Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Dự án trang trại chăn nuôi bồ câu pháp thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.91 KB, 41 trang )

TRƯỜNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHÂN VIỆN PHÚ YÊN

BÀI TẬP LỚN
Đề Tài: Dự Án Trang Trại Chăn Nuôi Chim Bồ
Câu Pháp Thương Phẩm
Môn: Tài Trợ Dự Án
GVHD: Hồ Đức Tiến
Lớp: ĐHLT12A
Tên thành viên:
1.
2.
3.
4.
5.

Lâm Hoài Thương
Nguyễn Thị Villa
Trần Thị Phượng Duyên
Trần Thị Ái Vy
Nguyễn Lê Anh Trúc


MỤC LỤC


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

1. TỔNG QUAN:


1.1.
Khát quát về dự án:

- Tên dự án: Nuôi chim bồ câu Pháp thương phẩm
- Phạm vi và địa điểm: huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
- Quy mô:
+ Diên tích: 400 m2 (20x20)
+ Số lượng: 500 cặp chim bố mẹ
- Thời gian thực hiện:
+ Xây dựng cơ sở vật chất: 2 tháng ( từ ngày 1/10/2016 đến 1/12/2016)
+ Thời gian bắt đầu nuôi từ ngày 1/01/2017
-Vốn dự kiến của dự án: 650.000.000 đồng
Trog đó:
+ Vốn tự có: Đất: 150.000.000 đồng. Tiền mặt và một số dụng cụ chăn nuôi khác:
200.000.000 đồng
+ Vốn vay: 300.000.000 đồng
1.2.
Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu và quy mô xây dựng của dự án:
1.2.1. Căn cứ pháp lý lập dự án:

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003
- Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính Phủ về quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y.
- Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

NHÓM 03

Page 3



TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

- Căn cứ vào Thông tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/04/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch, vận chuyển giống vật
nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi.
1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư:

Chim bồ câu là loài vật nuôi quen thuộc ở nông thôn và một số thành thị của Việt Nam.
Nó dễ nuôi, hiền lành và thân thiện với con người. Bồ câu được xếp là loài thuỷ chung, nó
sống một đôi với nhau suốt đời. Chúng cũng mắn đẻ, mỗi lần đẻ thường cho ra một con trống
và một con mái. Trước đây, người ta thường nuôi chim bồ câu để làm cảnh, ngày nay việc
nuôi bồ câu lấy thịt đã trở nên phổ biến. Nuôi chim bồ câu không đòi hỏi đầu tư nhiều mà lại
nhanh thu hồi vốn, dễ nuôi, hệ số rủi ro thấp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thịt bồ câu dinh dưỡng phong phú, thơm, vị ngọt, là loại thực phẩm tốt cho người già, trẻ
em, người bệnh và sản phụ. Trứng bồ câu có chứa protein 9,5%, chất béo 6,4%, hợp chất
đường và calci, sắt, phốt-pho... Thịt chim bồ câu có tác dụng bổ can thận, kiện tì vị, ích khí
huyết, khử phong giải độc. Dùng cho trường hợp gầy yếu hư nhược, tiêu khát, hay quên, mất
ngủ, thần kinh suy nhược, dinh dưỡng không tốt, phụ nữ huyết hư tắc kinh, bị lở loét nấm
ngoài da ác tính... Trứng chim bồ câu có thể bổ hư giải độc.
Đông Hòa là một trong các huyện ngoại thành của thành phố Tuy Hòa, nằm phía Nam
tỉnh Phú Yên. Đông Hòa có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, điều kiện
kinh tế- xã hội của huyện đang ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng cao. Hiện nay nhu cầu thực phẩm của người dân càng tăng cao, trong khi những mặt
hàng như thịt lợn, thịt gà, thịt vịt, thịt bò,… đã quá quen thuộc thì thịt chim là một lựa chọn
mới mẻ. Nhu cầu thịt chim Bồ câu ngày càng gia tăng, cung không đáp ứng được cầu. Hơn
nữa, Phú Yên lại gần các thị trường tiêu thụ rộng lớn như thành phố Nha Trang, thành phố
Hồ Chí Minh… nên cơ hội để phát triển nuôi chim bồ câu thịt là rất lớn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên nhóm chúng tôi đề xuất dự án “ Nuôi chim bồ câu
Pháp thương phẩm”.

NHÓM 03

Page 4


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

1.2.3. Tính khả thi của dự án:

Dự án đầu tư nuôi chim bồ câu tại tỉnh Phú Yên có nhiều khó khăn trong quá trình thực
thi, song tính khả thi thể hiện qua những nét chính sau:
- Chủ trương của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của các cấp bộ Đảng, chính quyền địa
phương đã khuyến khích đầu tư phát triển mô hình nuôi chim bồ câu trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Đặc biệt là sự quan tâm của các cấp bộ Đảng, chính quyền từ tỉnh tới huyện
và xã.
- Tiềm năng đất đai đủ để xây dựng một dự án đầu tư phát triển mô hình nuôi chim bồ
câu.
- Đặc điểm về địa hình, khí hậu, điều kiện tự nhiên cũng là một phần ưu đãi của thiên
nhiên đối với dự án.
- Nguồn lao động dồi dào phong phú, cần cù chịu khó, ham học hỏi nên việc triển khai kỹ
thuật nuôi chim bồ câu là tương đối dễ dàng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi tạo cơ sở nâng cao năng
suất, sản lượng và chất lượng thương phẩm.
- Kiến thức, khả năng đầu tư tài chính, quá trình tìm hiểu về lĩnh vực nuôi chim bồ câu
của nhóm góp phần bảo đảm sự thành công cho dự án này.

- Sự giúp đỡ tư vấn kỹ thuật của các chuyên gia trong ngành cũng như kiến thức được
tổng hợp thông qua các nguồn tài liệu, sách báo góp phần nâng cao năng lực tổ chức, triển
khai, điều hành dự án hướng tới mục tiêu đã đặt ra.

