Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

phân tích rủi ro của ngân hàng trong giao dịch một cửa biện pháp kiểm soát rủi ro và các quy định pháp lý liên quan đến chính sách tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.22 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
------

Đề tài:
PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRONG GIAO DỊCH MỘT CỬA
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

`

GV

: Vũ Tuyết Nhung

Lớp

:

Nhóm :


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TỪ
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
Ngân hàng Thương mại
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo

TỪ VIẾT TẮT
GDV
KSV

NHTM
TCTD
TSĐB


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Những thành công bước đầu trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đã đem lại
cho chúng ta một cuộc sống có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng đem đến
nhiều thách thức cho các Ngân hàng Việt Nam trong việc tăng cường cạnh tranh
thu hút khách hàng, tạo điều kiện cho nước ta học tập kinh nghiệm các nền kinh tế
phát triển.
Được ứng dụng khá sớm ở các nước trên thế giới, tuy nhiên đến năm 2015
mới được ứng dụng chính thức tại các Ngân hàng Việt Nam – mô hình giao dịch
một cửa là một trong những mô hình dịch vụ Ngân hàng hiện đại, là kết quả của
những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ, hướng đến mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên cơ chế giao dịch một cửa cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng
của nó. Đặc biệt, ngân hàng là một loại hình kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro. Để
ngăn ngừa cũng như hạn chế các rủi ro, tổn thất có thể xảy ra, ngoài các biện pháp
kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước thì ngân hàng cũng
cần có các biện pháp quản lý, kiểm soát hữu hiệu, đặc biệt ở hệ thống kiểm soát nội
bộ phải hoạt động thực sự đầy đủ, đồng bộ và đạt hiệu quả. Mặt khác, ở khía cạnh
kiểm toán viên cần xem xét, kiểm soát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
bằng nhiều công cụ thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thủ tục kiểm soát, thủ tục phân
tích nhằm phát hiện rủi ro, sai sót trong các thủ tục, đồng thời đưa ra các biện
pháp, thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
cũng như việc đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính là trung thực và hợp lí hoàn

toàn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các TCTD trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra mạnh
mẽ như hiện nay.

Nhóm 1

Trang 5 / 24


Trang 6 / 24


1:

GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA

1.1

Giao dịch một cửa

1.1.1

Khái niệm
Là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của TCTD cho khách hàng, trong
đó khách hàng chỉ cần giao dịch và nhận kết quả từ một GDV, còn GDV có trách
nhiệm hướng dẫn, tư vấn, thu chi tiền mặt, thực hiện hạch toán giao dịch vào hệ
thống của ngân hàng.
Điều kiện để các tổ chức tín dụng thực hiện các giao dịch một cửa
• Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật


-

-

-


-

Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện cho việc
giám sát hoạt động thu - chi tiền của GDV. Có nội quy và thông báo công khai
cho khách hàng.
Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng lưới thông tin, và
lưu giữ số liệu dự phòng.
Có chương trình giao dịch phù hợp với các quy định hiện hành, đồng thời
tương thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác.
Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu. Hệ thống kiểm
soát phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp vụ, chống lợi dụng
tham ô, chiếm đoạt tài sản.
• Về quy chế, quy trình nghiệp vụ và nội quy trong giao dịch một cửa
Các TCTD phải xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và nội quy
trong giao dịch một cửa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung chủ yếu trong quyết
định 1498/2005/QĐNHNN.
Về đội ngũ cán bộ
Có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết và nắm vững các quy định về nghiệp vụ
giao dịch và quy chế giao dịch một cửa.

1.1.2

Ưu, nhược điểm của giao dịch một cửa

 Ưu điểm
• Đối với khách hàng
- Khi thực hiện giao dịch một cửa, khách hàng có thể thực hiện bất kỳ
giao dịch nào của mình tại bất kỳ quầy nào của ngân hàng từ đó giúp
tiết kiệm thời gian và giảm thiểu phiền hà hơn trường hợp phải đi qua
lại giữa các quầy như giao dịch nhiều cửa.
Trang 7 / 24


-

-

Khi có nhu cầu, thắc mắc liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng thì khách hàng sẽ được giải đáp, thực hiện mọi thủ tục chỉ với một
GDV duy nhất.
Thông tin liên quan đến khách hàng được bảo mật.

