Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THIẾT KẾ SẢN PHẨM TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH HOẶC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SIÊU NHỎ TẠI MỘT NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 24 trang )

I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LIÊN MINH.
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại Liên Minh.

Mã số ĐTNT
Tên hình thức

4400549200
Ngày cấp
10-05-2005
Công ty TNHH Thương Tên
giao LMCO, LTD
mại Liên Minh

dịch

Nơi đăng ký quản lý

Chi cục thuế thành phố Điện

Địa chỉ trụ sở

Tuy Hòa
thoại/fax
Số 62 Lê lợi – Phường 3-TP Tuy Hòa- Phú Yên

Nơi đăng ký nộp thuế

Điện


02573820920
02573828787

02573820920
02573828787

thoại/fax
Địa chỉ nhận thông báo thuế Số 62 Lê lợi – Phường 3-TP Tuy Hòa- Phú Yên
QĐTL/Ngày cấp

C.Q ra quyết

GPKD/Ngày cấp

định
Cơ quan cấp

4400549200/25/06/200

Tỉnh Phú Yên

5
Năm tài chính
Ngày bắt đầu hoạt động

25/06/2005

Tổng số lao

10


động
Cấp chương loại khoản

3-745-190-195

Chủ sở hữu

Đặng Thị Liên

Địa chỉ

300 Trần Hưng Đạo,
phường 6, TP Tuy Hòa-

Tên giám đốc

Đặng Thị Liên

Địa chỉ

Phú Yên
300 Trần Hưng Đạo,
phường 6, TP Tuy HòaPhú Yên


Ngành nghề

Buôn bán vật liệu, thiết Loại
thuế Gía trị gia tăng

bị lắp đặt khác trong phải nộp
Thu nhập doanh nghiệp
xây dựng
Môn bài
Nguồn: thongtindoanhnghiep.com

1.2. Cơ sở vật chất



1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Minh Tân Tiến

GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN THU CHIKẾ TOÁN KHONHÂN VIÊN BÁN NHÂN
HÀNG VIÊN VẬN CHUYỂN
Chức năng:
Giám đốc: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; ban
hành quy chế quản lý nội bộ công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong công ty.
Kế toán trưởng: Tổ chức công việc kế toán của công ty; điều tra, giám sát việc dùng
nguồn tài sản, nguồn tài chính, nguồn nhân lực trong công ty; tổ chức công việc phù hợp
với yêu cầu của luật pháp hiện hành, dựa trên cơ cấu, đặc trưng hoạt động buôn bán của
công ty; bảo đảm tiến độ công việc của bộ phận kế toán trong công ty.
Kế toán thu chi: Kiểm tra số tiền trên Phiếu Thu, Phiếu Chi với chứng từ gốc; kiểm
tra nội dung ghi trên Phiếu Thu, Phiếu Chi có phù hợp với chứng từ gốc Kiểm tra ngày,
tháng lập Phiếu Thu – Phiếu Chi và Chữ ký của người có thẩm quyền; kiểm tra số tiền

thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
Nhân viên bán hàng: Chịu trách nhiệm tư vấn và bán sản phẩm cho khách hàng có
nhu cầu về vật liệu xây dựng và các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Nhân viên vận chuyển: Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ kho công ty đến
nơi cần cung ứng nguyên vật liệu.


1.4. Danh mục ngành nghề, sản phẩm

G4663 - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
1.
2.
3.
-

Sắt thép ASEAN STEEL
Phôi thép
Thép cuộn
Thép thanh vằn
Thép tròn trơn
…..
Gạch men
Gạch chân tường
Gạch lát
Gạch men sứ
Gạch trang trí
…..
Các thiết bị lắp đặt nội thất
Vòi sen
Bồn cầu

Bình nóng lạnh
Bồn nước
…..
1.5. Doanh thu

Biểu đồ 1: Doanh thu 8 tháng đầu năm 2017 của Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh
Từ biểu đồ trên cho thấy doanh thu tháng 2 tăng 14 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 3,87% so với tháng 1. Sang tháng 3 doanh thu tăng so với tháng 2 là 19 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,05%. Tháng 4 doanh thu có sụt giảm, tuy nhiên con số giảm
không đáng kể là 25 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,33% so với tháng 3. Bước
sang tháng 5, doanh thu đã tăng 25 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,33% so với tháng 4.
Tháng 6 doanh thu tăng so với tháng 5 là 37 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,56%.
Tháng 7 doanh thu tăng so với tháng 6 là 37 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,89%.
Sang tháng 8 doanh thu đạt 512 triệu đồng, tăng 43 triệu đồng so với tháng trước đó
tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,39%.
Nhìn chung doanh thu 8 tháng đầu năm của công ty đang không ngừng tăng về những
tháng cuối năm. Mặc dù doanh thu của tháng 4 có giảm tuy nhiên lượng giảm này là
không đáng kể so với mặt bằng tăng doanh thu của doanh nghiệp ở những tháng trước đó


và sau này. Doanh thu tháng 8 tăng 150 triệu đồng so với thời điểm ở tháng 1 tương ứng
với tỷ lệ tăng là 41,44%.
Doanh thu tăng tương đối cao so với những tháng đầu năm là do tình hình kinh tế năm
2016 ngày càng đi lên, cùng với đó là việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, nó giúp mở ra nhiều cơ hội việc làm và gia tăng thu nhập cho người
dân, dẫn đến nhu cầu mua sắm, xây dựng, sửa chữa trang thiết bị nhà cửa nhà của ngày
càng tăng và các công trình công cộng đô thị, nông thôn ngày càng nhiều… Và càng về
những tháng cuối năm thì những nhu cầu này tăng cao hơn so với những tháng đầu năm.
1.6. Định hướng phát triền


Đầu tư nghiên cứu phát triển, đặc biệt là nghiên cứu để nhập vào các nguyên vật liệu
xây dựng và các thiết bị lắp đặt trong xây dựng mới có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng,
giá cả phù hợp.
Tăng cường vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế đã được khẳng
định.
Đầu tư mở rộng kho xưởng nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt xây dựng.
Kiểm soát chi phí, tăng năng suất, giảm giá thành để nâng sức cạnh tranh cho sản
phẩm của Công ty.
Mở rộng số lượng khách hàng mới, giữ chân khách hàng lâu năm, tiềm kiếm thêm các
khách hàng tiềm năng.