1.2.4. Mục tiêu của dự án:

NHÓM 03

Page 5


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Dự án xây dựng mô hình nuôi chim bồ câu sẽ tác động đến các vấn đề kinh tế, xã hội,
môi trường của địa phương.
Mô hình nuôi chim đơn giản mà lại đem lại giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập cho người
dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của vùng.
Đáp ứng nhu cầu thị trường thực phẩm mới lạ khi mà đời sống ngày càng nâng cao. Thịt
chim có giá trị dinh dưỡng phong phú, là loại thực phẩm tốt cho người già, trẻ em, người
bệnh và phụ sản.
Nâng cao trình độ, nhận thức của người dân trong việc chọn lựa một ngành nghề mới.
Mô hình phát triển và được nhiều hộ nông dân ở các địa phương khác biết đến áp dụng
rộng rãi hơn, tạo cơ hội cho nhiều ngành nghề của dự án.
Xã hội: khi kinh tế hộ phát triển thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, có điều kiện đầu
tư cơ sở hạ tầng: trường học, trạm y tế, trình độ nhận thức của người dân được nâng cao, sức
khỏe và các vấn đề khác được quan tâm. Đời sống nhân dân địa phương được nâng cao.
Môi trường nông thôn địa phương được đảm bảo, ý thức bảo vệ môi trường của người
dân phát huy.

1.3.
Phân tích khái quát điều kiện kinh tế vĩ mô:
1.3.1. Tình hình kinh tế cả nước 7 tháng đầu năm 2016:

Tổng sản phẩm trong nước GDP 6 tháng đầu năm 2016 ước tính tăng 5,52% so với cùng
kì năm trước (quý 1 tăng 5,48%, quý 2 tăng 5,55%). Tăng trưởng 6 tháng đầu năm nay tuy
cao hơn tốc độ tăng của cùng kì các năm 2012-2014 nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc
độ tăng 6,32% trong 6 tháng đầu năm 2015.
Chăn nuôi trong 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng rét đậm rét hại của
các tỉnh phía bắc, hạn hán ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, sản lượng thịt bò hơi đạt 183,4
nghìn tấn tăng 2%, sản lượng thịt lợn hơi đạt 2,15 triệu tấn tăng 4,7%, thịt gia cầm đạt 541,3
nghìn tấn tăng 4,9%.

NHÓM 03

Page 6


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

1.3.2. Tình hình kinh tế chung của tỉnh Phú Yên năm 2016:

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên trong 7 tháng đầu năm 2016 vẫn cơ bản ổn định
và có mặt phát triển. Tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng đầu năm đạt 7,9%, thu ngân sách đạt
3198 tỷ đồng.
2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM:
2.1.
Tác động của môi trường:


Khu vực Nam Phú Yên là nơi có nguồn thiên nhiên đa dạng và phong phú. Thảm thực vật
ở khu vực này gần như nguyên sinh, chịu ít tác động bởi con người hay hóa chất độc hại do
người dân bên khu vực này vẫn chăn nuôi và canh tác là chủ yếu nên chất lượng đất vẫn giữ
được độ màu mỡ và trù phú, cây mọc tươi tốt cùng với chất lượng nước mặt tốt, không bị ô
nhiễm bởi rác thải hay hóa chất.
Được sự chỉ đạo của Chính quyền địa phương nên các bờ ao, sông suối bên khu vực này
đã được che chắn, be bờ chống xói lở tránh được tình trạng sạc lỡ ven sông, đảm bảo an toàn
cho người dân sống quanh khu vực này. Nhìn chung cuộc sống của người dân bên khu vực
phía nam này đang phát triển do chính sách nông thôn mới trong những năm trở lại đây, cơ
sở hạ tầng điện đường hầu như đã được bố trí chiếu sang hết ở trong vùng. An ninh trật tự, xã
hội không tránh khỏi các tình trạng mất trộm hay quấy rối nhưng chỉ mang tính tự phát ở một
số thanh niên có gia cảnh khó khăn hay ăn chơi đùa đòi là chính. Tuy nhiên tất cả đều được
quản lý chặt chẽ bởi các bộ phận chuyên trách trật tự an ninh nên xác suất xảy ra rất ít. Vì
đây là khu vực nông thôn, nên mật độ dân cư khu vực không đông. Tần suất đi lại, làm việc
của người dân ở mức trung bình và theo giờ do chủ yếu là những nông dân, công nhân, học
sinh là chủ yếu.
Ngoài ra, các chợ và trang trại nuôi gia cầm khác lại nhiều xung quanh lận cận dự án.
Chất lượng không khí được đánh giá cao rất trong lành phù hợp với môi trường để nuôi trang
trại bồ câu với quy mô lớn. Thịt bồ câu chiếm 1 vị trí đăc biệt trong việc cung cấp chất dinh
dưỡng và phục hồi sức khỏa so với các loại thịt khác. Chất lượng thịt ngon hơn hẳn và có

NHÓM 03

Page 7


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN


nhiều cách chế biến khác nhau mang lại nhiều sự lựa chọn. Giá thành không quá cao. Có chỗ
đứng tương đối trong việc chọn lựa thói quen ăn uống so với các loại thủy, hải sản.
2.2.

Điểm mạnh

Phân tích SWOT:
Điểm yếu

Các chiến lược (ST)

1. Mô hình trang trại nhỏ
dễ quản lý.
2. Giá thành thấp
3. Đội ngũ nhân viên trẻ,
hăng hái, ham học hỏi,
có kinh nghiệm chăn
nuôi.
4. Sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao.
5. Nhân viên am hiểu
văn hóa, thị hiếu địa
phương.
6. Có nguồn tài chính tốt.
Cơ hội

1. Phải nhập giống chim bồ
câu ngoại.
2. Chí phí đầu tư ban đầu

cao.
3. Kênh phân phối chưa
được rộng rãi.
4. Uy tín với đối tác, khách
hàng chưa cao.

