hàng ngoại. Do đó viêc hoãn thuế thu nhập cá nhân vừa
làm cho giảm nguồn thu ngân sách vừa tạo điều kiện cho những người có thu
nhập cao sử dụng hàng ngoại, điều này làm giảm tác dụng của chính sách tài
khóa mà Chính phủ đã đưa ra.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

18



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHÍNH SÁCH TÀI
KHOÁ CHO NHỮNG NĂM TIẾP THEO
3.1. Những thách thức của kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2011 phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tình
hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại và ổn định kinh tế vĩ mô trong nước và sự
điều hành của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng
đặt ra nhiều thách thức cho cả ba yếu tố trên.
Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô và những yếu kém trong nội tại nền kinh
tế sẽ trở thành thách thức lớn cho phát triển kinh tế năm 2011.
- Thứ nhất, những nhân tố tiềm ẩn lạm phát vẫn tiếp tục trong năm 2011.
Đó là giá cả thị trường thế giới sẽ tăng khi kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi, chính
sách điều chỉnh tăng lương vào tháng 5/2011 sẽ tạo ra tâm lý và lý do để thị trường
tăng giá hàng hóa tiêu dùng, tỷ giá biến động, đầu tư công chưa hiệu quả và bội
chi ngân sách tiếp tục gây sức ép lên lạm phát...
- Thứ hai, mặc dù tình trạng nhập siêu đã được cải thiện nhưng chưa tạo
được nền tảng vững chắc. Tình trạng này chắc chắn không dễ giải quyết trong
ngắn hạn khi cơ cấu kinh tế kém hiệu quả, công nghiệp phụ trợ yếu kém và
nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng còn phụ thuộc khá nặng nề vào nước
ngoài.
- Thứ ba, bội chi ngân sách cũng là áp lực cần giải quyết. Với mức bội chi
cao và nếu nguồn vốn bù đắp ngân sách chủ yếu từ thị trường vốn trong nước, mặt
bằng lãi suất sẽ chịu áp lực của nhu cầu vốn, mà đầu tiên là lãi suất tiền gửi ngân
hàng... Bội chi vẫn là thách thức khi chưa có những biện pháp nghiêm khắc và cụ
thể để giải quyết thông qua việc nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước
và tiết kiệm chi thường xuyên. Trong bối cảnh thâm hụt, cơ cấu chi, hiệu quả chi
* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

19



Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

và khả năng kiểm soát chi thể hiện dấu hiệu thiếu bền vững của ngân sách bởi các
khoản chi tiêu của chính phủ không tạo nên nguồn thu trong tương lai và gây sức
ép cho bội chi mới.
- Thứ tư, đồng nội tệ sẽ tiếp tục bị áp lực giảm giá trong thời gian tới vì lạm
phát của Việt Nam luôn ở mức cao hơn so với khu vực và thế giới và NHNN
không thể dùng dự trữ ngoại hối ít ỏi để can thiệp mạnh theo nhu cầu vì cần ngoại
tệ để giải quyết các nhu cầu thiết yếu khác.
- Thứ năm, những “nút thắt” của tăng trưởng kinh tế như cơ sở hạ tầng,
trình độ nguồn nhân lực và cải cách hành chính vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt.
Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước mà còn cản trở lớn đến tăng trưởng kinh tế theo hướng hiệu quả và bền
vững trong năm 2011 và các năm tiếp theo.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chính sách tài khoá cho những năm tiếp
theo.
Năm 2011 có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, bởi đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011- 2015 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011- 2020.
Đồng thời cũng là năm tiền đề để Việt Nam chuyển sang thực hiện chương trình
tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Vì thế, cần có các giải pháp chính sách
không chỉ cho năm 2011 mà còn cả trong những năm tiếp theo.
- Thứ nhất, trong các kế hoạch chi tiêu công để đầu tư phát triển kinh tế
cần phải được kiểm soát chặt chẽ, tăng tính minh bạch trong việc chi tiêu công,
nếu thấy cần thiết có thể thiết lập 1 cơ quan độc lập để giám sát các chính sách tài
khóa. Cơ quan này chịu trách nhiệm xác định những thay đổi trạng thái chu kỳ của
nền kinh tế, đánh giá mức độ phù hợp và giám sát hiệu quả của các chính sách tài

khóa.
- Thứ hai, trong việc thực hiện các chính sách vĩ mô phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa các bộ, ban ngành đặc biệt giữa Bộ Tài Chính với Ngân

