Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

trình bày các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp và chính sách kế toán liên quan minh họa cụ thể dựa trên báo cáo tài chính đã công bố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.51 KB, 38 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------*****-----------------

MÔN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG
Đề tài nhóm:

TRÌNH BÀY CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
LIÊN QUAN. MINH HỌA CỤ THỂ DỰA TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ĐÃ CÔNG BỐ

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống chỉ tiêu tài chính là nội dung cơ bản, cốt lõi của phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng
cần quan tâm về bức tranh tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá cấu trúc tài
chính, khả năng thanh toán, hiệu quả của từng hoạt động và đưa ra các quyết định phù
hợp. Trong giai đoạn nên kinh tế đang trong quá trình hội nhập, bên cạnh hệ thống chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp thì việc xây một chính sách kế toán một cách thích hợp
với từng mô hình doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản đồng thời
đảm bảo báo cáo được trình bày một cách trung thực và khách quan đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.



2


PHẦN I: CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRÊN BCTC VÀ CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN LIÊN QUAN
I . CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRÊN BCTC
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :
1.

Bảng cân đối kế toán;

2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
4.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết

quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;

d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
1.1 Kết cấu của bảng cân đối kế toán
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
- Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn
có những chỉ tiêu như tiền, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho... Tài sản dài hạn
bao gồm những chỉ tiêu như tài sản cố định, các khoản đầu tư tài sản dài hạn. Những
chỉ tiêu này thường được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu tài chính tùy thuộc vào yêu
cầu, mục đích của nhà quản lý doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: những chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thường được sử dụng
để đánh giá về cấu trúc nguồn vốn thông qua các chỉ tiêu nợ phải trả và vốn chủ sở
3


hữu. Bên cạnh đó những chỉ tiêu như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu được sử
dụng để đánh giá các nội dung phân tích khác như phân tích về khả năng thanh toán,
phân tích về tỷ suất sinh lời...
Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây :
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;

11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.
Trong đó: Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu.

1.2 Kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nhằm phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này
được cung cấp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
về doanh thu, chi phí và lợi nhuận..
Có thể sử dụng các chỉ tiêu như so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và
lợi nhuận các năm trước. Qua đó thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm như
thế nào, có đạt mức kế hoạch đề ra hay không và xu hướng phát triển so với năm trước
như thế nào. Đối với hiệu quả sinh lời thì các chỉ tiêu được sử dụng như lợi nhuận sau
thuế/ doanh thu, lợi nhuận sau thuế trên vốn... Từ những nội dung trên, BCKQHĐKD
cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích từ doanh thu bán hàng và cung cấp
4


dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác, các chi phí liên quan và lợi nhuận trước
thuế, sau thuế. Theo Mẫu số B 02 – DN có bảng BCKQHĐKD:

1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp như:
-

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến hoạt động

-

tạo ra doanh thu chủ yếu
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan tới việc mua sắm,

-

xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn như TSCĐ và Đầu tư.
Luồng riền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan tới việc thay
đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay.

1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày
những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực
hợp ly báo cáo tài chính của mình.
1.5 Các chỉ số tài chính:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các
khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó.

Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn
hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản

6


- Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ
là bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể
hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào
nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.

Hệ số tổng lợi nhuận:
Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số – Trị giá hàng đã bán theo giá mua) / Doanh số
bán
- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động)
trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ
số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số
tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp
tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một
công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu
quả hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
7



ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng
vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao
thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn,
Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính của công ty.
Hệ số cơ cấu tài chính
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
- Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ
là bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể
hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào
nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
8


- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công
ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của

từng ngành.
- Các chỉ số về cổ phiếu
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
EPS = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu phổ thông
- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ
hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản
thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
P/E = Giá thị trường / Thu nhập của mỗi cổ phiếu
- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập
của mỗi cổ phiếu(Earning Per Share – EPS)
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay
nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng
cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong
khoảng giá trị 10 lần.
Cổ tức trên thu nhập ( D/E )
D/E = Cổ tức / Thu nhập của mỗi cổ phiếu
- Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới
dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các
nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
Cổ tức trên thị giá ( D/P )
9


D/E = Cổ tức / Giá thị trường hiện thời
- Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu
tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư
ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông

Giá trị sổ sách = (Tổng tài sản – Tổng số nợ – Cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phiếu phổ
thông
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách,
một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của
cổ phiếu.