II.

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN THỊ TRƯỜNG
II.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty
II.1.1. Môi trường vĩ mô
Chính trị pháp luật: Để thành lập một công ty để sản xuất hay kinh doanh bất kỳ một
mặt hàng nào đó cũng cần phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước. Nhà nước ta ban
hành các quy định để các cá nhân hay đơn vị theo đó mà tuân thủ. Đối với ngành nghề
kinh doanh vật liệu xây dựng được quy định trong Điều 9.2a Nghị định số 02-CP ngày
5/1-/1995 và nghị định số 24a/2016/NĐ-CP. Theo các nghị định này thì để có được giấy
phép hoạt động kinh doanh phải có một số các điều kiện chung và điều kiện riêng cụ thể
cho từng cá nhân hay đơn vị. Việc quy định chặt chẽ trong thành lập công ty sẽ giúp các


công ty có môi trường cạnh tranh lành mạnh. Ngoài ra thì chế độ chính trị ổn định cũng
được coi là một yếu tố giúp các công ty trong lĩnh vực này hoạt động tốt hơn.
Kinh tế: Những năm sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế
Việt Nam đối diện với nhiều khó Tuy nhiên bẳng những chính sách đường lối đưa ra phù

hợp thì tình hình nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Thị trường Bất động sản, thị
trường chứng khoán và hoạt động doanh nghiệp dần dần phục hồi từ năm 2015 đến nay.
Theo tổng cục thống kê năm 2016 thì Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng
6.21% so với năm 2015 trong đó tăng chủ yếu ở khu vực công nghiệp và xây dựng, sau
đó đến khu vực dịch vụ và cuối cùng là khu vực nông-lâm-ngư nghiệp. Điều này cho thấy
nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi rõ nét. Khi nền kinh tế đi lên sẽ có nhiều hoạt động
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, công trình công cộng … sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển
và mở rộng hoạt động từ đó tăng doanh thu cho các công ty vật liệu xây dựng.
Công nghệ: Công nghệ ngày càng phát triển hơn, hiện đại hơn sẽ tạo ra nhiều sản
phẩm có chất lượng hơn, giá cả phải chăng hơn, thiết kế mẫu mã đa dạng hơn phù hợp
với nhu cầu ngày càng phong phú của con người. Từ đó giúp tăng doanh thu cho công ty.
Văn hóa – xã hội: Việt Nam hiện nay là nước đông dân thứ 14 trên thế giới với
khoảng trên 94 triệu người. Tốc độ tăng trưởng dân số vẫn tăng nhưng so với trước đây
thì đã giảm nhiều nhưng quy mô dân số vẫn khá lớn. Quy mô dân số cao sẽ là một trong
những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của các công ty vật liệu xây dựng vì nhu cầu về
nhà ở, công trình công cộng, giao thông, các tòa nhà cao tầng, công ty, mua sắm, sữa
chữa trang trí nội thất nhà cửa …sẽ ngày càng tăng. Ngoài ra phong tục, tập quán hay lối
sống của người dân sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng. Người
dân Việt Nam thường sẽ có suy nghĩ sẽ phải có nơi để sinh sống ổn định trước khi mua
sắm các sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống của cá nhân và gia đình.
Môi trường tự nhiên: Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và tỉnh Phú Yên
nằm trong vùng Nhiệt đới XaVan có khoảng thời gian nắng cao hơn từ đó sẽ có thuận lợi


cho việc xây dựng nhà cửa, công trình…và thuận lợi cho giao thông vận chuyển hàng hóa
nguyên vật liệu.
II.1.2. Môi trường vi mô

Đối thủ cạnh hiện tại: Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có rất nhiều công ty, doanh ngiệp,
các hộ kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng ví dụ như Công ty TNHH Vật Liệu Xây

Dựng Thành Nga, Công Ty TNHH Vật Liệu Xây Dựng Hạnh Duyên, Công ty TNHH Vật
Liệu Xây Dựng Phúc Phú Thành, Công Ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Phú Yên, Công
Ty Thương Mại Minh Tân Tiến …Đây là một thách thức vô cùng lớn cho Công Ty
Thương Mại Liên Minh vì hầu hết các đối thủ cạnh tranh cũng đã hoạt động lâu năm và
có lượng khách hàng trung thành của họ.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Nền kinh tế đang trên đà phát triển, Hiện tại ngay trên
thành phố Tuy Hòa cũng đang xuất hiện nhiều công trình xây dựng, chưa nói đến các
huyện khác trong tỉnh. Vì thế, ngành kinh doanh vật liệu xây dựng được xem là ngành có
sức hút hiện nay nên có thể sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới.
Nhà Cung cấp: Số lượng các nhà cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng hiện nay
rất lớn nên Công ty có sự lựa chọn nguồn cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả
hợp lý đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng.
Khách hàng: Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh đã có thời gian hoạt động tính
đến nay đã hơn 13 năm vì thế đã có chỗ đứng trên thị trường ngành, được nhiều người
biết đến và có số lượng khách hàng tương đối lớn. Ngoài ra hiện tại Công ty cũng có rất
nhiều khách tiềm năng đến từ các huyện, xã trong tỉnh Phú Yên. Cũng phải tính đến sự
tăng cao của nhu cầu xây dựng, lắp đặt trang thiết bị, trang trí, sữa chữa nhà cửa nên công
ty sẽ có thể tăng số lượng khách hàng có được trong thời gian tới từ đó giúp tăng doanh
thu cho công ty.
II.2. Đánh giá cơ hội và thách thức của thị trường tạo ra trong hoạt động kinh

doanh của công ty TNHH Thương Mại Liên Minh.