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

20


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

hàng Trung Ương giúp cho các chính sách vĩ mô có thể hỗ trợ lẫn nhau. Khi đó
chính sách tài khóa sẽ phát huy được tác dụng của mình.
- Thứ ba, Chính phủ nên dùng ngân sách để hỗ trợ cho những người bị
thất nghiệp, đầu tư vào các ngành phụ trợ, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, hỗ trợ tiêu
dùng thiết yếu trong nước thay vì tìm cách cứu các doanh nghiệp đang thua lỗ.
- Thứ tư, việc dựa vào các khoản thu từ dầu thô và các hoạt động xuất
nhập khẩu là thiếu ổn định và không bền vững. Do đó Chính phủ cần xây dựng kế
hoạch dài hạn để giảm chi tiêu, giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ quan
nhà nước nhằm giảm bớt sức ép về cầu nhất là các loại cầu không tạo ra hiệu quả
chuyển các khoản đầu tư công sang khu vực tư nhân

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

21


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

KẾT LUẬN

Chính sách tài khoá có tác động rất mạnh tới các vấn đề kinh tế vĩ mô đặc biệt
là đối với mô hình kinh tế như của Việt Nam hiện nay. Do tầm quan trọng đó, việc
cần phải có những chính sách tài khóa phù hợp để tác động vào nền kinh tế nhằm
làm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, kiềm chế lạm phát là việc làm hết
sức cần thiết và cần phải được quan tâm, đồng thời công tác thực hiện chi tiêu của
Chính phủ phải được minh bạch, việc kiểm tra, giám sát cần phải được quan tâm
nhiều hơn để các chính sách tài khóa phát huy được tác dụng như mong đợi.

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

22


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Kinh Tế Học Vĩ Mô. Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc dân
2. Sách An Ninh Kinh Tế và Nền Kinh Tế Thị Trường Thời Hội Nhập. Nhà
xuất bản Công An Nhân Dân.
3. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân và ThS. Võ Thị Tuyết Anh, “Lạm phát, nguyên
nhân và giải pháp” Tạp chí Phát Triển Kinh Tế, số 210, tháng 4/2008.
4. Nguyễn Sinh Cúc, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2006 và triển vọng
năm 2007” Số 1 (122) năm 2007,
5. />Object=14331554&news_ID=15153386 truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011
6. Nguyễn Sinh Cúc, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007” Số 1 (145) năm
2008,
/>Object=14331554&news_ID=15143260 , truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011
7. Phương Ngọc, “5 năm (2006-2010) - đánh dấu sự chuyển mình của ngành
thuế”, ngày 30 tháng 6 năm 2010,
8. truy cập ngày 13

tháng 2 năm 2011
9. PGS.TS. Sử Đình Thành, “Chính sách tài khóa và bài toán ổn định chu kỳ
kinh tế ở Việt Nam”, ,truy cập ngày
13 tháng 2 năm 2011.
10. TS. Phạm Văn Hà Nhóm Tư vấn chính sách - Bộ Tài chính, “Chính sách tài
chính giai đoạn hậu khủng hoảng” ngày 07 tháng 09 năm 2010,
/>79/Default.aspx , ngày truy cập 13 tháng 2 năm 2011.
11. TS. Lê Quốc Hội, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị
cho năm 2011”, , truy cập ngày 13 tháng
2 năm 2011.
12. truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

23


Trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên

* Bài tập thảo luận kinh tế vĩ mô *

24



×