Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Kinh doanh ngoại hối trên sàn giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.76 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
--------------  -------------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Kinh doanh ngoại hối trên sàn giao dịch

Môn học: Kinh doanh ngoại hối


MỤC LỤC


I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Đề tài em viết là “Kinh doanh ngoại hối trên sàn giao dịch”, mang tính chất
cá nhân kinh doanh, em có thể sử dụng sự tìm hiểu này để phụ cho mình nếu
sau này có muốn làm kinh doanh ngoại hối. Bài tiểu luận giống như sự khởi
động, làm quen, các yếu tố sâu xa còn lại sẽ được khám phá sau nếu cần.
2. Đối tượng hướng đến bài tiểu luận:
Cá nhân đang bắt đầu thực hiện kinh doanh ngoại hối, những người có đam
mê, sở thích kinh doanh hối.
3. Kinh doanh ngoại hối là gì?
Với sự phát minh ra tiền, sự trao đổi hàng hóa đã trở nên thuận tiện hơn.
Tiền thực chất là 1 loại hàng hóa để trung gian trao đổi giữa các hàng hóa
khác. Cũng với sự phát minh này, ta thường lầm tưởng hàng hóa với hàng
hóa thông thường. Việc buôn bán hàng hóa bao gồm cả việc buôn bán hàng
thông thường và buôn bán hàng trung gian. Hiện nay, con người thường sử
dụng tiền tệ làm hàng hóa trung gian cộng với việc sử dụng ngoại tệ để định
giá nội tệ, thì việc buôn bán hàng trung gian trở thành việc kinh doanh ngoại
hối.


4. Ứng dụng bài tiểu luận:
+ Rèn kỹ năng viết tiểu luận.
+ Hỗ trợ cho việc kinh doanh ngoại hối trên sàn giao dịch.
II. NHỮNG YẾU TỐ BẤT BIẾN TRONG KINH DOANH NGOẠI
HỐI:
1. Tỷ giá Bid/ Ask.
Ngân hàng đưa ra 2 tỷ giá là Ask và Bid. Tỷ giá Ask > tỷ giá Bid, Chênh
lệnh giữa 2 tỷ giá là phí trung gian giữa người mua và người bán mà ngân
hàng đưa ra trên mỗi đồng tiền yết giá. Với 2 ngân hàng với nhau, ngân hàng
nào chủ động chuyển đổi thì sẽ mua đồng yết giá với tỷ giá Ask hoặc bán
đồng yết giá với tỷ giá Bid.


=>Nói 1 cách để thao tác dễ dàng là: bạn muốn đổi đồng Q sang W thì ngân
hàng chỉ đồng ý đổi cho bạn với tỷ giá sao cho đồng W bạn nhận được là ít
nhất.
Cách viết tỷ giá: 1USD = 21500VND; VND 21500/$; VND/USD= 21500;
VND/USD= 21500- 21700; VND/USD= 21500/700. Tức: 21500 là tỷ giá
Bid, 21700 là tỷ giá Ask.
2. Lãi suất
Lãi suất trong Forex không giống như trong các thị trường khác. Người giao
dịch sẽ trả hoặc nhận lãi suất hàng ngày nếu giao dịch qua thời điểm 5pm
EST. Nếu bạn không muốn được/mất phí lãi suất cho giao dịch của bạn,
bạn chỉ cần đóng lệnh giao dịch trước
5pm giờ EST, đây là thời điểm cuối ngày.
Mỗi khi giao dịch tiền tệ, bạn sẽ vay một loại tiền để mua một loại tiền khác,
vì vậy lãi suất vay là bắt buộc. Lãi suất bạn sẽ phải trả cho việc vay mượn
tiền để giao dịch, và bạn cũng sẽ thu về được một khoản lãi suất từ phía
loại tiền bạn mua. Nếu loại tiền được mua trong giao dịch có lãi suất cao
hơn loại tiền bạn vay, bạn sẽ thu được một khoản lợi nhuận – và giao dịch

sẽ có lợi cho bạn nếu bạn để qua ngày. Đây cũng là một yếu tố đáng chú
ý.
3. Long/Short
Nếu bạn muốn mua 1 loại tiền tệ (thường sẽ là mua 1 đồng tiền chính và
bán một đồng tiền kèm theo), bạn sẽ mong muốn giá trị đồng tiền mình mua
sẽ tăng và sau đó bạn bán lấy khoảng chênh lệch. Hay trong thuật ngữ giao
dịch sẽ là “vị trí mua” hay “long position”. Trong thuật ngữ Forex: “long =
buy”
Nếu bạn muốn bán (nghĩa là bạn bán đồng tiền chính và mua đồng tiền
kèm theo), bạn mong muốn đồng tiền bạn bán sẽ mất giá và sau đó bạn
mua lại chính đồng đó để ăn mức chênh lệch. Nó còn gọi là vị trí bán hay
“short position”. Trong thuật ngữ Forex “short = sell”