• Đối với ngân hàng
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại.
- Giúp tăng cường khả năng quản lý điều hành trên mọi phương diện

-

hoạt động.
- Đánh giá được năng lực đội ngũ nhân viên để từ đó khen thưởng, kiểm
điểm thông qua phản ánh của khách hàng.
Nhận xét: Áp dụng cơ chế giao dịch một cửa, qua đó:
Làm cho khách hàng hài lòng hơn với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng qua việc bán chéo sản

phẩm.
Tăng khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong bối cảnh ngành
ngân hàng ngày càng phát triển.
Đơn giản hóa quy trình luân chuyển chứng từ trong hệ thống ngân hàng so
với giao dịch nhiều cửa, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và ngân hàng,
giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy do đó giảm thiểu chi phí hoạt động
của ngân hàng.

 Nhược điểm
- Trình độ chuyên môn: đòi hỏi đội ngũ nhân viên có trình độ cao, sử dụng

thành thạo các phần mềm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt.
- Khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng với số lượng nhiều, đội ngũ nhân
viên ít, không đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng nhanh chóng,
phải chờ đợi, dễ làm mất lòng khách hàng.
- Cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ tiên tiến nên cần phải có một lượng
vốn lớn để đầu tư, trang bị…
- Phải tuân theo quy định của pháp luật.
1.2

Đặc điểm quy trình

1.2.1

Người thực hiện trong quy trình
Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên của TCTD trực tiếp giao dịch với
khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng
Trang 8 / 24



theo thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch.được
phân công.
Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên của TCTD được phân cấp thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được
phân công.
1.2.2

Phân tích quy trình giao dịch một cửa

1.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa

Khách hàng

(2)

(3)

Dịch vụ khách hàng

(6)
(1)

GDV 1

GDV 2

GDV 3

Quỹ


chính

(7)
(4)

(5)

Kiểm soát viên

Chú thích
1
2
3
4
5
6
7

GDV ứng quỹ đầu ngày.
Khách hàng yêu cầu giao dịch.
GDV thực hiện chi (thu) tiền mặt cho khách hàng.
GDV chuyển chứng từ cho bộ phận Kiểm soát khi vượt quyền giao dịch.
Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho GDV.
GDV trả tiền (thu) cho khách hàng.
GDV nộp quỹ cuối ngày.

Trang 9 / 24


1.2.2.2 Quy trình giao dịch một cửa thực tế tại ngân hàng

Khách hàng

Tiếp nhận nhu cầu

1

GDV

Kiểm tra

2

GDV

3

GDV

4

GDV

Không đạt

Đạt
Thu tiền
mặt

Thu tiền


Không
Xử lý giao dịch
5
Phê duyệt giao dịch

Vượt hạn mức

Hạn mức giao dịch

KSV

Trong hạn mức
In chứng từ

6

GDV

7

GDV

Không
Chi tiền

Chi tiền mặt

Không
toán viên
Công việc cuốiKế

ngày
GDV

Khách hàng các kênh thanh
Phân
toánphối chứng từ

8
Trang 10 / 24


1.2.2.3 Phân tích quy trình:
Bước 1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng tới giao dịch
-

GDV thực hiện công việc theo nhu cầu của khách hàng:
Mở tài khoản của khách hàng.
Thanh toán qua tài khoản, phát hành sec của ngân hàng.
Huy động vốn: nhận tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…
Chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch…
Phát vay, thu nợ theo chỉ định thanh toán của nghiệp vụ tín dụng.
Thu, chi tiền mặt
Các giao dịch thanh toán khác.
Bước 2. Kiểm tra chứng từ của khách hàng