1. Nhu cầu ăn uống, tiêu
dùng thịt của người dân
ngày đa dạng và tăng
cao.
2. Thu nhập trung bình
tăng hằng năm.
3. Điều kiện tự nhiên, khí
hậu phù hợp với chăn
nuôi.
4. Chính sách đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi,
trồng trọt của Nhà nước
và Tỉnh.
5. Nguồn giống các loại
chim bồ câu đa dạng về
chủng loại, nguồn gốc.
6. Thị trường chưa được
khai thác hết.
7.Có hệ thống giao thông
phát triển tạo thuận lợi
cho vận chuyển.

1. Các sản phẩm từ thịt
chính thống như lợn, gà, vịt

vẫn được người dân tiêu
dùng chính.
2. Các hộ gia đình nuôi
theo hình thức nhỏ lẻ
nhiều.
3. Đối thủ cạnh tranh có
sản phẩm đa dạng, cách
thức marketing chuyên
nghiệp.
4. Xu hướng tiêu dùng
hàng ngoại, các thực phẩm
tự nhiên, ít chất bảo quản.

NHÓM 03

1. Cải tiến và phát triển
các sản phẩm phụ thành
sản phẩm chủ đạo. (S3,
S4, T1, T4)
2. Đẩy mạnh công tác
Marketing sản phẩm. (S5,
S2, T3)
3. Gia tăng số lượng bồ
câu hằng năm và mở rộng
diện tích trang trại. (S1,
T2, S6)

Thách thức

Các chiến lược (SO)

1. Huy động vốn để đầu
tư dây chuyền chăn nuôi
khoa học hiện đại. (S1,
O4)
2. Đa dạng danh mục sản
phẩm. (S4, S3, O1,O3,
O5)
3. Giữ thế cạnh tranh về
giá và mở rộng phân khúc
khách hàng. (S2, S5, O2,
O6)

Page 8

Các chiến lược (WT)
1. Nâng cao chất lượng sản
phẩm, khẳng định vị thế sản
phẩm. (W2, W4, T1, T2)
2. Chú trọng nghiên cứu thị
trường và phát triển sản phẩm
mới. (W1, W3, T3, T4)

Các chiến lược (WO)
1. Mở rộng kênh phân phối.
(W3, O3, O6)
2. Gia tăng uy tín với đối tác
hiện tại và các đối tác tiềm
năng (W4, O4)
3. Tinh giảm các chi phí
không cần thiết và bán sản

phẩm kép. (W2, O3)
4. Nghiên cứu, tìm kiếm các
nguồn giống ngoại mới.( W1,
O1, O2, O5)


TÀI TRỢ DỰ ÁN

2.3.

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:

Cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Xuất hiện các doanh nghiệp nuôi bồ câu giống mới
ra đời mang lại giá trị dinh dưỡng cao hơn bồ câu
đang được nuôi hiện tại tại trang trại.

Cạnh tranh của đối thủ cạnh
Cạnh tranh nhà cung cấp

tranh trong ngành.

Cạnh tranh của khách hàng.

Số nhà cung cấp lớn.

Năng lực ngày càng mạnh.


Khách hàng có nhiều sự lựa

Cạnh tranh về giá giữa các

Có uy tín và tài chính mạnh ứng

nhà cung cấp trong nước và

dụng công nghệ mới, hiện đại.

ngoài nước.

Cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
Các sản phẩm của doanh nghiệp.

2.4.

Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu:

Phân đoạn thị trường: siêu thị, nhà hàng, các quán ăn….
Thị trường mục tiêu: tỉnh phú yên và mở rộng sang các tỉnh lận cận

NHÓM 03

Page 9

chọn sản phẩm.


TÀI TRỢ DỰ ÁN


GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Thành phố Tuy Hòa có vùng biển rộng lớn với hàng trăm km2 với trữ lượng hải sản lớn.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mạnh của thành phố mang lại giá trị
kinh tế cao. Do đó khó khăn ban đầu vấp phải đó sự cạnh tranh từ các sản phẩm thủy, hải
sản. Tuy nhiên, chuỗi nhà phân phối đồ ăn tươi sống của COOP MART đang phát triển
mạnh ở Tuy Hòa và là mô hình phát triển mạnh đang dần thay đổi thói quen tiêu dùng của
người dân. Ngoài ra, ước tính trong nội thành có không ít hơn 50 quán nhậu với các thực đơn
có mức giá bình dân.
Hiện tại ở khu vực Tuy Hòa nói riêng và Phú Yên nói chung chưa có các trang trại chăn
nuôi chim bồ câu theo phương thức mở rộng, chủ yếu là nhỏ lẻ và hộ gia đình, con giống thể
trọng nhỏ. Do đó doanh nghiệp lựa chọn, huyện Đông Hòa, Nam Thành phố Tuy Hòa làm
địa điểm xây dựng trang trại và kinh doanh nuôi bồ câu thương phẩm. Sau đó sẽ mở rộng
sang các huyện lân cận trong tỉnh và xa hơn nữa là các tỉnh thành Trung - Trung Bộ - Tây
Nguyên.
2.5.