4. Phương pháp kinh doanh ngoại hối cơ bản:
Mua tiền lúc giá rẻ, bán lúc giá đắt.
Làm thế nào để định giá tiền tệ? Nguồn gốc của việc định giá đồng tiền
bằng đồng tiền khác.
VD: tại nơi A, giá dép lê là 20k/1đôi. Tại nơi B cũng chỉ với đôi dép đó
nhưng giá chỉ 10k/đôi.
=> nơi A giá 1 đôi dép lê đắt hơn nơi B.
Tuy nhiên khi xoay khía cạnh ngược lại, ta thấy để mua 1 đôi dép lê tại nơi
A cần 20k, nhưng ở nơi B chỉ cần 10k thôi. Có thể hiểu là giá trị 1 đồng tiền
nơi A thấp hơn giá trị 1 đồng tiền nơi B nên nơi A mới cần nhiều tiền hơn để
mua đôi dép hơn nơi B. Điều này chỉ đúng nếu như trong xã hội chỉ có tiền
và dép nhưng khi thêm 1 loại hàng hóa khác như cái áo, ở A chỉ cần 100k thì
mua được, nơi B lại cần 200k mới mua được=> tiền A đắt hơn tiền B=> mâu
thuẫn. Do vậy không thể định giá tiền theo hàng hóa thông thường được mà
cần sử dụng 1 mặt hàng trung gian khác. Về nội tệ: so sánh nội tệ và nội tệ ở
1 thời điểm khác thì về về dài hạn, giá tiền quá khứ luôn đắt hơn tiền hiện tại

đắt hơn tiền tương lai. Tiền là loại hàng hóa được nhiều người thích, do vậy
nó sẽ phổ biến và rẻ hơn, việc này đã có lãi suất ngân hàng có tác dụng bảo
quản giá trị tài sản mà tiền tương ứng. Còn việc buôn bán tiền tệ, tăng giá trị
tài sản thực nắm giữ thì ta cần sử dụng loại hàng hóa trung gian khác để
định giá, trong kinh doanh ngoại hối đó là ngoại tệ.
Vận dụng phương pháp trên để đưa ra quyết định giao dịch trên 1 cặp tiền:
VD: bạn đang cầm VND và đang muốn tăng tiền VND, bạn sẽ bán VND tại
nơi giá VND đắt và mua lại tại nơi có VND rẻ hơn. Tại A: VND/USD=
21500/700. Tại A’: VND/USD= 22500/700, ta thấy tại A cần ít tiền VND để
mua 1 USD hơn tại A’> tại A VND đắt hơn tại A’ (yết giá USD)> tại A ta bán
VND lấy USD với tỷ giá 21700 rồi cầm sang A’ chuyển thành VND với tỷ
giá 22500.
->Dấu hiệu: nếu tỷ giá tại A là M/N, tại A’ là M’/N’. Xét trên 1 trục hoành


Ox, nếu đoạn MN cắt đoạn M’N’ thì không thể kinh doanh được, còn MN
không cắt M’N’ thì kinh doanh được.
5. Thuật ngữ thường dùng:
Thuật ngữ
AUD
CAD
EUR
JPY
GBP
CHF
Accrual
Arbitrage
At best
At risk
Authorized Dealer

Average
Bear
Bear Market
Bull
Bull Market
Bid / Ask
BOJ (Bank of Japan)
Black Friday
Bretton Woods Accord of 1944
Broker
Bulge
Bundesbank
Cable
Call Rate
Candlestick Chart
Cash Delivery
Cash Market
Cash Reserve
Chartist
Commission
Commodity Price Index (CPI)
Conversion currency
Correspondent Bank
Cross Rate
Currency Pair