Cơ hội của thị trường tạo ra trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại Liên Minh:
+ Khi Việt Nam tham dự sâu rộng hơn vào TPP, các doanh nghiệp thép của Việt Nam
sẽ có thời cơ đẩy mạnh xuất khẩu sắt thép, lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, giảm xuống
lượng hàng tồn kho trong nước, đặc biệt là mức thuế xuất sẽ giảm đáng kể. Từ đó có ảnh
hưởng sâu rộng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Điều kiện khí hậu ở tỉnh Phú Yên mang lại nhiều thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình, nhà cửa,… vấn đề vận chuyển hàng hóa dễ dàng hơn. Từ đó giúp cho việc
kinh doanh của công ty sẽ hiệu qua hơn, đạt doanh thu cao hơn.
+ Dân số đông cũng là một trong những thuận lợi lớn cho ngành mà công ty đang hoạt
động, vì dân số đông thì các nhu cầu về nhà ở, công việc, mua sắm thiết bị trang trí sữa
chữa nhiều hơn, các công trình công cộng cũng được đề cao. Mức sống của người dân
càng cao nên các nhu cầu nên trên ngày càng phát triển.
Thách thức của thị trường tạo ra trong hoạt động kinh động của Công ty TNHH
Thương mại Liên Minh: Bên cạnh những cơ hội có được thì thị trường hiện nay cũng
đem đến cho công ty nhiều thách thức
+ Khi hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thì sẽ có nhiều công ty nước ngoài du nhập
vào Việt Nam nên đây sẽ là thách thức lớn đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung và Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh nói
riêng. Từ đó các đối thủ cạnh tranh của công ty cũng sẽ tăng lên. Và nguồn cung cấp các
sản phẩm đa dạng hơn sẽ gây khó khăn trong việc lựa chọn nhà cung cấp tối ưa để cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh của mình.
+ Không tính các đối thủ là công ty lớn thì số lượng các công ty có quy mô hoạt động
bằng và nhỏ hơn hiện tại cũng đã rất lớn nên tính cạnh tranh trong ngành này hiện nay rất
cao.


+ Các khách hàng hiện nay thì ngày càng khó tính trong việc lựa chọn sản phẩm phục
vụ nhu cầu của họ kể cả về chất lượng cũng như giá cả của nó. Ngoài ra thì vì có rất
nhiều công ty hoạt động trên cùng địa bàn nên khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn nhà cung
cấp nguyên vật liệu cho họ. Đây là thách thức vô cùng lớn hiện nay.

II.3.

Mục tiêu kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Liên Minh


II.3.1. Mục tiêu của Công ty trong dài hạn

Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh đề ra định hướng phát triển của doanh nghiệp
trong dài hạn:


Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho công ty để quảng bá hình ảnh công ty lớn mạnh hơn

nữa và được nhiều người biết đến hơn.
• Củng cố và tiếp tục phát triển trên thị trường của toàn tỉnh Phú Yên. Tăng số lượng khách
hàng hiện tại lên từ đó tăng doanh số bán hàng lên hơn 1 tỷ đồng.
• Sẽ lựa chọn và xây dựng thêm một hoặc hai chi nhánh ở nơi có mật độ dân số cao trong
tỉnh Phú Yên.
II.3.2. Mục tiêu của Công ty trong ngắn hạn
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn là:
• Tiếp tục duy trì số lượng khách hàng và doanh thu hiện tại.

Tìm kiếm và nhập những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mở thêm một chi nhánh nhỏ ở Phường Phú Đông Thành Phố Tuy Hòa.
III.

III.1.

PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ NGUYÊN NHÂN VAY VỐN CHO PHƯƠNG
ÁN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LIÊN MINH
Tình hình hoạt động kinh doanh

Qua việc đánh giá tình hình doanh thu của công ty ở biểu đồ doanh thu 8 tháng đầu
năm của Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh có thể thấy rằng tình hình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày càng phát triển. Điều này còn thể hiện qua sự
thay đổi trong bảng cân đối kế toán của công ty qua hai quý đầu năm.
Bảng 1: Cân đối kế toán hai quý đầu năm Công ty TNHH Thương Mại Liên Minh


31/03/201
7

30/06/201
7

30/06/2017

TÀI SẢN NỢ
VỐN

TÀI SẢN CÓ
Tài sản cố định
(thuần)
Hàng tồn kho
Khoản phải thu

31/03/201
7

2135

2240

VCSH


3372

3861.5

2530
420

2909
546

900
515

931
615

Tiền mặt

550

632.5

Nợ phải trả khác
Vay ngắn hạn
Phải trả người
bán

848


920

Tài sản lưu động

3500

4087.5

TỔNG Tài sản có

TỔNG Tài sản
5635
6327.5
nợ và vốn
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh
5635