Cung - cầu thị trường về chim bồ câu:

Việt Nam là một thị trường tiềm năng với dân số đông, lượng tiêu thụ thức ăn tương đối
lớn, đặc biệt là gia cầm. Theo thống kê của Poultry Việt Nam là quốc gia có lượng tiêu thụ
gia cầm đứng thứ 11 trên thế giới, trung bình 11.5kg thịt gia cầm/ngườiThu nhập bình quân
trên người ở Việt Nam ngày càng cao, cuộc sống người dân ngày càng được cải thiện. Ngoài
nhu cầu đáp ứng những nhu . Ngoài các loại gia cầm truyền thống được ưa chuộng như gà,
vịt thì bồ câu cũng là loại gia cầm ngày càng được tiêu thụ rộng rãi và được ưa chuộng. cầu
cần thiết hằng ngày, người dân càng chú trọng đến thành phần dinh dưỡng trong các bữa ăn
hàng ngày của họ.
Thịt bồ câu là một thức ăn với hàm lượng dinh dưỡng cao và có rất nhiều cách chế biến
để hình thành món ăn ngon với hàm lượng protein cao, lipit và cholesterol thấp. Thành phần

chủ yếu của thịt bồ câu có protein 22,14%, lipit, các chất canxi, photpho, sắt, nhiều loại muối
khoáng khác và vitamin. Ngoài giá trị dinh dưỡng, bồ câu còn là vị thuốc quí được Đông y

NHÓM 03

Page 10


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

dùng từ lâu đời để chữa nhiều bệnh. Thịt chim bồ câu dễ tiêu hoá hơn các loại thịt gia cầm
khác nên đối với người cao tuổi chức năng tiêu hoá kém và trẻ em, tác dụng bổ dưỡng của
chim bồ câu càng rõ rệt. Bên cạnh đó các Chợ đầu mối Tuy Hòa và các nhà hàng, điểm bán
lẻ, quán nhậu khan hiếm nguồn cung cấp để có được đầu vào về thịt bồ câu.
2.6.

Khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án:

- Đối thủ cạnh tranh: Tuy ngành nuôi chim bồ câu ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn phát
triển, nhưng trên thị trường vốn có nhiều cơ sở uy tín và kinh nghiệm, bước vào ngành ngay
từ những ngày đầu và đó chính là những đối thủ nặng cân của dự án. Sau đây là một số đối
thủ cạnh tranh của dự án.
* Trang trại nuôi chim bồ câu của Ông Võ Văn Độ
+ Vị trí: thôn Phong Niên, xã An Định, huyện Tuy An, Phú Yên.
+ Số lượng chim giống: 2000 con giống
Ông Độ rất chú trọng việc xây dựng chuồng trại và kỹ thuật nuôi để tập trung lấy thịt đạt
chất lượng cao.
- Khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án:

Dự án đi vào hoạt động, còn quá trẻ so với các đối thủ, các doanh nghiệp đầu tiên tham
gia vào thị trường và cũng trụ vững theo thời gian. Khó khăn ban đầu mà dự án gặp phải
chính là:
+ Thương hiệu, uy tín của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Chiếm lĩnh thị phần còn nhiều khó khăn.
+ Nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn.
+ Chưa có nhiều kinh nghiệp trong kỹ thuật chăn nuôi.

NHÓM 03

Page 11


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Tuy nhiên, bắt đầu xây dựng dự án cũng có nghĩa là nhóm đã đo lường khó khăn, tự trang
bị cho mình những yếu tố cần thiết để đi vào hoạt động hiệu quả:
+ Nghiên cứu kĩ về kĩ thuật nuôi chim bồ câu.
+ Xây dựng chuồng trị hiện đại, nhằm tạo nền tảng vững chắc.
+ Chọn địa điểm xây dựng dự án không trùng lặp với đối thủ cạnh tranh.
3. CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
3.1.
Chiến lược thị trường và sản phẩm:

Doanh nghiệp sẽ tiến hành nghiên cứu và xác định thị trường riêng tạo điều kiện cho sản
phẩm được tiêu thụ tại thị trường đó một cách dễ dàng nhất có thể.
3.2.


Chiến lược giá cả và lợi nhuận:

Vì rất khó để thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, và định kiến của sản phẩm ở
mỗi người tiêu dùng nên doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá bản lẻ riêng đối với từng
đối tượng của doanh nghiệp, đối với các đơn vị gián tiếp tiêu thụ sản phẩm sẽ có chính sách
ưu đãi riêng nhưng giá đảm bảo cho đôi bên cùng có nguồn thu, đối với khách hàng đơn lẻ
thì giá sẽ tương xứng với chất lượng sản phẩm.
3.3.

Chiến lược phân phối:

Về kênh phân phối doanh nghiệp sẽ cố gắng nhân rộng kênh phân phối và đầu tư, tu sửa
hàng kỳ đối với các phương tiện vận chuyển để đảm bảo sản phẩm đến nơi tiêu thụ nhanh
nhất có thể, qua đó gia tăng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

3.4.

NHÓM 03

Chiến lược khuyến mãi:

Page 12


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Để giữ vững nguồn cung ứng và đầu ra lâu dài doanh nghiệp sẽ linh động trong chính
sách của đôi bên và ngay trong chính sách của chính doanh nghiệp với các đối tác và khách

hàng.
4. PHÂN TÍCH PHƯƠNG DIỆN KĨ THUẬT–CÔNG NGHỆ CỦA DỰ ÁN:
4.1.
Điều kiện tự nhiên khu vực:

Nam Thành Phố Tuy Hòa (Phường Đông Hòa) là nơi đáp ứng được đầy đủ yếu tố hình
thành nên quyết định lựa chọn nơi đây làm địa điểm thực hiện dự án, cụ thể:
+ Địa hình bằng phẳng, nguồn nước sạch không bị nhiểm bẩn bởi hóa chất.
+ Địa hình đất đai, thiên nhiên trù phú, có nhiệt độ và độ ẩm tương đối, phù hợp vật nuôi,
ít mang theo mầm bệnh.
+ Khu vực ít dân cư đảm bảo được vấn để về môi trường và chất thải được xử lí xa khu
dân cư.
+ Giảm thiểu chi phí vận chuyển thành phẩm.
+ Giá thuê, mua đất ở khu vực này rất rẻ.
+ Có nhiều nguồn thức ăn tự nhiên đáp ứng nhu cầu sức khỏe, sinh lý vật nuôi.
Dự án nuôi chim bồ câu cũng là điều kiện tiền đề phát triển các ngành nghề khác, sẽ làm
tăng tỷ trọng thu nhập từ sản xuất các thương phẩm từ bồ câu, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước thu hút du lịch, dịch vụ ... cùng với các chương trình phát triển kinh tế xã hội
khác, dự án nuôi chim bồ câu góp phần từng bước thay đổi bộ mặt xã hội, tăng sản lượng sản
phẩm, tăng giá trị thu nhập... góp phần cùng thành phố Tuy Hòa ngày càng hòa chung với
mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh, của đất nước.