GDV tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ do
khách hàng xuất trình theo đúng hướng dẫn của từng loại nghiệp vụ. Nếu:
- Chứng từ lập có thiếu sót thì GDV hướng dẫn khách hàng ghi bổ sung hoặc hướng
dẫn khách hàng lập lại chứng từ.
- Chấp nhận chứng từ và yêu cầu giao dịch của khách hàng, chuyển sang thực hiện

bước 3.
Bước 3. Thu tiền mặt
GDV căn cứ vào chứng từ do khách hàng lập, thực hiện thu tiền mặt tại các
quy trình nghiệp vụ, đếm tiền, kiểm tra phát hiện tiền giả.
Bước 4. Xử lý giao dịch
GDV tiến hành nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch vào hệ thống tùy
theo nghiệp vụ:
- Nếu số tiền giao dịch nằm trong hạn mức của GDV thì GDV tiến hành duyệt giao
dịch sau đó chuyển sang bước 6 (trường hợp này GDV vừa là người lập, vừa là
người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của GDV trên chứng từ).
- Nếu vượt quá hạn mức giao dịch, các giao dịch này cần phải có sự phê duyệt của
người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được KSV kiểm tra và kiểm soát sau đó
chuyển sang bước 5.

Trang 11 / 24


Bước 5. Kiểm soát và duyệt giao dịch
KSV căn cứ vào chứng từ kiểm tra các chi tiết giao dịch trên màn hình. Nếu :
- Chấp nhận : ký duyệt giao dịch, chuyển sang bước 6 trong trường hợp này các
chứng từ phải có đủ chữ ký của người lập chứng từ (GDV) và người kiểm soát
chứng từ (KSV) hoặc của các cấp thẩm quyền theo phân cấp của TCTD.
- Không chấp nhận: trả lại chứng từ cho GDV kèm theo giải thích.
Bước 6. In chứng từ
-

GDV tiến hành :
In các thông tin lên chứng từ của khách hàng
Ký chứng từ giao dịch
Chuyển các chứng từ thanh toán cho bộ phận thực hiện các kênh thanh toán.

Giao dịch liên quan đến chi tiền mặt thì chuyển sang bước 7
Bước 7. Chi tiền mặt
GDV tiến hành chi tiền mặt theo từng quy trình nghiệp vụ.
Bước 8. Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày

GDV trả lại khách hàng liên thứ 2 của chứng từ, chuyển chứng từ cho bộ
phận thanh toán
Cuối ngày GDV tiến hành :
- Thực hiện các công việc cuối ngày, in các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm tra
đối chiếu giữa chứng từ giao dịch và báo cáo khớp đúng
- KSV ký báo cáo của GDV sau khi đã khớp đúng
- Nộp báo cáo có chữ ký của kiểm soát kèm giao dịch trong ngày cho kế toán viên.

Trang 12 / 24


2:

RỦI RO CHỦ YẾU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RO TRONG GIAO DỊCH MỘT CỬA

KIỂM SOÁT RỦI

2.1

Rủi ro trong giao dịch một cửa. Một số biện pháp kiểm soát rủi ro
Mô hình giao dịch một cửa là một mô hình mới. Đến nay, đã và đang được
nhiều ngân hàng áp dụng. Bước đầu, mô hình này đã cho thấy nhiều điểm tích cực
đáng kể, chất lượng dịch vụ thanh toán của các TCTD, đặc biệt là NHTM ngày
càng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mô hình giao dịch một cửa vẫn có những hạn

chế và rủi ro nhất định. Dưới đây, nhóm 1 xin trình bày một số rủi ro chủ yếu của
ngân hàng khi thực hiện giao dịch một cửa, và các biện pháp kiểm soát cho những
rủi ro đó.
ST
T

Nguyên nhân

Rủi ro

Biện pháp

- GDV vừa làm
kế toán viên vừa
làm thủ quỹ thực
hiện thu chi tiền
mặt.

- Xảy ra gian lận, sai sót,
thông đồng giữa nhân viên
và khách hàng, hoặc giữa
các nhân viên trong nội bộ
ngân hàng mà hệ thống
KSNB của ngân hàng khó
phát hiện.
- Biển thủ, lạm dụng quỹ
tiền mặt làm giảm hiệu
quả hoạt động của ngân
hàng.
- Khối lượng công việc

ngày càng nhiều, bị áp lực,
stress dễ gây ra sai sót,
nhầm lẫn (hạch toán sai,
chi thừa, thu thiếu, xét
duyệt không kỹ, bỏ sót
nghiệp vụ, sót chữ ký,…).