6327.5

Đầu tiên nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn của
Công ty quý 2 tăng so với quý đầu. Tuy nhiên để thấy rõ hiệu quả cần phải xem xét việc
gia tăng của các khoản mục trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thứ nhất, tổng tài sản có tăng lên 692.5 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 12,29% là
do hầu hết các khoản mục trong phần tài sản đều tăng tuy nhiên mức tăng của tài sản lưu
động tăng cao hơn so với tài sản cố định. Tài sản lưu động của công ty ở quý 2 tăng so
với quý 1 là 587,5 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 16,78%. Trong đó khoản mục hàng
tồn kho tăng là 379 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 14,98%, tiếp theo là khoản mục
khoản phải thu tăng 126 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30% và cuối cùng là tiền mặt
cũng tăng 82,5 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 15%. Đối với khoản mục tài sản cố định
trong quý 2 tăng 105 triệu đồng tương ứng 4,92%. Mặc dù tổng tài sản của công ty ở quý

2 tăng so với quý một nhưng cái lượng tăng này là do phần lớn ở sự tăng của hàng tồn
kho nên đây chưa được xem là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên cũng phải xét đến doanh thu trong
quý 2 của công ty để có thể thấy được đây có phải dấu hiệu tốt hay là không.
Thứ hai, nguồn vốn của công ty quý 2 tăng so với quý 1 chủ yếu là do các khoản mục
trong phần nguồn vốn đều tăng nhưng tăng cao nhất là vốn chủ sỡ hữu. Vốn chủ sỡ hữu
công ty quý 2 tăng 489,5 triệu đồng so với quý 1 tương ứng tỷ lệ tăng là 14,52%. Nợ phải


trả tăng 31 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 3,44% so với quý 1. Tiếp theo là vay ngắn
hạn và phải trả người bán đều tăng mức tăng của vay ngắn hạn là 100 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng là 19,42% còn phải trả người bán tăng 72 triệu đồng tương ứng là 8,49%.
Khoản mục vốn chủ sở hữu tăng là do một phần nguồn vốn tự có của công ty có được
trong quý tăng lên và lợi nhuận giữ lại của công ty sau 2 quý hoạt động có hiệu quả cũng
tăng nên đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy tình hình hoạt động tương đối hiệu quả
của công ty.
Để thấy rõ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ta phải đánh giá
qua bảng báo kết quả kinh doanh của công ty qua hai quý đầu năm.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh hai quý đầu công ty TNHH Thương Mại
Liên Minh
Quí 1 Quí 2
Doanh thu
378
399
Chi phí
232
248
Lợi nhuận trước thuế
146
151
Thuế thu nhập

29.2
30.2
Lợi nhuận sau thuế
116.8 120.8
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH Thương Mại Liên Minh
Từ bảng trên cho thấy doanh thu của quý 2 tăng so với quý 1 làm cho lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng so với quý 1. Doanh thu quý 2 tăng 21 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 5.56%, cùng với đó chi phí cũng tăng 16 triệu đồng tương ứng 6,89% so với quý
1. Lợi nhuận sau thuế của công ty của quý 2 tăng 4 triệu đồng tương ứng là 3.42%. Mặc
dù cái tỷ lệ tăng lợi nhuận không cao nhưng cũng thấy rằng tình hình kinh doanh của
công ty khá tốt khi giữ được mức lợi nhuận tương đối cao.
III.2.

Sự cần thiết phải lựa chọn tiến hành phương án

Từ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có thể thấy công ty đang trên đà tăng
trưởng và phát triển cụ thể điều này thể hiện trong bảng cân đối trong 6 tháng đầu năm
của công ty ở mục trên. Cùng với đó khoảng thời gian hoạt động tương đối lâu năm là


hơn 13 năm thì đến nay công ty đã có một lượng khách hàng ổn định và số lượng khách
hàng tiềm năng thì ngày càng tăng. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy tình hình kinh tế hiện
nay ngày càng phát triển hơn từ đó đời sống thu nhập của người dân ngày càng cải thiện
và nâng cao, nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng sửa chữa nhà cửa tăng lên.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và cũng muốn mở rộng việc kinh
doanh, quảng bá hình ảnh công ty đến khách hàng nhiều hơn nữa. Sau khi khảo sát địa
bàn hoạt động công ty nhận thấy tại phường Phú Đông – Tuy Hòa người dân có nhu cầu
cung ứng nguyên vật liệu tăng cao nên công ty dự kiến sẽ mở thêm một chi nhánh nhỏ tại
đây. Lượng cung ứng nguyên vật liệu và các thiết bị lắp đặt trong xây dựng
III.3.


Dự báo sự thành công của phương án

Phương án mà công ty đưa ra trong thời gian sắp tới là mở thêm một chi nhánh tại
phường Phú Đông- Tuy Hòa để có thể gia tăng doanh số bán và mở rộng địa bàn hoạt
động kinh doanh với mục địch cuối cùng là tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó là
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cá nhân hay doanh nghiệp về xây dựng, sửa chữa
công trình, nhà cửa...
Phường Phú Đông nằm trong khu kinh tế Nam Phú Yên. Theo nội dung Quyết định
1712/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì Khu kinh tế Nam Phú Yên
có Quy mô 20.730 ha, ranh giới được xác định như sau: Phía Bắc giáp sông Đà Rằng;
Phía Nam giáp huyện Vạn Ninh – tỉnh Khánh Hòa; Phía Đông giáp biển Đông; Phía Tây
giáp hành lang cao tốc Bắc Nam dự kiến. Khu kinh tế Nam Phú Yên được xem là Khu
kinh tế tổng hợp có hạ tầng đô thị hiện đại làm động lực phát triển cho vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ, là cửa ngõ hướng biển của vùng Tây Nguyên và các tỉnh Nam Lào cũng
như Đông Bắc Campuchia và Thái Lan, trung tâm giao thương quốc tế lớn và được xem
là Khu kinh tế với các khu chức năng chính: cảng biển và dịch vụ cảng biển, công nghiệp
công nghệ cao, thương mại dịch vụ du lịch, các khu đô thị với hệ thống hạ tầng xã hội và
kỹ thuật đầy đủ.