II.

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

Là các nguyên tắc, cơ sở, quy định và phương pháp kế toán cụ thể được đơn vị áp
dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
2.1 Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các

chuẩn mực kế toán

và chế độ kế toán cụ thể theo

khuôn mẫu thống nhất
Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất đảm bảo cho cá thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
Danh sách 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực 1: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 2: Hàng tồn kho

10


Chuẩn mực 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực 4: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực 5: Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực 6: Thuê tài ản
Chuẩn mực 7: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
Chuẩn mực 8: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
Chuẩn mực 9: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực 10: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực 11: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực 12: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực 13: Chi phí đi vay
Chuẩn mực 14: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực 15: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực 16: Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực 17: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực 18: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự
Chuẩn mực 19: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Chuẩn mực 20: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực 21: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư và công ty con
Chuẩn mực 22: Thông tin về các bên liên quan
Chuẩn mực 23: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực 24: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực 25: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Chuẩn mực 26: Lãi trên cổ phiếu.
2.2 Nguyên tắc kế toán
- Cơ sở dồn tích

Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận

11


vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Nhất quán
Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phảI được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự
thay đổi đó đến các thông tin kế toán.
- Hoạt động liên tục
Yêu cầu của nguyên tắc “Hoạt động liên tục” báo cáo tài chính phảI được lập trên cơ
sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình.
-Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết khi lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
* Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
* Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập
* Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phảI trả và chi phí
-Nguyên tắc giá gốc
Giá phí thể hiện toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản và đưa tài tản

về trạng thái sẵn sàng sử dụng, nó là cơ sở cho việc so sánh để xác định hiệu quả kinh
doanh. Nguyên tắc giá phí đòi hỏi tài sản phải được kế toán ghi nhận theo giá phí. Giá
phí của tài sản được tính theo sốtiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
12


-Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể.

- Phù hợp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi phí và doanh thu
là hai mặt thống nhất của cùng một quá tr ình, chi phí là cơ sở nguồn gốc tạo ra doanh
thu, doanh thu là kết quả của chi phí bỏ ra là nguồn bù đắp chi phí. Do đó việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

2.3 Phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp chứng từ kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh
của nghiệp vụ kinh tế vào các bản chứng từ kế toán và vật mang tin (băng từ, đĩa từ...)
theo các quy định của Luật kế toán Việt Nam gọi lập chứng từ kế toán.
Phương pháp tính giá: Được thể hiện qua hai hình thức cụ thể các thẻ, sổ, bảng hoặc
phiếu tính giá và trình tự tính giá. Các thẻ, sổ, bảng hoặc phiếu tính giá được sử dụng
để tổng hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản cần tính giá. Trình tự tính giá là
những bước công việc được sắp xếp theo trình tự nhất định để tiến hành tính giá.
Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin kiểm tra quá trình vận

động của mỗi tài khoản (TK tài sản, nguồn vốn) và quá trình vận động của mỗi loại tài
sản đó theo quan hệ viện chứng được phản ánh trong mỗi nhiệm vụ kế toán phát sinh.

13


Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng
hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng
kế toán. Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các quan hệ
cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình thành nên những
thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới
dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh...

3. Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48 và 15 :

Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 5 phương pháp sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;

- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
14


- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Còn theo QĐ 15 ngoài 4 hình thức trên thì còn thêm hình thức:

- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
- Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

Hệ thống tài khoản
Số
SỐ HIỆU TK
TT
Cấp 1 Cấp 2
1
2
3
01

111
1111
1112
1113

02

112
1121
1122
1123

03

113
1131

1132

04

121
1211
1212
1218

05

128
1281
1282
1283
1288

06
07

131
133
1331

TÊN TÀI KHOẢN
4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ

Vàng tiền tệ
Tiền gửi Ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng tiền tệ
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Chứng khoán kinh doanh
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chứng khoán và công cụ tài chính khác
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Trái phiếu
Cho vay
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
15