- Tách biệt giữa nhân viên
xử lý nghiệp vụ, KSV,
nhân viên bảo quản tài sản
và các cán bộ quản lý rõ
ràng để việc kiểm tra,
giám sát đạt hiệu quả.
- Các giao dịch vượt hạn
mức phải được KSV kiểm
soát và phê duyệt trước
khi thực hiện. Các giao
dịch thu - chi tiền mặt
vượt hạn mức giao dịch
phải do bộ phận quỹ thực
hiện.

- Trẻ hóa đội ngũ
cán bộ, nhân viên
do đó trình độ
chuyên môn còn
thấp kém, trình

- GDV là người tiếp nhận,
cập nhật thường xuyên các

sản phẩm mới của ngân
hàng để tư vấn cho khách
hàng. Tuy nhiên, với

- Đào tạo nhân viên có
phẩm chất đạo đức tốt,
hiểu biết và nắm vững các
quy định về nghiệp vụ
giao dịch và quy chế giao

1

2

Trang 13 / 24


độ tin học, ngoại
ngữ còn hạn chế
nên khó tiếp cận
nhanh với công
nghệ mới.

lượng công việc ngày càng
nhiều , việc tiếp nhận
thông tin mới còn hạn chế
dẫn đến GDV làm sai quy
trình, thủ tục gây nhiều
hậu quả bất lợi cho ngân
hàng.


dịch một cửa để xử lý
thành thạo các phần hành
nghiệp vụ và quy trình kỹ
thuật trên máy vi tính của
những giao dịch mà mình
thực hiện.
- TCTD thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo,
nâng cao nghiệp vụ, kiểm
tra huấn luyện thường kỳ
cho cán bộ nhân viên.

- GDV vi phạm
đạo đức nghề
nghiệp, thiếu
trách nhiệm

- GDV lợi dụng tiền của
khách hàng bằng việc
dùng nhiều bút toán
chuyển tiền thanh toán,
biển thủ số tiền khách
hàng hạch toán sai lệch có
lợi cho GDV hoặc chỉnh
sửa, bổ sung trực tiếp các
dữ liệu thông tin tiền gửi
của khách hàng mà không
để lại dấu vết do thực hiện
trực tuyến.

- GDV tạo tài khoản ảo
chuyển tiền thanh toán
sang tài khoản ảo.

- Đào tạo nhân viên có
phẩm chất đạo đức tốt.
Quy định hạn mức giao
dịch, hạn mức thu chi
tiền mặt, hạn mức xử lý
nghiệp vụ (hạn mức cho
vay, hạn mức mua bán
ngoại tệ…), hạn mức tồn
quỹ phù hợp với trình độ,
kinh nghiệm của từng
GDV. Đồng thời, gắn với
khả năng kiểm soát của
TCTD để đảm bảo an toàn
tài sản.

- Phòng dịch vụ,
phòng kế toán và
phòng ngân dịch
tách rời nhau
trong mô hình
giao dịch một
cửa.

- Nếu xảy ra sai sót, không
thể khắc phục ngay. Do
các phòng ban tách biệt,

quy trình khắc phục về sau
càng khó khăn hơn. Điều
đó dễ dẫn đến việc GDV
xử lý ẩu sai sót trên các
chứng từ.

- Tăng cường các chốt
kiểm soát, đồng thời phải
xem xét tổ chức hệ thống
kiểm soát cho hợp lý để
không gây cản trở cho qua
trình giao dịch, nhưng lại
có thể phát hiện nhanh và
kịp thời những sai sót do
vô tình hay cố ý, ngăn
chặn ngay những rủi ro về
đạo đức có thể xảy ra.

3

4

Trang 14 / 24


- Ngân hàng
không kiểm soát
chặt chẽ giao
dịch.