Nghĩa
Đô la Úc
Đô la Canada
Euro

Yên Nhật
Bảng Anh
Franc Thụy Sĩ
Lợi nhuận sau khi giao dịch kết thúc
Nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ dựa vào sự biến
động tỉ
Chỉ dẫn cho mức giá tốt nhất
Đang có rủi ro và cho thấy nguy cơ thua lỗ
Tổ chức tài chính / ngân hàng đứng ra kinh doanh
ngoại hối
Chỉ số trung bình
Người kỳ vọng thị trường xuống
Thị trường xuống
Người kỳ vọng thị trường lên
Thị trường lên
Giá mua / Giá bán
Ngân hàng quốc gia Nhật
Ngày thứ sáu đen tối -> thị trường tài chính rớt
giá thảm hại (những đợt khủng hoảng tiền tệ)
Thỏa ước về trao đổi tiền tệ năm 1944
Người môi giới
Giá tăng nhanh nhưng chỉ nhất thời
Ngân hàng trung ương Đức
Cặp GBP/USD
Tỉ giá lãi xuất qua đêm
Biểu đồ thể hiện tỉ giá trong ngày
Giao dịch trong ngày
Thị trường tiền mặt
Dự trữ tiền mặt
Chuyên gia phân tích chỉ số và biểu đồ

Khoản phí trả cho môi giới sau mỗi giao dịch
Chỉ số giá hàng hóa
Tiền có thể tự do chuyển đổi mà không có sự can
thiệp đặc biệt của ngân hàng trung ương
Ngân hàng được ủy thác
Tỉ giá chéo
1 cặp tiền tệ tạo nên tỉ lệ hoán đổi ngoại tệ. VD:
EUR/USD


Base Currency
Counter Currency
Cross Currency Pairs
Currency Risk
Currency Option
Currency Swaption
Currency Warrant
Daily Cutoff
Deficit
DEF Day Trading
Depreciation
Dollar Rate
Earning The Points
Economic Indicator
EMS
End Of Day Order – EOD
European Central Bank (ECB)
European Monetary System
European Monetary Unit
European Joint Float

Exchange Rate Risk
Federal Reserve (Fed)
Fed Fund Rate
Fisher Effect
Fixed Exchange Rate
Flat / Square
Floating Rate Interest
Foreign Exchange (or Forex or
Forward
Fundamental Analysis
Futures Market
Technical Analysis
G7
GMT
Gross Domestic Product (GDP)
Gross National Product (GNP)
Hedging
High/Low
Hit the bit

Loại tiền đứng đầu trong cặp tiền tệ. VD: EUR
trong cặp EUR/USD
Loại tiền đứng sau trong cặp tiền tệ. VD: USD
trong cặp EUR/USD
Cặp tiền tệ không bao gồm đồng USD. Vd:
GDB/CHF
Rủi ro
Hợp đồng với tỉ giá cụ thể
Sự lựa chọn tham gia TT ngoại tệ
Giao dịch Long time trên 1 năm

Thời điểm giao dịch cuối ngày
Thâm hụt
Giao dịch trong ngày
Sự giảm giá
Tỉ giá đồng USD
Điểm thu được lợi nhuận
Những chỉ số kinh tế tác động đến tỉ giá hối đoái:
tỉ lệ
Hệ thống tiền tệ Châu Âu
Lênh đặt mua / bán với giá cố định có hiệu lực
cho
Ngân hàng dự trữ Châu Âu
Hệ thống tiền tệ Châu Âu
Đồng Euro
Sự thả nổi tiền tệ của Châu Âu (Smithsonian
Nguy cơ thua lỗ
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Lãi suất của ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ
Hiệu ứng Fisher – quan hệ giữa lãi suất và tỉ giá
trao
Tỉ giá cố định (thiết lập năm 1944 và tồn tại đến
1970 khi tỉ giá thả nổi được chấp nhận
Không giao dịch
Lãi suất thả nổi
Thị trường hoán đổi ngoại tệ (Thị trường ngoại
Giao dịch trong tương lai
Phân tích biến động thị trường theo kinh tế và
theo tin
Thị trường hợp đồng futures
Phân tích biến động thị trường theo kỹ thuật

7 nước công nghiệp dẫn đầu thế giới (Theo thứ
tự): Mỹ, Đức, Nhật, Pháp, Anh, Canada, Ý
Giờ quốc tế được tính theo giờ London làm mốc
Tổng sản phẩm nội địa
Tổng sản phẩm quốc gia
Lệnh bảo toàn rủi ro – chiến lược bù đắp rủi ro
đầu tư
Giá cao nhất và thấp nhất trong ngày (tính đến
thời
Giá được chấp nhận để mua bán theo thị trường


Holding the market
House Call
International Monetary Fund
Inflation
Initial Margin
Interbank Rates
Intervention
Liability
Limit Order
Liquidation
Long Position = Buy
Short Position = Sell
Lot
Margin
Margin Call
Maintenance Margin
Maturity
One cancels the other (OCO)

