VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Xây dựng cơ sở lý luận về NHNNVN
Phân tích vị trí pháp lý của NHNNVN
Đưa ra nhận xét , thực tiễn , đánh giá
Một số đề xuất nâng cao vị trí pháp lý NHNNVN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
KHÁI NIỆM
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN
Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng cuả các tổ chức tín dụng và ngân
hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội theo định hướng XHCN. Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà
nước và có trụ sở chính tại thủ đô Hà nội
CƠ SỞ LÝ LUẬN
của Chính phủ
các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động
Chính Phủ. tổ chức và hoạt động theo những qui định tại
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan ngang bộ, trực thuộc
ngân hàng, sử dụng các phương thức và công cụ quản lý
khi thực thi nhiệm vụ của mình.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
hoạt động theo nguyên tắc Chênh lệch thu, chi hàng năm
Là một pháp nhân có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước
Là Ngân hàng trung ương. thực hiện một số hoạt động
ngân hàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát
hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho
Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CƠ QUAN CHÍNH PHỦ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia
Chức năng
Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh, Nghị định để trình Quốc Hội, Chính phủ
- Nhiệm vụ
Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng
- Quyền
hạn
Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm
Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ
Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền
Chức năng
Quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định của Chính phủ
- Nhiệm vụ
Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
- Quyền
hạn
Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
Trung tâm thanh toán chuyển nhượng, bù trừ cho các ngân hàng trung gian.
Mở tài khoản cho các tổ chức tín dụng
Quản lý dự trữ bắt buộc đối với các TCTD
Mở tài khoản và làm đại lý tài chính cho chính phủ
Quản lý dự trữ quốc gia.
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Tính độc lập về tài chính đối với Chính phủ thấp, bị phụ thuộc
Thực
tiễn
Đánh giá
Tính chất là một ngân hàng không rõ ràng
Tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng chưa cao
Hoạt động của NHNNVN được quy định quá rộng, chưa rõ ràng
Việc thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng, quản lý rủi ro còn yếu kém
Các chính sách mang tính bị động, chưa linh hoạt .
Việc quản lý thị trường ngoại hối và vàng thường mất cân bằng
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng
trung ương của Việt Nam
Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ.
Chính phủ có ảnh hưởng lớn đối với NH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức độc lập với chính phủ và Quốc hội Mỹ.
vừa là tư nhân vừa là nhà nước
Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ.
Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt
động của NH
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Ngày 14/10/2003 Tin đồn về tổng giám đốc ngân hàng Á Châu (ACB) bỏ trốn và các vụ việc liên quan đến các thành viên của ngân
hàng đã được bác bỏ Nhưng do tâm lí của người cho vay tiền thì họ vẫn đến ngân hàng để rút lại tiền làm cho ngân hàng rơi vào
tình trạng khá khó khăn. Ngân hang phải báo cáo tài chính để đính chính thong tin trên. Ngân hàng Nhà nước cũng cho NH ACB
vay 1.400 tỉ đồng.
Ví dụ này ta thấy vai trò lớn của NHNN trong việc điều tiết hoạt động của các NHTM. Ngân hàng Nhà nước cần cải thiện năng
lực giám sát và điều tiết nguồn nhân lực, cơ sở thông tin trong khi ngân hàng thương mại cần phát triển cái gọi là ""văn hóa tín
dụng"", hay còn gọi là cách đơn giản hoá khiến các dịch vụ tín dụng gần gũi hơn với người dân. Các ngân hàng cần dành cho
người dân một hệ thống dịch vụ tín dụng với chất lượng cao hơn chứ không chỉ là số lượng như hiện nay.
Vai trò và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước là lúc nào cũng phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại. Ngân hàng Nhà nước lúc nào cũng phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại
luôn có đầy đủ các công cụ, nghiệp vụ cần thiết để hỗ trợ các NH khi xảy ra sự cố.
KẾT LUẬN
Những việc cần làm
Tăng cường sự ổn định vĩ mô
•
•
•
•
•
Quản lý nợ quốc gia
Giám sát các khoản nợ quốc tế của khu vực DN
Thực hiện tốt chức năng thông tin
Nhận diện, quản lý, kiểm soát rủi ro
Giám sát hệ thống ngân hàng thương mại
Củng cố tính ổn định của hệ thống tài chính
•
•
Chính sách tỷ giá
Quản lý rủi ro
•
•
Chính sách tiền tệ
Đảm bảo tính thanh khoản và lượng vốn khả dụng
Đảm bảo sự ổn định, hiệu quả, và tính cạnh tranh của thị trường và các tổ chức tài chính
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
•
•
Quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Quản lý và phát triển hệ thống thông tin