- Cán bộ không trung thực
dẫn đến sai sót trong công
việc. TSĐB lưu tại kho
nếu không được quản lý
chặt chẽ dẫn đến tráo đổi
tài sản gây thiệt hại cho
ngân hàng, hoặc do khách
hàng gian lận trong việc
cho mượn lại TSĐB với
nhiều lý do dẫn đến TSĐB
bị tráo đổi hoặc làm giả
gây thất thoát tài sản, bất
lợi cho ngân hàng.

- Đội ngũ KSV phải có
trình độ và kinh nghiệm,
có khả năng giải quyết
những vướng mắc mà
GDV có thể gặp phải.
- Thủ tục kiểm soát tránh
rườm rà, có thể rút bớt
những công đoạn không
cần thiết, tránh sự cồng
kềnh, phức tạp cho quá
trình luân chuyển chứng
từ.

- Hệ thống đường
truyền, cơ sở dẫn
liệu, hệ điều

hành, phần mềm
ứng dụng, hệ
thống
camera
quan sát chưa
đồng bộ.

- Hệ thống trang thiết bị
không đáp ứng kịp thời
trong việc xử lý nghiệp
vụ, quy trình thực hiện,
nhu cầu kiểm soát giao
dịch .
- Đường truyền lỗi, mất
thời gian ảnh hưởng chất
lượng phục vụ khách hàng
Ví dụ: Máy móc bị hư
hỏng, thiếu chức năng.
Trục trặc hệ thống dẫn đến
giao dịch bị lỗi. Hệ thống
máy đếm tiền cũ hoặc
hỏng không phát hiện
được tiền giả, đếm sai
mất tiền, đếm lại.
Bảng điện tử không cập
nhật tỷ giá kịp thời thông
qua KSV hoặc xem lại
công vănmất thời gian.
Mật khẩu truy cập của
khách hàng, GDV bị

hacker xâm nhập, phá
hoạirủi ro cao.

- Hệ thống thiết bị phần
mềm của các ngân hàng
khi áp dụng giao dịch một
cửa phải đáp ứng đầy đủ
các quy định cụ thể đảm
bảo tính an toàn, bảo mật,
chính xác, có thể xử lý
đồng bộ và khách quan
các nghiệp vụ liên quan
đến giao dịch.

5

6

Trang 15 / 24


 Tóm lại:
• Rủi ro xảy ra trong mô hình giao dịch một cửa do nhiều nguyên nhân:
-

-

Rủi ro hoạt động có thể do sự gian lận của khách hàng, sự quản lý lơi lỏng của
ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp do con người và do quá trình xử lý công việc, hệ thống nội bộ

không kiểm soát chặt chẽ, kịp thời đối với các hoạt động hoặc sự kiện xấu tác
động từ bên ngoài.
Rủi ro do tổ chức, quản lý nhân lực không hiệu quả.
Rủi ro do hệ thống CNTT hoặc hệ thống truyền thông không đầy đủ hoặc không
hoạt động do bị lỗi hoặc không có đầy đủ dữ liệu.

• Nhằm hạn chế tối đa các rủi ro trên, các TCTD cần có các biện pháp đảm bảo an

toàn, tuân thủ các quy định pháp luật trong mô hình giao dịch một cửa( điều 5,
quyết định 1498)
-

-

-

-

-

Hạn mức giao dịch và hạn mức tồn quỹ phải phù hợp với trình độ, năng lực của
GDV và loại giao dịch mà GDV được phép thực hiện, đồng thời phải gắn với khả
năng kiểm soát của TCTD để đảm bảo an toàn tài sản.
Các giao dịch vượt hạn mức phải được KSV kiểm soát và phê duyệt trước khi thực
hiện. Các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ phận quỹ
thực hiện
Trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của GDV vượt hạn mức tồn quỹ trong
ngày, TCTD phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt hạn mức và
tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của GDV thấp hơn hạn mức quy định. Tại bất
kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của GDV phải khớp

đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán.
Cuối ngày, số dư tồn quỹ của các GDV phải được chuyển hết về bộ phận quỹ kèm
theo báo cáo in ra, đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết thúc ngày giao dịch.
TCTD thực hiện phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm
cho các thành viên tham gia giao dịch một cửa. Việc phân cấp, phân quyền phải
đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Trang bị các phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn khác như máy camera để giám
sát hoạt động tại các điểm giao dịch.
Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng.
Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch
một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích.
Trang 16 / 24


2.2
Các ví dụ về rủi ro giao dịch một cửa
Vụ án rút khống 177 sổ tiết kiệm của một nhóm nhân viên Agribank được đưa ra
xét xử vào năm ngoái. Nhóm nhân viên này đã sử dụng user và password của cấp
quản lý vào mạng nội bộ và tất toán khống 177 sổ tiết kiệm. Nhân viên hậu kiểm
đã tiếp tay cho hành vi gian lận này bằng cách bỏ qua quy trình hậu kiểm, chỉ kiểm
tra trên máy mà không đối chiếu chứng từ gốc dẫn đến thất thoát hơn 40 tỷ đồng
của Nhà nước.
Trong vụ án này, nguyên Giám đốc chi nhánh Hồng Hà của Ngân hàng
Agribank có hành vi lạm dụng quyền hạn chức vụ. Vị giám đốc này đã ký bảo lãnh
không hồ sơ, không hạch toán, không thu phí bảo lãnh cho một số DN với số tiền
lên tới vài trăm tỷ đồng1.
Lập chứng từ khống để tất toán 10 sổ tiết kiệm của khách hàng, hai GDV Chi
nhánh Ngân hàng N, huyện Thường Tín đã chiếm đoạt hơn 6 tỷ đồng.
Do kiêm nhiệm trong việc mở, lập, phát hành,thanh toán sổ tiết kiệm cho
khách hàng. Cả hai thông đồng lập hồ sơ khách hàng gửi tiền tiết kiệm khống

hoặc lập mới sổ tiết kiệm cho khách, lên kế hoạch cùng nhau tất toán 10 sổ tiết
kiệm của khách hàng mà 2 cán bộ này có trách nhiệm quản lý2.
Lê Thái Phong, GDV ngân hàng Sacombank - chi nhánh Điện Biên Phủ đã giả
mạo hồ sơ, chữ ký của các đồng nghiệp, rút chiếm đoạt 3 tỷ đồng của ngân hàng
để trả nợ.Phong đã làm giả chứng từ chuyển tiền của ngân hàng, từ phiếu chuyển
tiền, hóa đơn thu phí cho tới bảng kê tiền nộp; giả chữ ký của GDV, thủ quỹ... rồi
vào mạng trộm hệ thống thấy máy tính của đồng nghiệp để nhập số liệu, duyệt
chứng từ trên hệ thống mạng quản lý nội bộ của ngân hàng.
Nhân viên giao dịch Trần Quốc Tài gian lận 1,6 tỷ đồng bằng việc thu, chi tiền cho
khách hàng đến giao dịch rồi cuối ngày nộp lại cho trưởng quỹ. Tuy nhiên, trong
một khoảng thời gian ngắn, nhân viên này thu tổng cộng 7,18 tỷ đồng nhưng chỉ
nhập quỹ 5,68 tỷ đồng. Sau đó, Tài tự lập các giấy gửi tiền rồi giả chữ ký khách
hàng giao lại cho KSV ký kiểm tra, xác nhận nhưng không nộp tiền vào ngân
hàng3.
1 />
2 />
3 />Trang 17 / 24


Trang 18 / 24


3:
3.1

CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
TIỀN TỆ

CHÍNH SÁCH


Phân loại Quy định pháp lý liên quan tới thực hiện chính sách tiền tệ
theo cơ quan ban hành:

3.1.1 Quy định pháp lý do Quốc hội/ Chính phủ ban hành:
Số hiệu
46/2010/QH12
Tên văn bản
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Loại văn bản
Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành
16/06/2010
Ngày có hiệu lực
01/01/2011
Người ký
Nguyễn Phú Trọng
Số hiệu
Tên văn bản
Loại văn bản
Cơ quan ban hành
Ngày ban hành
Ngày có hiệu lực
Người ký