4.2.

NHÓM 03

Hình thức và quy mô đầu tư:

Page 13



TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

- Hình thức đầu tư: nhóm tiến hành xây dựng một dự án đầu tư xây dựng mới, Dự án
“nuôi chim bồ câu Pháp thương phẩm”. Mua đất, xây dựng các hạng mục cần thiết và cải
tạo cảnh quang môi trường cho phù hợp mục tiêu của dự án.
- Quy mô đầu tư: Toàn bộ công trình xây dựng: chuồng trại nuôi bồ câu, hầm xử lý chất
thải... được xây dựng trên mặt bằng diện tích 400m 2. Dự tính tổng chi phí xây dựng dự án là
615 triệu đồng. Dự kiến xây dựng trong hai tháng và hoạt động trong 7 năm.
Số lượng chim bồ câu đầu vào: 250.000/cặp x 500 cặp = 125.000.000 đồng.
*Xây dựng công trình:
- Trang trại được xây theo khuân viên hình vuông diện tích 400.
- Thiết kế:
+ 4 mặt khép kín, 2 cửa ra vào, 7 lỗ thông gió.
+ Trên mỗi tường có 7 lỗ thông gió ở phần gần trần nhà để tạo điều kiện lưu thông không
khí, giữ nhiệt độ ổn định, không quá nóng, không quá lạnh.
+ Sàn trang trại được tráng xi măng mỏng và thiết kế 8 rãnh lớn thông ra bên ngoài, rãnh
này được đặt dưới bộ chuồng để hứng phân bồ câu.
+ 2 hầm chứa phân 5 để chứa phân chim bồ câu và tái chế phân bón.
+ Chế độ chiếu sáng: Chuồng trại được thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng
cho chim, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm với cường độ 4-5w/ nền
chuồng với thời gian 3-4h ngày.

4.3.
Kĩ thuật nuôi:
4.3.1. Đặc điểm sinh học:

NHÓM 03


Page 14


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Dòng chim bồ câu Pháp có 2 giống chính là : Titan & Mimas
*Chim bồ câu Pháp Titan: có bộ lông phong phú đa dạng: trắng, đốm, xám, nâu
- Giống Ngoại Tên tiếng Anh: Titan.
- Tên khác: Bồ câu “Siêu nặng”
- Nguồn gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998.
- Phân bố: Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương – Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây,
Hà Bắc, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh…
- Hình thái: Lông đa màu: xám (chiếm 20%), màu trắng (chiếm 12%), nâu (12%) và đốm
(4%). Chân ngắn, vai nở. Chim trống dài 19, cao 31 cm, chim mái dài 16,5, cao 28,5 cm.
Chim mới nở nặng 17gam/con, lúc 28 ngày tuổi: 647gam. Lúc 6 tháng tuổi: 677gam/con, và
1 năm tuổi chim sinh sản: 691gam/con.
- Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách hai lứa đẻ là 40 ngày. Đẻ 12-13 chim non/cặp/năm.
Tỷ lệ nở/tổng trứng: 66-72%.
- Tỷ lệ nuôi sống: 94-96%.
*Chim bồ câu Pháp Mimas: có bộ lông đồng nhất màu trắng.

- Tên khác: bồ câu “siêu lợi”
- Nguồn gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998.

NHÓM 03

Page 15



TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

- Phân bố: Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương – Hà Nội, Bắc Giang , Hưng
Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh…
- Hình thái: Lông màu trắng đồng nhất, chân đỏ hồng. Chân ngắn, vai nở. Chim trống dài
18cm, cao 28cm, chim mái dài 16cm, cao 27cm. Khối lượng mới nở: 16gam/con, lúc 28
ngày tuổi: 582-855gam/con, 6 tháng tuổi chim nặng 653gam/con và 1 năm tuổi chim mái
sinh sản nặng 690gam/con. Trọng lượng: Chim mới nở: 16 gam/con, lúc 28 ngày tuổi: 500755 gam/con, 6 tháng tuổi chim nặng 653 gam/con và 1 năm tuổi chim mái sinh sản nặng
690 gam/con.
- Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách hai lứa đẻ là 38-42 ngày. Đẻ 16-17 chim
non/cặp/năm.
- Tỷ lệ nở trên tổng trứng: 82%.
- Tỷ lệ nuôi sống: 85-95%.
Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt,
không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi.
Cả hai giống chim này được doanh nghiệp chọn mua về nuôi tại trang trại cho đến khi
nhân giống thành công, đạt được các tiêu chuẩn về hình thái, trọng lượng và kiểm nghiệm
sạch bệnh sẽ đưa đi phân phối tại các nhà hàng, siêu thị, doanh nghiệp thực phẩm...
4.3.2. Kĩ thuật xây dựng chuồng trại:

- Chuồng nuôi dạng quần thể:
Trước tiên cần phải xác định số lượng sẽ nuôi hiện tại và trong thời gian sau đó để xây
chuồng trại hợp lý, định mức hợp lý cho dạng nuôi quần thể là 1 nuôi được 2-3 cặp chim .
Với các gia đình có thể tận dụng các trại cũ, chuồng gà, chuồng lợn bỏ không, nhà cũ…
Dùng lưới B40, lưới cước….vây kín xung quanh để không cho chim ra ngoài, nên vây thêm
hoặc xây thêm một khoảng không gian bên ngoài để làm chỗ cho chim phơi tắm nắng.