Bên cạnh đó dự báo dân số đến năm 2025 khoảng 185.000 người. Trong đó dân số
chính thức của Khu kinh tế là 180.000 người với dân số đô thị chiếm khoảng 175.000
người. Và nhu cầu sử dụng đất xây dựng tại Khu kinh tế sẽ đạt khoảng 11.548 ha bao
gồm: khu phi thuế quan khoảng 320 ha, khu cảng khoảng 470 ha, các khu công nghiệp
khoảng 2.682 ha, các khu đô thị và dân cư khoảng 4.065 ha, các khu dịch vụ du lịch –
sinh thái khoảng 740 ha, các khu cây xanh tập trung, vùng bảo vệ cảnh quan khoảng
1.706 ha, các khu đất bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khoảng 150 ha, giao
thông đối ngoại khoảng 1.415 ha. Cùng với đó là hàng loạt các dự án xây dựng như khu
tái định cư Phú lạc Hòa Tâm, khu đô thị trung tâm Hòa Vinh, khu đô thị dịch vụ công

nghiệp Hòa Hiệp...
Qua những điều kiện trên thì có thể thấy việc mở rộng công ty ra Phú Đông là một dự
án được xem là khả thi và đem lại sự thành công cao.

III.4.

Biện pháp thúc đẩy, mở rộng hoạt động kinh doanh của phương án

Hiện tại thì công ty cũng đã có một số khách hàng tại phường Phú Đông nên việc mở
rộng chi nhánh ra đây sẽ là một lợi thế về tiết kiệm chi phí và thời gian cho công ty lẫn
khách hàng. Để cho việc hoạt động kinh doanh ở chi nhánh mới này của công ty đạt được
hiệu quả cao, thu hút được nhiều khách hàng mới, vào những ngày đầu mới mở chi nhánh
thì công ty cần phải tạo ra các chương trình như giảm giá bán nguyên vật liệu, thực hiện
các chế độ hậu mãi sau khi khách hàng mua sản phẩm của công ty… để tạo sự thu hút
khách hàng biết đến cơ sở mới của công ty.
Để cho nhiều khách hàng biết đến chi nhánh mới mở của công ty, lựa chọn tốt nhất
công ty chấp nhận thuê cửa hàng có mặt tiền rộng, là nơi qua lại của nhiều người gần với
khu đông dân cư mặc dù có chi phí thuê khá cao, nhưng sẽ là giải pháp tốt nhất mang tính
hiệu quả cao giúp chi nhánh mới của công ty đi vào hoạt động nhanh hơn và thu hút được
nhiều khách hàng hơn.


III.5.

Phân tích nhu cầu vay vốn

Bảng 3: Dự tính thu tiền mặt
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
469

512
587
613

Tháng 11
657

Tháng 12
720

Doanh số bán
Doanh số tiền mặt
187.6
204.8
234.8
245.2
262.8
288
(40%)
Thu các khoản phải
thu
Chậm 1 tháng (40%)
172.8
187.6
204.8
234.8
245.2
262.8
Chậm 2 tháng (20%)
79

86.4
93.8
102.4
117.4
122.6
Các khoản phải thu
khác
Tổng thu tiền mặt
439.4
478.8
533.4
582.4
625.4
673.4
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH Thương Mại Liên Minh

Công ty có doanh số tiền mặt là 40%, các khoản phải thu chậm 1 tháng và chậm 2
tháng lần lượt là 40% và 20%. Dựa vào bảng dự tính thu tiền mặt cho ta thấy doanh số
bán tăng dần qua các tháng, điển hình tháng 7 đạt 469 triệu đồng đến tháng 12 đạt 720
triệu đồng, tăng 251 triệu đồng, tương ứng tăng 53,52%. Từ đó, tổng thu tiền mặt cũng
tăng dần qua các tháng, tháng 12 dự tính đạt 673.4 triệu đồng tăng 234 triệu đồng tương
ứng 53,25% so với tháng 7 với mức tổng thu tiền mặt là 439.4 triệu đồng. Trong tổng thu
tiền mặt bao gồm doanh số tiền mặt tháng 12 tăng 53,52% với mức tăng 100.4 triệu đồng
so với tháng 7. Các khoản phải thu chậm 1 tháng từ tháng 7 đến tháng 12 tăng 90 triệu
đồng tương ứng tăng 52,08%. Đối với các khoản phải thu chậm 2 tháng của công ty tăng
55,19%, mức tăng 43.6 triệu đồng. Qua bảng dự tính thu tiền mặt cho thấy công ty
TNHH Thương Mại Liên Minh có tốc độ tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng nhanh và
cao, doanh số tiền mặt cao hơn so với các khoản thu chậm sau 1 tháng và các khoản thu
chậm sau 2 tháng. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
Bảng 4: Dự tính chi tiền mặt



Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Mua hàng (100%) mua hàng tháng trước
511
642
376
172
Thuê nhà
6.5
6.5
6.5
6.5
Mua sắm TSCĐ
830
116
65
33
Chi khác
23
19
13
10
Lương
26
26
26
26
Tổng