Order
Offset

Duy trì thị trường (nghiệp vụ của các ngân hàng)
Lệnh gọi vốn của công ty môi giới
Quĩ tiền tệ quốc tế (ra đời năm 1946)
Lạm phát – Khi giá cả tăng vọt
Số tiền ký quỹ ban đầu cần phải có trong tài
Lãi suất của ngân hàng Trung ương thế giới
Sự can thiệp của ngân hàng trung ương
Trách nhiệm khi giao dịch trong thị trường ngoại
Lệnh giới hạn
Sự thanh khoản
Vị trí mua
Vị trí bán
Giá trị 1 hợp đồng giao dịch.
Tiền ký quĩ
Cảnh báo nguy cơ giảm tiền ký quỹ
Số vốn tối thiểu trong tài khoản để thực hiện giao
dịch
Ngày thanh khoản
Lệnh tự hủy khi có 1 lệnh đã được giao dịch

Overnight Trading
Pip (or Points)

Vị trí đóng, thanh khoản của 1 giao dịch trong
tương lai
Giao dịch qua đêm
Điểm – mức nhỏ nhất của 1 đơn vị tiền tệ


Pegged

Định giá (giá di chuyển trong giới hạn cho phép)

Political Risk

Sự can thiệp của chính quyền khi có sự gian dối

Profit /Loss
Gain/Loss
Rally

or

“P/L”or

Khoản lời / lỗ sau khi kết thúc giao dịch
Giá tăng trở lại sau 1 thời gian giảm

Range

Phạm vi của giá trần và giá sàn trong 1 giao dịch

Resistance
Revaluation
Risk Capital
Rollover
Secondary Exchange Market
(SEM)

Settlement
Soft Market
Spot
Spread
Stop Loss Order
Support Levels

Mức giá trần mong đợi
Sự nâng giá
Mức vốn chịu đựng thua lỗ
Hoán đổi 2 loại đồng tiền bằng tỷ giá.
Thị trường hối đoái thứ cấp (có hệ thống tỉ giá
hối
Hoán đổi thực của 2 đồng tiền
Thị trường yếu khi giá đột ngột giảm
Thị trường trao ngay
Sự khác nhau giữa giá bán và giá mua
Lệnh giảm lỗ
Mức giá sàn mong đợi

Technical Trader (Chartist)

Người sử dụng biểu đồ, số liệu thị trường biến
động trong quá khứ để dự đoán tương lai

Trader = Dealer = Merchant

Cá nhân mua bán các loại chứng khoán – tiền tệ



TUV Technical Analysis

US Prime Rate
Undervaluation
Value Date

Phân tích kỹ thuật dựa vào thị trường
Tổng tài khoản ngân khố của ngân hàng trung
ương
Giá 2 chiều
Giá thông báo của ngân hàng Mỹ
Giá dưới giá trị thực
Ngày thanh toán

Variation Margin

Số tiền cần thiết nạp vào tài khoản cho đủ Margin

Volatility (Vol)

Mức biến động giá

Treasury General
(TGA)
Two-Way Price

6. Pip và Lot:

Account


Pip được hiểu là 1 bước giá nhỏ nhất. Nếu tỉ giá USD/EUR từ 1. 2200 lên 1.
2201, đó là giá đã lên 1 PIP. Với mỗi cặp tiền khác nhau, giá trị 1 pip có thể
khác nhau. Giá 1 PIP theo đồng EUR với tỷ giá trên được tính là

.

0001/1.2200= EUR 0. 00008196, nếu tính theo USD thì 1 PIP= $ .0001
Giao dịch Forex được thực hiện theo đơn vị LOT. 1 lot chuẩn có giá trị =
100 000
USD. Một lot mini có giá trị 10 000 USD. Như bạn đã biết, mỗi thay đổi
nhỏ nhất của tỉ giá được đo bằng đơn vị pip, và để giao dịch tạo ra
những khoản lời/lỗ đáng kể, chúng ta cần giao dịch với một khối lượng tiền
lớn. VD trên thì giá trị 1 LOT tính theo USD bằng 100 000x 0.0001= $ 10
Tính lãi lỗ:
Tỷ giá CHF/USD là 1. 4525/1. 4530, Bạn mua 1 lot 100 000 USD giá 1.
4530. Bạn sẽ mua CHF với tỷ giá 1.4530. Sau vài giờ tỷ giá mới là
1.4550/1.4555. Tức là lúc này đồng CHF đã lên giá, bạn sẽ bán với giá là
1.4550 và lãi (. 0001/1. 4550) x $100,000 = $6. 87 per pip x 20 pips = $137.
40
7. Tỉ lệ đòn bẩy:
Chắc bạn đang thắc mắc, với một nhà đầu tư nhỏ như bạn, bạn đào đâu ra
số tiền
100 000 USD để giao dịch 1 lot. Hãy tưởng tượng sàn giao dịch của bạn lá
1 ngân hàng. Họ cho bạn vay 100 000 USD để mua tiền tệ và chỉ yêu cầu
bạn đưa họ 1000