1332
08

136
1361
1362
1363

1368

09

138
1381
1385
1388

10
11
12

141
151
152
1531

13

153

1532
1533
1534

14

154


15

155

16

1551
1557

156
1561
1562
1567

17
18
19

157
158
161
1611
1612

20
21

171
211
2111

2112
2113

Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu về cổ phần hoá
Phải thu khác
Tạm ứng
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Thiết bị, phụ tùng thay thế
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm bất động sản
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
Chi phí thu mua hàng hóa
Hàng hóa bất động sản
Hàng gửi đi bán

Hàng hoá kho bảo thuế
Chi sự nghiệp
Chi sự nghiệp năm trước
Chi sự nghiệp năm nay
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
16


2114
2115
2118
22
23

212

2121
2122

213
2131
2132
2133
2134
2135
2136

2138

24

214
2141
2142
2143
2147

25
26
27

217
221
222

28

228

2281
2288
2291

29

229


2292
2293
2294

30

241
2411
2412
2413

31
32

242
243

Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ khác
Tài sản cố định thuê tài chính
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
TSCĐ vô hình thuê tài chính.
Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền, bằng sáng chế
Nhãn hiệu, tên thương mại
Chương trình phần mềm
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

TSCĐ vô hình khác
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Hao mòn TSCĐ vô hình
Hao mòn bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư
Đầu tư vào công ty con
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Đầu tư khác
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Đầu tư khác
Dự phòng tổn thất tài sản
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
17


33

244


34
35

331
333

36

3331
33311
33312
3332
3333
3334
3335
3336
3337
3338

Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân

Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác

33381

Thuế bảo vệ môi trường

33382
3339

3361

Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

3362

Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá

3363

Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá


3368

Phải trả nội bộ khác
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Phải trả về cổ phần hoá
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính

334
3341
3348

37
38

39
40

41

335
336


337
338

341

3381
3382
3383
3384
3385
3386
3387
3388
3411

18


3412
3431
34311
42

343

34312
34313
3432

43

44

344
347
3521

45

352

3522
3523
3524

46

411

50
51

Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
Trái phiếu chuyển đổi
Nhận ký quỹ, ký cược
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Dự phòng phải trả
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp


Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

41112
4112
4113
4118

Cổ phiếu ưu đãi
Thặng dư vốn cổ phần
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Vốn khác
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có

3561
3562

49

Mệnh giá trái phiếu

41111

356

357

Trái phiếu thường


4111

353

48

Nợ thuê tài chính
Trái phiếu phát hành

Dự phòng phải trả khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở hữu

3531
3532
3533
3534
47


Các khoản đi vay

412
413
4131

19


4132
52
53
54
55
56

414
417
418
419
421
4211
4212

57
58

441
461
4611

4612

59

466

60

511
5111
5112
5113
5114
5117
5118

61
62

515
521
5211
5212
5213

63

611
6111
6112


64
65
66

621
622
623
6231
6232
6233
6234

gốc ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa

Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Mua hàng
Mua nguyên liệu, vật liệu
Mua hàng hóa
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân công
Chi phí nguyên, vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao máy thi công
20


6237
6238
67

627
6271

6272
6273
6274
6277
6278

68
69
70
71

631
632
635
641
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418

72

642
6421
6422
6423
6424

6425
6426
6427
6428

73

711

74
75

811
821
8211
8212

76

911

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nguyên, vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

Giá thành sản xuất
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh
21



PHẦN II: VÍ DỤ THỰC TIỄN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX
I.

Đánh giá các chỉ tiêu qua BCTC của Công ty Cổ Phần Bột Giặt
LIX

1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2014 = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
= 411.014.628.237 / 211.511.263.548 = 1,94
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2013 = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
= 358.543.993.481 / 168.686.547.131 = 2,12

Ý nghĩa:Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ
số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
Đánh giá: Hệ số thanh toán ngắn hạn của Lix trong 2 năm đều trên 1, cho biết công ty
có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Năm 2014, 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi 1,94 đồng tài sản ngắn hạn. Năm
2013, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi 2,12 đồng tài sản ngắn hạn.
Còn nếu hệ số thanh toán ngắn hạn dưới 1, công ty có thể đang dùng các khoản vay
ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến vốn lưu động ròng âm.