1396.5
809.5
486.5
247.5
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh
Dự tính chi tiền mặt của công ty 4 tháng cuối năm giảm dần. Với việc mua hàng
100% mua hàng tháng trước gảm dần từ tháng 9 đến tháng 12, mức giảm 339 triệu tương
ứng giảm 66,34%. Chi phí thuê nhà cố định qua các tháng với mức thuê 6.5 triệu
đồng/tháng. Việc mua sắm TSCĐ của công ty tháng 9 tăng cao vì nhu cầu mở rộng kho
xưởng chứa nguyên vật liệu ở con số 830 triệu đồng và giảm dần đến cuối năm còn chi
33 triệu đồng khi công ty đã đi vào hoạt động ổn định tại cơ sở mới, với mức giảm 797
triệu đồng, tương ứng giảm 96,02%. Các hoạt động chi khác cũng giảm dần đến cuối
năm. Điển hình tháng 9 mức chi khác là 23 triệu đồng giảm xuống còn 10 triệu đồng vào
tháng 12 cuối năm, giảm 56,52% với mức giảm 13 triệu đồng. Chi phí trả lương cho nhân
viên của công ty là 26 triệu đều nhau mỗi tháng. Dự tính tổng chi tiêu trong tháng 9 là
1396.5 triệu đồng đến tháng 12 cuối năm còn 247.5 triệu đồng, giảm 1149 triệu đồng,
tương ứng giảm 82,28%. Qua bảng số liệu phân tích trên cho ta thấy với tổng mức chi
tiền mặt giảm dần sẽ giúp cho công ty TNHH thương mại Liên Minh có khả năng thu lợi
nhuận cao hơn trong tương lai với sự lãnh đạo của người điều hành công ty, cùng với việc
chi tiêu tiền mặt hợp lý sẽ giúp cho công ty nhanh chóng phát triển vững mạnh, cạnh
tranh mạnh mẽ được với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các
đối thủ lớn hơn trong tương lai sau này.
Bảng 5: Ngân sách mua hàng hóa
Đơn vị tính: triệu đồng


Tháng 8
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Tồn kho cuối kỳ
1120

1456
1455
1232
1156
Giá vốn hàng bán
287
306
377
395
416
Tổng nhu cầu
1407
1762
1832
1627
1572
Tồn kho đầu kỳ
896
1120
1456
1455
1232
Mua vào trong kỳ
511
642
376
172
340
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh
Ngân sách mua hàng hóa của công ty có sự biến động giữa các tháng trong năm theo

các khoản mục. Tháng 9 công ty có phương án mở rộng hoạt động kinh doanh, nhập thêm
nguyên vật liệu vào trong tháng, lượng mua vào trong kỳ tháng 9 đạt mức cao nhất với
642 triệu đồng sau đó giảm dần đến tháng 11 còn 172 triệu đồng vào cuối năm khách
hàng có nhu cầu sửa nhà ở, mua thêm vật dụng nên mức mua vào nguyên vật liệu của
công ty tăng đột biến lên 340 triệu đồng. Tổng nhu cầu của công ty tăng đến tháng 10 đạt
mức cao nhất 1832 triệu đồng và giảm nhẹ vào cuối tháng 12 của năm còn 1572 triệu
đồng, giảm 260 triệu đồng tương ứng giảm 14,19%. Tuy lượng khách hàng tăng đột biến
vào cuối năm nhưng tổng nhu cầu giảm nhẹ vì giá vốn hàng bán qua các tháng biến động
khác nhau theo con số tăng dần từ 287 triệu đồng vào tháng 8, 306 triệu đồng vào tháng
9, tháng 10 là 377 triệu đồng, tăng lên con số 395 triệu đồng vào tháng 11 và tháng 12
cuối năm là 416 triệu đồng, so với tháng 8 thì mức tăng giá bán là 129 triệu đồng, tương
ứng 44,95%. Tuy giá vốn hàng bán tăng qua các tháng, nhưng công ty TNHH thương mại
Liên Minh đã có kế hoạch mua vào nguyên vật liệu phù hợp với mức nhu cầu của khách
hàng vì vậy nguyên vật liệu luôn cung ứng đủ cho khách hàng khi cần thiết.

Bảng 6: Báo cáo thu nhập dự tính
Đơn vị tính: triệu đồng

1. Doanh thu bán hàng
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp

Tháng 9
587
306
281

Tháng 10
613
377

236

Tháng 11
657
395
262

Tháng 12
720
416
304


4. Chi phí hoạt dộng
55.5
51.5
45.5
42.5
Chi phí thuê nhà
6.5
6.5
6.5
6.5
Lương
26
26
26
26
Chi phí khác
23

19
13
10
5. Lợi nhuận thuần
225.5
184.5
216.5
261.5
6. Chi phí trả lãi (lãi suất 8%)
2.107
4.215
2.723
7. LN trước thuế
225.5
182.393
212.285
258.777
8. Thuế
45.10
36.479
42.457
51.756
9. LN sau thuế
180.40
145.914
169.828
207.021
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh
Báo cáo thu nhập dự tính được thể hiện rõ qua lợi nhuận của công ty. Dự tính doanh
thu bán hàng tăng đến cuối năm là 720 triệu đồng, tăng so với tháng 9 là133 triệu đồng

tương ứng tăng 22,66%. Giá vốn hàng bán cũng tăng qua các tháng, đến tháng 12 là 416
triệu đồng, so với tháng 9 tăng 110 triệu đồng, mức tăng tương ứng là 35,95%. Doanh thu
bán hàng tăng nhanh hơn việc tăng giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp của công ty cũng
theo đó mà tăng lên qua các tháng. Công ty đi vào hoạt động ổn định dần vì vậy chi phí
hoạt động bao gồm chi phí thuê nhà, chi trả lương cho nhân viên không thay đổi qua các
tháng và một số chi phí phát sinh khác sẽ giảm dần đến cuối năm, vào tháng 9 tổng chi
phí hoạt động là 55.5 triệu đồng đến tháng 12 tổng chi phí đã được giảm xuống còn 42.5
triệu đồng. mức giảm 13 triệu đồng, tương ứng giảm 23,42%. Dự tính lợi nhuận trước
thuế sau khi trừ lãi vay ngân hàng với lãi suất 8% của công ty cuối năm là 258.78 triệu
đồng so với tháng 9 tăng 33.28 triệu đồng, mức tương ứng tăng 14,76%. Với mức thuế
doanh nghiệp 20% lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 26.62 triệu đồng, tăng 14,76%,
207.02 triệu đồng vào cuối năm so với tháng 8 180.4 triệu đồng.
Bảng 7: Thanh toán tiền của khách hàng
Đơn vị tính: triệu đồng