USD tiền đặt cọc. Quá tuyệt đến mức khó tin đúng không ? Đó là sự thật vì
Forex cho bạn sử dụng tỉ lệ đòn bẩy.
Lựa chọn sử dụng tỉ lệ đòn bẩy bao nhiêu phụ thuộc vào việc sàn giao dịch

cho phép tỉ lệ nào cũng như bạn cảm thấy tỉ lệ bao nhiêu là phù hợp với bạn
nhất.
Thông thường các sàn giao dịch yêu cầu bạn một số vốn tối thiểu để bắt
đầu giao dịch. Họ cũng sẽ quyết định số tiền bạn cần đảm bảo trong tài
khoản là bao nhiêu để có thể giao dịch 1 lot.
Ví dụ, với mỗi 1000 USD trong tài khoản, bạn được phép giao dịch 1 lot có
giá trị 100
000 USD. Như vậy nếu bạn có 5000 USD trong tài khoản, bạn được cho
phép giao dịch đến 500 000 USD (5 lots).
Số tiền ký quỹ cho mỗi lot sẽ khác nhau tùy theo quy định của từng sàn.
Trong ví dụ trên, sàn giao dịch yêu cầu ký quỹ 1% (1:100). Điều đó có
nghĩa là cho mỗi giao dịch trị giá 100 000 USD, bạn cần có trong tài khoản
1000 USD để đặt cọc.
8. Margin Call:
Trong trường hợp tiền trong tài khỏan của bạn xuống dưới mức yêu cầu đặt
cọc, sàn giao dịch sẽ tự động đóng 1 vài hoặc tất cả các lệnh bạn đang giao
dịch. Điều này tránh việc tài khoản của bạn còn số âm nếu thị trường dao
động ngược chiều với dự đoán của bạn quá xa.
Ví dụ 1:
Bạn mở 1 tài khoản giao dịch chuẩn (không phải tài khoản giao dịch lot
mini) với số tiền
2500 USD (thực ra đây là số tiền khá rủi ro cho việc giao dịch lot chuẩn).
Bạn giao dịch 1 lệnh USD/EUR với số tiền ký quỹ đặt cọc 1000 USD. Khi
bạn chưa vào thị trường, bạn có
2500 USD trong tài khoản, khi bắt đầu giao dịch 1 lot, tiền bạn đã đặt cọc


cho 1 lot giao dịch đó là 1000 USD (used margin), như vậy tiền còn có thể
đặt cọc tiếp cho các giao
dịch tiếp theo là 1500 USD (usable margin)

Khi giao dịch của bạn bị lỗ xuống hết 1500 USD, bạn sẽ bị margin call (báo
thiếu tiền ký quỹ).
Nhớ chắc chắn rằng bạn đã phân biệt rõ sự khác nhau giữa used margin và
usable margin.
Nếu giá trị tài khoản của bạn (equity) rơi xuống gần hết usable margin vì
giao dịch đang bị thua lỗ, bạn cần nạp thêm tiền vào tài khoản để tránh
việc giao dịch của bạn sẽ tự động bị thanh khoản.
Vì vậy, khi bạn quyết định giao dịch gần ranh giới margin bắt buộc, bạn cần
biết rõ chính sách của sàn giao dịch về số tiền cần ký quỹ.
Việc chọn mức ký quỹ bao nhiêu là một đề tài được tranh luận nhiều, cũng
như có những ý kiến cho rằng sử dụng tỉ lệ đòn bẩy càng cao thì càng nguy
hiểm. Tất cả phụ thuộc vào cá nhân nhà giao dịch. . Điều quan trọng bạn
phải nhớ là cần hiểu về chính sách margin của sàn giao dịch trước khi bắt
đầu cũng như hãy giao dịch với một tỉ lệ đòn bẩy mà bạn cảm thấy có thể
chấp nhận được rủi ro của nó.
Tỉ lệ đòn bẩy thường được viết dưới dạng tỉ lệ: ví dụ 1:100, 1:200, 1:500.
Cũng có một số
sàn viết theo cách khác: 200:1 hoặc 100:1.
III. NHỮNG YẾU TỐ VÔ ĐỊNH TRONG KINH DOANH NGOẠI
HỐI:
1. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là yếu tố vô định, đây cũng là cơ sở để có thế kinh doanh
chênh lệnh giá, hay cần để phòng chống rủi ro tỷ giá hối đoái trong thương
mại quốc tế. bạn nên biết vai trò và giá trị của người kinh doanh ngoại hối
dù lãi hay lỗ đó là góp phần làm cân bằng tỷ giá hối đoái giúp cho việc giá