22



1.1.2 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh năm 2014 = (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu
tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn ) / ( nợ ngắn hạn )
= (121.087.860.324 + 35.000.000.0000 + 108.857.964.745) / 211.511.263.548 = 1,25
Hệ số thanh toán nhanh năm 2013 = (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu
tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn ) / ( nợ ngắn hạn )
= (73.947.024.066 + 20.000.000.000 + 130.624.808.809) / 168.686.547.131 = 1,33

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa
thành tiền nhanh nhất. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của
ngành.
Đánh giá: Khả năng thanh toán nhanh của công ty được đánh giá là an toàn khi hệ số
này trong 2 năm đều lớn hơn 0,5 nghĩa là công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán hàng.

1.1.3 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay năm 2014 = Lợi nhuận trước thuế và lãi ( EBIT) /chi phí
trả lãi vay
= 105.625.130.300 / 1.391.196.994 = 75,92
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay năm 2013 = Lợi nhuận trước thuế và lãi ( EBIT) /chi phí
trả lãi vay
= 93.416.724.550 / 1.296.066.457 = 72,08

Ý nghĩa: Do khoản chi phí trả lãi vay trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó
23


mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì
vậy, nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh

toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Nếu hệ số khả năng đảm bảo lãi
vay thấp, rủi ro tài chính của công ty càng cao, có thể là do công ty sử dụng đòn bẩy
tài chính cao, tỷ số nợ cao, làm tăng chi phí lãi vay phải trả hoặc có thể là do hiệu quả
hoạt động của công ty thấp, tỷ lệ hoàn vốn hoặc suất sinh lời trên tài sản thấp, lợi
nhuận trước thuế và lãi vay thấp sẽ làm giảm hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay.
Đánh giá :Khả năng thanh toán lãi vay của Lix trong 2 năm khá ổn định. Năm 2014 có
cao hơn năm 2013 nhưng không đáng kể, do năm 2014 tỷ lệ gia tăng lãi vay thấp hơn
tỷ lệ tăng EBIT nên khả năng đảm bảo lãi vay cao.

1.2 Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính ( cơ cấu vốn )
1.2.1 Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ năm 2014 = Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn
= 365.817.150.550 / 616.066.630.119 = 59,38 %
Hệ số tự tài trợ năm 2013 = Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn
= 324.340.204.428 / 531.654.218.507 = 61 %
Ý nghĩa: Đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và khả năng bù đắp
tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. Nói chung, hệ số cao thường an toàn, trong đó mức tối
thiểu là 15% đối với cho vay có tài sản bảo đảm và 20% đối với cho vay không có bảo
đảm
Đánh giá : Hệ số tự tài trợ của Lix trong 2 năm đều trên mức an toàn tối thiểu, nghĩa là
công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính.

1.2.2 Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số đòn bẩy tài chính năm 2014 = Tổng vốn / Vốn chủ sở hữu

24


= 616.066.630.119 / 365.817.150.550 = 1,68
Hệ số đòn bẩy tài chính năm 2013 = Tổng vốn / Vốn chủ sở hữu

= 531.654.218.507 / 324.340.204.428 = 1,64
Ý nghĩa: Chỉ số này cho thấy tổng vốn công ty đang sử dụng cho quá trình kinh doanh
bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác động tích
cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.Nó có tác
dụng khuyếch đại ROE khi hiệu quả sử dụng tài sản cao.Nhưng ngược lại nó cũng sẽ
làm cho ROE bị sụt giảm nhiều hơn khi suất sinh lời trên tài sản giảm.
Đánh giá :Hệ số đòn bẫy của Lix trong 2 năm khá ổn định. Năm 2014 có cao hơn năm
2013 nhưng không đáng kể, do năm 2014 tỷ lệ gia tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tỷ lệ
tăng tổng nguồn vốn nên khả năng đảm bảo lãi vay cao. Ngân hàng mong muốn một tỷ
lệ thấp.

1.2.3 Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản năm 2014 = Tổng nợ/Tổng tài sản
= 250.249.479.569 / 616.066.630.119 = 40,62%
Tỷ số nợ trên tài sản năm 2013 = Tổng nợ/Tổng tài sản
= 207.314.014.079 / 531.654.218.507 = 38,99%
Ý nghĩa:Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số này mà quá
nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít.Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự
chủ tài chính cao.Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn
bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.Ngược lại, tỷ
số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay
để có vốn kinh doanh.Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao
hơn.Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp với tỷ số
bình quân của toàn ngành.
25


×