NHÓM 03

Page 16


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Làm chuồng nên lấy tre chẻ ra thành nan, sau đó làm thành phên ghép lại. Chuồng nuôi
phải có ánh sáng mặt trời, khô ráo, thoáng mát vào mùa hè, sạch sẽ, tránh gió lùa vào mùa
đông, tránh ồn ào, tránh sự xâm nhập của chó, mèo, chuột.
Chuồng nuôi có thể đóng bằng tre, gỗ hoặc xây bằng gạch chia làm 3 – 4 tầng và nhiều
chuồng nhỏ để tiết kiệm diện tích, giữa các tầng phải có ngăn chắn phân hoặc phải đóng khít
tránh dơi phân xuống các tầng dưới. Nên chia chuồng thành các ô nhỏ cho mỗi cặp chim:
chiều cao 50 cm, chiều sâu 40 cm, chiều rộng 40 cm. Mỗi ô chuồng cần 2 ổ: 1 để đẻ trứng và
ấp trứng đặt ở trên, 1 ổ nuôi con đặt ở dưới. Phía trước ô khoét lỗ to bằng miệng bát cơm để
chim có thể ra vào hoặc có thể để thông thoáng hết.
Ổ đẻ có thể dùng bằng rổ nhựa loại nhỏ đường kính khoảng 20cm để làm tổ, dùng rơm để
vặn tổ, hoặc dùng vỏ- lốp xe đạp cũ bỏ sau đó cắt đôi ra, rồi bẻ ngược lại dùng dây hoặc đinh
buộc lại sẽ thành một vòng tròn là 1 tổ chim rất đẹp, bền và rẻ . Các tổ phải để và buộc cố
đính tránh chim nhảy lên làm lật tổ.
Máng ăn và máng uống cho chim nên dùng bằng gỗ hoặc chất dẻo, không nên làm bằng
kim loại, đảm bảo vệ sinh. Đơn giản là mua ống nhựa ống loại 90 sau đó cưa từng 1m rồi cắt
vát tạo khe đổ thức ăn và để cho chim ăn, mua bình nước 3- 5 lít để đựng nước uống hàng
ngày cho chim.
Trong chuồng nuôi dạng quần thể nên xây 1 bể cát nhỏ để đựng cát vàng cho chim ăn cát
sỏi, xây 1 bể tắm nhỏ cho chim tắm .Có thể dùng thau, chậu để đựng nếu diện tích có hạn.
-Chuồng nuôi cá thể:

Chuồng trại, lồng làm bằng tre, gỗ, hay lưới kẽm (dây thép) 2mm, ghép từng ô, có thể
làm nhiều tầng.
Mật độ nuôi: Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh
sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/ chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim

NHÓM 03

Page 17


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi
nuôi chim sinh sản (10-14 con/).
Chuồng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi: Dành cho một cặp trống mái sinh sản:
Cao: 40cm x sâu: 60cm x rộng: 50cm. Trên đó đặt ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng
thức ăn bổ sung.
Chuồng nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi: dài: 6m x rộng: 3,5m x cao: 5,5m (cả
mái).
Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30 ngày tuổi): Cao:
40cm x sâu: 60cm x rộng: 50cm. Mật độ 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn
(phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.
Ổ đẻ: Đường kính: 20-25cm x cao: 7-8cm: Trong giai đoạn nuôi con, chim bồ câu đã đẻ
lại, nên mỗi đôi chim cần hai ổ, một ổ đẻ và ấp trứng đặt ở trên, một ổ để nuôi con đặt ở
dưới. Ổ có thể làm bằng gỗ, nhựa, khô ráo, sạch sẽ, vệ sinh thay rửa thường xuyên.
Máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: dài: 15cm x rộng: 5cm x sâu: 5-10cm. Nên đặt ở
những vị trí tránh chim ỉa vào, tránh các nguồn gây ẩm ướt và hạn chế thức ăn rơi vãi. Có thể
dùng máng bằng tre hoặc bằng tôn.

Máng uống cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6cm x cao: 8-10cm. Máng uống
phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải khát, lon bia...), cốc
nhựa...
Máng đựng thức ăn bổ sung: nuôi nhốt nên cần chất khoáng, sỏi, muối ăn. Kích thước
của máng đựng thức ăn bổ sung như máng uống, nên dùng gỗ hoặc nhựa, không nên làm
bằng kim loại.

4.3.3. Kĩ thuật chọn giống:

NHÓM 03

Page 18


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt,
không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi.
Chim bồ câu mái có thể đẻ trải dài trong năm, lứa nọ tiếp lứa kia, khoảng cách giữa hai
lứa khoảng 40 ngày. Như vậy, trong những điều kiện nuôi thả hợp lý, một cặp bồ câu có thể
sản sinh ra 10-11 lứa chim bồ câu con trong một năm.
Phân biệt trống mái: Con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái ( lúc thành thục ),
khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và
thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng. Tuy nhiên, lúc bé rất khó phân biệt. Nên mua
loại chim từ 4-5 tháng tuổi.
Mỗi cặp bồ câu sinh sản có thể dùng sản xuất trong 5 năm, nhưng sau 3 năm đẻ, khả năng
sinh sản giảm, do vậy cần phải tuyển lựa loại bỏ và thay chim bố mẹ mới.
Hiện nay thị trường trong nước đã có các nhà phân phối giống chính thức giống bồ câu

pháp. Vì thế Doanh nghiệp đã quyết định chọn các nhà phân phối trong nước, vừa tiết kiệm
chi phí vừa tìm hiểu và kiểm soát được nhà cung cấp đó là Trại giống bồ câu THANH
HƯƠNG tại 18A Đường 437, ấp Phú Mỹ, xã Phú Hòa Đông, Huyện Củ Chi, TP. HCM.
4.3.4. Kĩ thuật chăm sóc:

Các loại thức ăn thường sử dụng nuôi chim: thông thường chim ăn trực tiếp các loại hạt
thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo… và một lượng cần thiết thức ăn đã gia công chứa nhiều chất
khoáng và vitamin.
+ Đỗ bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đỗ tương,… Riêng đỗ tương hàm lượng chất béo nhiều
nên cho ăn ít hơn và phải được rang trước khi cho chim ăn.
+ Thức ăn cơ sở: thóc, ngô, gạo, cao lương,… trong đó ngô là thành phần chính của khẩu
phần. Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lượng tốt, không mốc, mọt.