trị hàng hóa các nước chênh nhau không quá lớn, tuy nhiên điều này sẽ
không bao giờ kết thúc vì tỷ giá hối đoái là 1 yếu tố bất định.
2. Các phương pháp dự đoán tỷ giá:

Phân tích cơ bản: theo dõi và phân tích các báo cáo kinh tế và các chỉ số
kinh tế như GDP, CPI, việc làm hoặc các thông tin chính trị có thể ảnh
hưởng đến kinh tế và đồng tiền của một quốc gia.
Phân tích kỹ thuật:sử dụng đồ thị và các công cụ kỹ thuật để phân tích biến
động giá trước đó của cặp tiền để tiên đoán biến động giá trong tương lai.
Tuy nhiên khi mới bắt đầu thì bạn không nên xa đà vào quá nhiều vào dự
đoán tỷ giá hối đoái bởi vì cần dành có thời gian để nắm bắt được kỹ thuật
và cho dù nắm đầy đủ phương pháp phân tích đi chăng nữa thì không có 1
phương pháp nào để có thể biết được tỷ giá tương lai 1 cách chính xác tuyệt
đối. 1 người dự đoán đúng 60% đã thuộc vào nhóm người phân tích giỏi rồi.
3. Phương pháp phòng vệ rủi ro:
Bài học: Thử nghiệm nhỏ, sau khi đã tìm được cách thành công thì sẽ nhân
rộng với quy mô lớn. Bài học trên là giải pháp thực tiễn khi ta bắt đầu bất cứ
việc gì hoàn toàn xa lạ, khoảng 90% sẽ thất bại, 10% thành công (con số chỉ
mang ý nghĩa là phần lớn sẽ không thành công). Các thử nghiệm nhỏ sẽ giúp
được việc giảm rủi ro thất bại, bạn vẫn có thể đứng dậy được khi gặp thất
bại. Và điều quan trọng khi mới bắt đầu không phải là đạt được thành công
ngay mà là biết được những cái nào không thành công, để sau bạn sẽ không
lặp lại điều tương tự nữa. Khi biết cách được thành công thì ta có thể tăng
quy mô nó lên và thành quả thu lại sẽ hoàn lại thất bại trước đây cộng với
sinh lời.
Riêng trong kinh doanh ngoại hối Lưu ý: tránh thử nghiệm nhỏ nhiều lần
trong 1 khoảng thời gian ngắn vì có thể sẽ 1 thất bại nhỏ không làm bạn gục
nhưng nhiều thất bại nhỏ sẽ trở thành 1 thất bại lớn thì có thể đó; miễn sao
khi thử nghiệm, bạn chắc chắn rằng nếu có thất bại thì tổn thất này sẽ không
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn, hoặc có thể lập quỹ để thử


nghiệm trước. Với công nghệ ngày nay, trong kinh doanh ngoại hối có dịch
vụ mở tài khoản ảo miễn phí ở sàn giao dịch ngoại hối, chức năng giống với

tài khoản thật sẽ giúp bạn tự học hỏi kinh nghiệm cũng như rèn luyện kinh
doanh ngoại hối. Khi bạn thấy quen thuộc rồi thì cũng là lúc nên tìm hiểu
thêm các kỹ thuật phân tích dự đoán tỷ giá hối đoái, sau đó áp dụng vào kinh
doanh thật nếu muốn.
IV. KẾT LUẬN:
Các ý chính được phân tích: hiểu rõ việc kinh doanh ngoại hối là gì, các yếu
tố bất biến- được quy định chung, phương pháp kinh doanh cơ bản, dự đoán
tỷ giá hối đoái và phòng vệ rủi ro.
Tham khảo: dautruongfx.com



×