82/2007/NĐ-CP
Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
Nghị định
Chính phủ

23/05/2007
01/07/2007
Nguyễn Tấn Dũng

Trang 19 / 24


3.1.2

Quy định pháp lý do NHNN ban hành
 Thực hiện công cụ lãi suất:
Số hiệu
Tên văn bản

2868/QĐ-NHNN
Quyết định số 2868/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản
bằng đồng Việt Nam.
Loại văn bản
Quyết định
Cơ quan ban NHNN
hành
Ngày ban hành
29/11/2010
Ngày có hiệu lực
1/12/2010
Người ký
Nguyễn Đồng Tiến
Số hiệu
Tên văn bản


08/2014/TT-NHNN
Thông tư quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam của TCTD đối khách hàng vay để đáp ứng nhu
cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế
Loại văn bản
Thông tư
Cơ quan ban NHNN
hành
Ngày ban hành
17/03/2014
Ngày có hiệu lực
18/03/2014
Người ký
Nguyễn Đồng Tiến
 Thực hiện công cụ tái cấp vốn:

Số hiệu
Tên văn bản
Loại văn bản
Cơ quan ban hành
Ngày ban hành
Ngày có hiệu lực
Người ký

20/2013/TT-NHNN
Thông tư quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của
các TCTD Việt Nam.
Thông tư
NHNN

09/09/2013
15/09/2013
Đặng Thanh Bình

 Thực hiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
Trang 20 / 24


Số hiệu
Tên văn bản
Loại văn bản
Cơ quan ban
hành
Ngày
ban
hành
Ngày có hiệu
lực
Người ký

01/2007/QĐ-NHNN
Ban hành quy chế thị trường mở
Quyết định
NHNN

Số hiệu
Tên văn bản
Loại văn bản
Cơ quan ban
hành

Ngày
ban
hành
Ngày có hiệu
lực
Người ký

10876/QT-NHNN
Quy trình nghiệp vụ thị trường mở
Văn bản hướng dẫn
NHNN

05/01/2007
04/02/2007
Nguyễn Đồng Tiến

12/12/2008
12/12/2008
Phạm Bảo Lâm

Số hiệu
Tên văn bản

34/2013/TT-NHNN
Thông tư 34/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu trong nước của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban NHNN

hành
Ngày
ban 31/12/2013
hành
Ngày có hiệu 14/02/2014
lực
Người ký
Nguyễn Đồng Tiến
 Thực hiện công cụ dự trữ bắt buộc:
Trang 21 / 24


Số hiệu
Tên văn bản

27/2011/TT-NHNN
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc
đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số
581/2003/QĐ-NHNN ngày 9 tháng 6 năm 2003 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước.
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban NHNN
hành
Ngày
ban 31/08/2011
hành
Ngày có hiệu 01/09/2011
lực
Người ký
Nguyễn Đồng Tiến

Số hiệu
Tên văn bản

1130/2005/QĐ-NHNN
Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt
buộc đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số
581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban NHNN
hành
Ngày
ban 01/08/2005
hành
Ngày có hiệu 01/09/2005
lực
Người ký
Lê Đức Thuý

Trang 22 / 24


KẾT LUẬN
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là một tất yếu khách quan trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, tuy
nhiên bên cạnh đó luôn tiềm ẩn những rủi ro, yếu kém do nhiều yếu tố khách quan,
chủ quan tồn đọng trong mô hình giao dịch một cửa hiện nay. Vì vậy các hoạt động
kiểm soát ngày càng có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu rủi ro. Đồng thời,
Ngân hàng Nhà nước tích cực đưa ra quy định, quy chế mới nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho hệ thống ngân hàng phát huy tính hiệu quả và thực hiện công tác
thanh tra, giám sát thường kỳ nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân
hàng hướng đến lợi ích kinh tế xã hội, ổn định và phát triển.

Trang 23 / 24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luận văn Hoàn thiện giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam
Việt – Chi nhánh 302 Trần Khát Chân.
2. Quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN
3.
4.
5. Website Bộ Tài chính

Trang 24 / 24



×