NHÓM 03

Page 19


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Chim bồ câu cần một lượng nhất định các hạt sỏi, giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá
của dạ dày (mề). Kích cỡ của các hạt: dài 0,5-0,8mm, đường kính 0,3-0,4mm. Vì vậy nên đa
sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn (trộn cùng với muối ăn và
khoáng Premix).
*Cách phối trộn thức ăn:
Thức ăn bổ sung (chứa vào máng ăn riêng): Khoáng Premix: 85%; NaCl: 5%; Sỏi: 10%.
Thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạo: 75-75%.
*Cách cho ăn:

- Thời gian: 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào
một thời gian cố định trong ngày.
- Định lượng: Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác
nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể:
- Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày
- Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi):
+ Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày
+Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày
- Lượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg
*Nước uống:
Nhu cầu nước uống của chim bồ câu không lớn, nhưng cần có đủ nước để chim uống tự
do. Nước phải sạch sẽ, không màu, không mùi và phải thay hằng ngày. Có thể bổ sung vào
trong nước Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu
cần 50-90ml/ngày.

NHÓM 03

Page 20


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

4.3.5. Kĩ thuật sinh sản:

Một cặp bồ câu có thể sinh sản trong 5 năm, nhưng sau 4 năm đẻ, khả năng sinh sản
giảm, nên thay chim bố mẹ mới. Nếu nuôi tốt 1 con bồ câu mái sau 4 -5 tháng tuổi bắt đầu đẻ
lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 - 18 ngày sẽ nở. Chim con sẽ được giao cho chim
trống nuôi dưỡng, 24 ngày tuổi có thể xuất chuồng bán. Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10

ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời 17 cặp con
cháu.
Khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ
dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện
tượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ.
Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh,
ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.
Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ
trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết
ngạt trong trứng.
Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3
ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn
và virus. Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ,
ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo. Sau khi được 28-30
ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ.
Chim bồ câu thường đẻ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ chiều do vậy cần hạn chế
vào chuồng chim và xua đuổi chuột, mèo, rắn...bởi vì chúng làm cho chim hoảng loạn,
không hoặc ngưng đẻ ngay lập tức.
Kỹ thuật dồn trứng, dồn con: Kiểm tra nghiêm ngặt, tuyển lựa trứng, ghi chép số chuồng,
ngày đẻ. Trứng đẻ 5 ngày phải soi, nếu trứng không có trống loại bỏ ngay, trứng còn lại

NHÓM 03

Page 21


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN


chuyển qua cặp đẻ cùng ngày để ấp. Khi 3 cặp chim nở, sẽ tách một cặp con dồn cho hai cặp
nuôi. Cặp còn lại 7 ngày sau đẻ tiếp.
Nuôi chim trong chuồng tỷ lệ đẻ và ấp đạt được từ 90% - 100%, nhưng khâu chăm sóc
nhiều hơn, tốn công hơn. Còn khi nuôi thả thì tỉ lệ đạt khoảng 80%, nhưng có ưu điểm là
chim khoẻ không bệnh dịch.
4.3.6. Kĩ thuật phòng và chữa một số bệnh thường gặp ở bồ câu:

- Bệnh giả lao ở bồ câu Pháp:
+ Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnh giả lao ở chim bồ câu là Yersinia pseudotuberculosis.
Vi khuẩn thuộc gram âm, tròn hai đầu, có kích thước 0,5x0,8-5 micromet, còn gọi là vi
khuẩn lưỡng cực vì khi nhuộm bắt màu sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn phát triển tốt trên môi
trường thạch pepton, thạch máu có thêm một số axit amin và thích hợp ở nhiệt độ 37.
+ Bệnh lý và lâm sàng: Chim bị nhiễm vi khuẩn chủ yếu qua đường tiêu hoá. Vi khuẩn
tồn tại và lưu hành trong môi trường tự nhiên và thức ăn. Chim ăn uống phải thức ăn nước
uống bị nhiễm vi khuẩn sẽ bị mắc bệnh. Vi khuẩn cũng xâm nhập vào cơ thể chim qua đường
hô hấp, do hít thở không khí có vi khuẩn. Chim nhiễm mầm bệnh có thời gian ủ bệnh ngắn,
chỉ 1-2 ngày. Chim bệnh có biểu hiện tăng thân nhiệt, bỏ ăn, niêm mạc tụ huyết đỏ sẫm, mắt
nhắm, đứng ủ rũ, thở khó, chảy nước mũi, nước mắt; sau đó xuất hiện ỉa chảy phân xanh
vàng. Bệnh tiến triển nhanh. Chim bệnh chết sau 2-4 ngày, từ khi xuất hiện các dấu hiệu lâm
sàng đầu tiên.
+ Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tính đặc trưng để chẩn
đoán: bệnh tiến triển nhanh với các triệu chứng như thở khó, chảy rãi rớt, ỉa chảy phân xanh
vàng hoặc vàng đục; mổ khám có các đám tụ huyết ở các nội tạng; đặc biệt có các hạt nhỏ
hoại tử có bựa vàng xám.