40% DT tháng hiện tại
40% DT tháng trước
20% DT tháng trước nữa

Tháng 9
234.8
204.8
93.8

Tháng 10
245.2
234.8
102.4

Tháng 11

262.8
245.2
117.4

Tháng 12
288
262.8
122.6


Tổng

533.4
582.4
625.4
673.4
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh

Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình thu tiền mặt của khách hàng qua các tháng tăng
lên do doanh thu của những tháng sau tăng hơn so với tháng trước. Tiền mặt phải thu
trong tháng so với các khoản thu chậm cao hơn thể hiện công ty có chính sách bán hàng
tốt, không bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều để từ đó có số tiền cần thiết cho các hoạt
động khác của công ty như chi trả tiền nguyên vật liệu, chi trả lương…
Bảng 8: Kế hoạch tiền mặt
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng 9
697
533.4
1230.4
1396.5

150
1546.5
(316.10)
316.1
-

Tháng 10
150
582.4
732.4
809.5
150
959.5
(227.10)
227.1
2.107

Tháng 11
150
625.4
775.4
486.5
150
636.5
138.9
134.685
4.215

Tháng 12
150

673.4
823.4
247.5
150
397.5
425.9
408.515
2.723

Dư đầu kỳ tiền mặt
Thu tiền mặt từ KH
Tổng tiền mặt hiện có trước chi tiêu
Tổng chi tiền mặt
Số dư tiền mặt tối thiểu mong muốn
Tổng tiền mặt cần thiết
Thặng dư/ thâm hụt
Hoạt động tài chính
Tiền vay
Trả nợ vào thời điểm cuối tháng
Tiền lãi
Tổng ảnh hưởng của hoạt động tài
316.1
229.207
(138.90)
(411.23)
chính
Dư cuối kỳ tiền mặt
150
150
150

164.67
Nguồn: Sổ sách kế toán công ty TNHH thương mại Liên Minh

Qua bảng kế hoạch tiền mặt từ tháng 9 đến tháng 12 cho ta thấy được nhu cầu vay
vốn của công ty thông qua sự chênh lệch giữa tổng tiền mặt hiện có trước chi tiêu với
tổng mức chi tiền mặt hay tổng tiền mặt cần thiết của công ty. Mức yêu cầu số dư tiền
mặt tối thiểu của các tháng đều là 150 triệu đồng. Tháng 9 tổng tiền mặt hiện có trước chi
tiêu là 1230.4 triệu đồng, yêu cầu tổng tiền mặt cần thiết là 1546.5 triệu đồng, thâm hụt
316.1 triệu đồng, nhu cầu vay trong tháng 9 của công ty là 316.1 triệu đồng. Tổng ảnh


hưởng của hoạt động tài chính tăng lên 316.1 triệu đồng. Tháng 10 có tổng tiền mặt hiện
có trước chi tiêu là 732.4 triệu đồng, trong đó thu tiền mặt từ khách hàng là 582.4 triệu
đồng và số dư đầu kỳ tiền mặt là 150 triệu đồng. Tổng chi tiền mặt trong tháng 10 là
809.5 triệu đồng cùng với số dư tiền mặt tối thiểu 150 triệu đồng, tổng tiền mặt cần thiết
của công ty là 959.5 triệu đồng. Tháng 10 công ty bị thâm hụt 227.1 triệu đồng, vì vậy
nhu cầu vay thêm của công ty là 227.1 triệu đồng. Qua tháng 11 với mức nhu cầu của
khách hàng tăng dần, doanh số bán hàng tăng lên, tổng tiền mặt hiện có trước chi tiêu của
công ty là 775.4 triệu đồng cùng với chi phí được giảm dần với việc chi tiền mặt giảm
còn 486.5 triệu đồng, giảm 323 triệu đồng, tương ứng giảm 39,90%, công ty đã thặng dư
138.9 triệu đồng, công ty bắt đầu tiến hành trả tổng lãi đi vay tháng 9 và tháng 10 là 4.21
triệu đồng và trả 134.69 triệu tiền vay trong tổng số tiền 543.2 triệu đồng vay trong tháng
9 và tháng 10. Đến thời điểm cuối năm thu tiền mặt của khách hàng tiếp tục tăng đến 673
triệu đồng và dư đầu kỳ tiền mặt 150 triệu đồng, tăng tổng tiền mặt hiện có trước chi tiêu
lên 823.4 triệu đồng. Cùng với mức chi tiền mặt giảm còn 247.5 triệu đồng, giảm 239
triệu đồng so với tháng 11tương ứng giảm 49,13%. Tổng chi tiền mặt cần thiết là 397.5
triệu đồng. Thặng dư 425.9 triệu đồng, công ty tiếp tục trả lãi cho các khoản vay còn lại
là 2.72 triệu đồng và trả toàn bộ khoản vay 408.51 triệu đồng. Qua bảng kế hoạch tiền
mặt công ty TNHH thương mại Minh Tân Tiến đã có thể dự tính trả hoàn toàn nợ trong
năm khi đi vay tại ngân hàng với tổng số tiền vay 543.2 triệu đồng.


IV.