NHÓM 03

Page 22



TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Chẩn đoán vi sinh vật: Phân lập, xác định vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm là dịch xuất
tiết hoặc phủ tạng chim bệnh.
+ Điều trị: Điều trị ít có hiệu quả, vì bệnh tiến triển nhanh. Khi phát hiện các dấu hiệu
lâm sàng đầu tiên thì chim đã bị rất nặng, khó chữa. Khi phát hiện một vài chim bị bệnh thì
cần phải điều trị có tính chất phòng ngừa cho toàn đàn.
Thuốc điều trị: Phối hợp hai loại thuốc sau: Kanamycin: 2 gam, Tetracyclin: 2 gam,
Nước: 1000 ml. Cho toàn đàn chim uống liên tục 3-4 ngày.
Thuốc trợ tim mạch: tăng sức đề kháng: cho uống hoặc trộn thức ăn các vitamin B1, K,
A, D, E.
Hộ lý: Cho chim ăn thức ăn dễ tiêu, bớt ăn các loại hạt.
+ Phòng bệnh:
Thực hiện cho chim ăn sạch, uống sạch. Giữ gìn vệ sinh chuồng trại và môi trường sống
của chim, cần làm vệ sinh và tiêu độc theo định kỳ.
Khi có dịch xảy ra: Phát hiện sớm chim bệnh để cách ly điều trị hoặc xử lý, tránh lây
nhiễm cho đàn chim.
Tổ chức tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn chim trưởng thành khi có vacxin phòng bệnh
giả lao.
- Bệnh viêm đường hô hấp mãn:
+ Nguyên nhân: 3 chủng gây bệnh được phân lập từ bồ câu là Mycoplasma
columbinasale, M. columbinum và M. columborale, (Harry W. và Yoder J. 1991).
Mycoplasma là vi sinh vật có kích thước nhỏ trung gian giữa vi khuẩn và virut, khoảng 0,20,5 micromet.
+ Bệnh lý và lâm sàng:

NHÓM 03


Page 23


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể chim qua niêm mạc đường hô hấp như niêm mạc mũi
và phế quản khi hít thở không khí có mầm bệnh. Từ niêm mạc, Mycoplasma tiến đến các
hạch lâm ba đường hô hấp như hạch hầu, hạch phổi, phát triển ở đó rồi vào các phế nang.
Chim khoẻ, được nuôi dưỡng tốt, trong các điều kiện sinh thái thích hợp thì mầm bệnh
không gây tác hại rõ rệt, chỉ tồn tại trong trạng thái mang trùng của chim. Khi các điều kiện
sinh thái thay đổi, có các yếu tố stress làm giảm sức đề kháng của chim thì Mycoplasma bắt
đầu gây ra các biến đổi bệnh lý đường hô hấp của chim.
Chim bệnh có các dấu hiệu đầu tiên như chảy nước mũi, nước mắt, ăn kém; sau đó xuất
hiện thở khó, thở nhanh... Hiện tượng này tăng dần và chim gầy dần, giảm tăng trọng rõ rệt.
Các trường hợp cấp tính chim sẽ chết sau 10-15 ngày và thường thấy ở chim non 1-4 tháng
tuổi. Chim bị bệnh mãn tính, thời gian hành bệnh kéo dài hàng tháng với các triệu chứng thở
khó, gầy rạc. Các trường hợp bị nhiễm khuẩn đường hô hấp thứ phát do các liên cầu
(Streptococcus) tụ cầu (Staphilococcus) và Heamophilus spp chim bị viêm phế quản phổi
nặng và chết nhanh sau 10-12 ngày.
+ Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng:
Căn cứ theo các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích thể hiện ở bộ máy hô hấp như thở khó,
gầy yếu và suy nhược dần để chẩn đoán.
Chẩn đoán vi sinh vật và huyết thanh: Phân lập mầm bệnh từ bệnh phẩm qua các môi
trường nuôi cấy; làm các phản ứng huyết thanh học như ngưng kết trực tiếp hoặc gián tiếp để
xác định bệnh.
+ Điều trị: Hiện nay, có nhiều loại kháng sinh có thể dùng điều trị bệnh Mycoplasmosis ở
gia cầm và chim trời như Streptomycin, erytromycin, chlormphenicol, kagnamycin, tylosin,

spectinomycin. Nhưng hai loại kháng sinh sau đây được điều trị rộng rãi và cho hiệu quả cao
là:

NHÓM 03

Page 24


TÀI TRỢ DỰ ÁN

GVHD: HỒ ĐỨC TIẾN

Tylosin: dùng liều 10mg/kg thể trọng, tiêm bắp thịt hoặc dùng liều 1g pha trong 1 lít nước
cho uống liên tục 3-5 ngày.
Tiamulin: dùng liều 15mg/kg thể trọng, tiêm bắp thịt hoặc dùng liều 2g pha trong 1 lít
nước cho uống liên tục 3-5 ngày.
Cần cho chim bệnh uống hoặc trộn thức ăn các loại vitamin B1, C, A, D, E để tăng sức đề
kháng.
Hộ lý: cần giữ khu chuồng nuôi bồ câu khô sạch, thoáng mát mùa hè và ấm áp trong mùa
đông và cho ăn đúng khẩu phần qui định.
+ Phòng bệnh:
Phòng nhiễm bằng hoá dược: nơi có lưu hành bệnh có thể sử dụng hai kháng sinh trên
hoặc oxytetracylin pha với nước 2g/lít nước cho chim uống mỗi tháng một lần; một lần 2
ngày liền.
Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi.
Nuôi dưỡng chim với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng các vitamin và muối khoáng.
- Bệnh đậu:
+ Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnhlà một virut thuộc nhóm đậu gà Avian poxvirus, họ
Poxviridac. Hiện nay, người ta phân lập được nhiều chủng virut đậu gây bệnh cho các loài
gia cầm và 60 loài chim trời thuộc 20 họ khác nhau, trong đó có chủng gây bệnh cho bồ câu.

+ Bệnh lý và lâm sàng:
Virut xâm nhập vào cơ thể bồ câu chủ yếu qua tiếp xúc ngoài da. Virut cũng xâm nhập
niêm mạc đường hô hấp như niêm mạc mũi, niêm mạc phế quản khi bồ câu hít thở không khí
có nhiễm mầm bệnh. Virut phát triển ở các tế bào biểu bì da, xung quanh các bao lông và
niêm mạc miệng, vòm khẩu cái, tạo ra các nốt sùi đặc trưng cho bệnh đậu. Các nốt đậu đầu

NHÓM 03

Page 25


×