LỰA CHỌN SẢN PHẨM TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
KIENLONGBANK CHO NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI LIÊN MINH
IV.1.
Các sản phẩm tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Kienlongbank
IV.1.1. Cho vay sản xuất kinh doanh
 Đặc điểm sản phẩm
- Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng.
- Loại tiền vay: VND, ngoại tệ.
- Lãi suất vay: Theo quy định từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Kiên Long
- Phương thức cho vay: Theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần.
- Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, vốn trả cuối kỳ.


 Đối tượng và điều kiện
- Khách hàng là các pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp

nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu
cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi.
- Khả năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời gian cam kết.
 Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án kinh doanh.
- Giấy tờ pháp lý của khách hàng.
- Báo cáo tài chính.

- Bản sao giấy tờ tài sản đảm bảo.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Ngân hàng.
Cho vay đối với doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ
Đặc điểm sản phẩm
Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng.
Loại tiền: VND; ngoại tệ.
Phương thức cho vay: Theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần.
Lãi suất: Theo quy định từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Mức cho vay: lên đến 70% nhu cầu vốn nhưng không quá 05 tỷ đồng.
Đối tượng và điều kiện
Khách hàng là các pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam có quy mô siêu nhỏ, hạn chế về tài chính, có nhu cầu vay vốn phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi.
- Khả năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời gian cam kết.
 Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án kinh doanh.
- Giấy tờ pháp lý của khách hàng.
- Báo cáo tài chính.
- Bản sao giấy tờ tài sản đảm bảo.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Ngân hàng.

IV.1.2.


-


IV.1.3.

-

Cho vay thấu chi tài khoản
Đặc điểm sản phẩm
Thời hạn cấp hạn mức: Tối đa 12 tháng
Loại tiền: VND.


- Lãi suất: Theo quy định từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
 Đối tượng và điều kiện
- Khách hàng là các pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp

nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu
cầu vay vốn nhằm bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời như: Thanh toán tiền
điện, nước, điện thoại, trả lương nhân viên, trả tiền mua nguyên vật liệu sản
xuất… và được thực hiện dịch vụ thanh toán các chi phí này trên tài khoản tiền
gửi thanh toán.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi.
- Khả năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời gian cam kết.
 Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án kinh doanh.
- Giấy tờ pháp lý của khách hàng.
- Báo cáo tài chính.
- Bản sao giấy tờ tài sản đảm bảo.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Ngân hàng.
IV.2.


Tư vấn và chọn lựa sản phẩm

Dự án của công ty là có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động mở
rộng kinh doanh, hoạt động này mang tính chất kinh doanh thường xuyên. Thích hợp với
gói cho vay đối với doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Dựa theo bảng dòng tiền dự tính mà công ty đã lập có thể thấy vào tháng 9 công ty bắt
đầu dự án mở rộng kinh doanh vào tháng 9 phát sinh nhu cầu vốn là 316.100.000 đồng.
Sang tháng 10 phát sinh thêm nhu cầu vốn 227.100.000 đồng. Các tháng sau công ty đã
có thể bắt đầu có thể trả được nợ vay. Vấn đề phát sinh nhu cầu vay kinh doanh này phù
hợp với gói cho vay đối với doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ của Ngân hàng TMCP
Kiên Long. Tuy nhiên, theo dòng tiền công ty dự kiến sẽ tiến hành giải ngân thành 2 lần
đối với khoản vay này.
Trong suốt chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần vay vốn một lần nên thủ tục xin vay
vốn đơn giản, chỉ cần lập 1 bộ hồ sơ xin vay.
Như vậy, nhu cầu vay vốn của công ty phù hợp với gói cho vay đối với doanh nghiệp
có quy mô siêu nhỏ của Ngân hàng TMCP Kiên Long theo phương thức cho vay khoản,
giải ngân nhiều lần nhưng thời hạn nhận tiền vay không quá 03 tháng tính từ lần giải
ngân đầu tiên với mức lãi suất cho vay của ngân hàng là 8%/năm. Thời hạn vay là 4
tháng.


Các tiện ích có được khi công ty sử dụng gói sản phẩm này là:
Khách hàng được tăng nguồn vốn trong kinh doanh nhưng không phải chịu
áp lực trả nợ do thời gian trả nợ dài và định kỳ trả góp vốn.
• Phương thức trả nợ linh hoạt, khách hàng có thể trả nợ trước nhiều kỳ hoặc
trả nợ trước hạn để giảm chi phí sử dụng vốn.
• Có thể kết hợp nhiều phương thức vay vốn khác nhau như vay hạn mức,
vay từng lần theo từng thương vụ, vay theo dự án đầu tư.



V.

KẾT LUẬN

Để có thể đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra đúng theo dự kiến mình. Doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm nguồn vốn kịp thời đáp ứng bổ sung nguồn vốn cần thiết cho hoạt động
kinh doanh. Một trong những nguồn vốn chủ yếu mà doanh nghiệp muốn tiếp cận khi
thiếu hụt chính là đi vay tại các Ngân hàng thương mại. Đối với khách hàng thì để được
cấp tín dụng, khách hàng cần tiến hành theo các thủ tục mà ngân hàng quy định. Và đối
với Ngân hàng, để tiến hành cấp tín dụng cho một khách hàng, Ngân hàng cần phải tiến
hành qua nhiều bước trước khi ra quyết định đồng ý cho vay hay từ chối cho vay. Khi
khách hàng thỏa mãn các điều kiện mà ngân hàng đưa ra để được cấp tín dụng, dựa vào
các thông tin và nhu cầu vốn của khách hàng Ngân hàng sẽ xây dựng được sản phẩm tín
dụng phù hợp với từng khách hàng.




×