Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

giải pháp kỹ thuật và công nghệ thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.67 KB, 23 trang )

Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

Giải pháp kỹ thuật và công nghệ thi công
I. Thi công nền đờng:
Trớc khi thi công nền đờng, nhà thầu sẽ trình Kỹ s t vấn
biện pháp thi công cụ thể, sơ đồ phân lớp đắp dự kiến và
các kết quả thí nghiệm kiểm tra chất lơng vật liệu đắp.
Nếu đợc chấp thuận mới tiến hành.
Mọi tác nghiệp sẽ đợc nhà thầu tuân thủ theo yêu cầu kỹ
thuật của Dự án và các quy định liên quan hiện hành của Nhà
nớc.
I.1. Công tác chuẩn bị trớc khi thi công nền đờng:
a. Công tác khôi phục cọc:
Giữa hai giai đoạn thiết kế và thi công thờng cách nhau
một khoảng thời gian nhất định, trong thời gian này hệ thống
cọc định vị tuyến đờng khi khảo sát có thể bị hỏng hoặc
mất do nhiều nguyên nhân. Do đó trớc khi tiến hành thi công
cần phải bổ sung chi tiết hóa các cọc nhằm xác định phạm vi
thi công và khối lợng thi công đợc chính xác.
Nội dung công tác khôi phục cọc và định phạm vi thi công
bao gồm:
- Khôi phục cọc đỉnh và giấu cọc đỉnh ra khỏi phạm vi thi
công.
- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí
tuyến đờng thiết kế: cọc đỉnh, cọc lý trình (cọc H, cọc Km),
cọc chủ yếu xác đinh đờng cong (TĐ, TC, NĐ, NC, P), cọc xác
định vị trí công trình (cầu, cống...). Ngoài ra còn bổ sung


thêm các cọc phụ trên đờng cong và những đoạn cá biệt nh:
các đoạn có nghi ngờ về khối lợng, các đoạn có địa hình thay
đổi để xác định khối lợng đợc chính xác hơn.
- Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới để
thuận tiện trong quá trình thi công.
b. Công tác lên khuôn đờng và định phạm vi thi công:
Công tác lên khuôn đờng nhằm cố định những vị trí chủ
yếu của mặt cắt ngang nền đờng trên thực địa để đảm
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

bảo thi công nền đờng đúng thiết kế. Tài liệu phục vụ công
tác lên khuôn đờng là các bản vẽ: bình đồ, trắc dọc, trắc
ngang nền đờng.
Đối với nền đờng đắp, công tác lên khuôn đờng bao gồm
việc xác định cao độ đào đắp tại trục đờng và mép đờng,
xác định chân taluy.
Đối với nền đờng đào, các cọc lên khuôn đờng phải rời ra
khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này phải ghi lý trình và
chiều sâu đào đất, sau đó phải xác định đợc mép taluy
nền đờng đào.
c. Công tác đào bỏ vật liệu không thích hợp:

- Công tác này bao gồm việc đào bỏ, tập kết, vận chuyển
đến bãi thải những khối lợng vật liệu, nằm trong phạm vi thi
công, mà đợc T vấn giám sát xác định là không thích hợp để
sử dụng cho dự án.
- Những loại vật liệu bị coi là không thích hợp thờng là các
loại đất yếu bao gồm: bùn, sét có lẫn nhiều hữu cơ, than bùn,
đất có chứa nhiều cỏ, rễ cây và các loại thực vật khác hoặc
các loại chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp.
- Vật liệu không thích hợp phải đợc đào đến độ sâu đợc
chỉ ra trong hồ sơ thiết kế hoặc theo chỉ dẫn của T vấn
giám sát. Phạm vi đào bỏ nằm trong khu vực nền đờng sẽ phải
đắp bù bằng các vật liệu theo đúng yêu cầu kỹ thuật của dự
án.
- Tất cả các vật liệu không phù hợp sẽ đợc nhà thầu vận
chuyển đổ đến nơi quy định.
d. Biện pháp thoát nớc trong quá trình thi công:
Đoạn đờng đơn vị thi công (nu) đi qua khu vực đông
dân c, hệ thống rãnh dọc hai bên đờng phục vụ thoát nớc thải
sinh hoạt và nớc mặt, hệ thống kênh mơng thuỷ lợi phục vụ tới
tiêu tơng đối nhiều. Do đó trong quá trình thi công nhà thầu
phải đảm bảo công tác thoát nớc để tránh làm ảnh hởng đến
đời sống của nhân dân và chất lợng, tiến độ của công trình.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD


Thit k mụn hc

Nhà thầu tổ chức thi công các công trình thoát nớc có trong
thiết kế, đồng thời làm thêm một số công trình phụ nh mơng
rãnh tạm chỉ dùng trong giai đoạn thi công công trình. Nhà
thầu tiến hành làm một số rãnh thoát nớc tạm ra hai bên nền đờng. Tại các vị trí cống thoát nớc, sau khi đào hố móng, tiến
hành đắp đất nắn dòng chảy hoặc lắp đặt các cống tạm.
Ngoài ra nhà thầu luôn bố trí các máy bơm nớc sẵn sàng phục
vụ bơm thoát nớc khi cần thiết.
Trong quá trình thi công Nhà thầu phải đảm bảo cho các
hệ thống thoát nớc không bị các mảnh vụn và vật liệu rời lấp
kín và luôn ở trạng thái làm việc. Nền, móng, mặt đờng, vỉa
hè... nhà thầu chú trọng tạo độ dốc cần thiết để thoát nớc
mặt.
I.2. Thi công nền đờng đào:
- Trong quá trình triển khai thi công nhà thầu sẽ chọn phơng án thi công xuất phát từ điều kiện thực tế, song về cơ bản
nhà thầu sẽ sử dụng thiết bị thi công cơ giới là chủ đạo, chỉ kết
hợp thủ công thi công các công tác có khối lợng nhỏ, công tác
hoàn thiện, công tác thi công tại những nơi chật hẹp mà máy
không thực hiện đợc, nhằm tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh
tiến độ công trình.
- Trong phạm vi gói thầu này, khối lợng đào đất nền đờng
không nhiều, chủ yếu là đào khuôn đờng, đào bỏ kết cấu
rãnh cũ và đào hố móng rãnh mới, đào bóc hữu cơ, đánh
cấp...
- Công tác đào bóc hữu cơ nhà thầu sử dụng biện pháp
thi công chủ yếu bằng máy ủi công suất 110 CV, ủi từng lớp
đến cao độ thiết kế và gom lại thành đống, khối lợng này sẽ
đợc tận dụng để đắp giải phân cách hay trồng cây. Nền đờng sau khi đào bóc đất hữu cơ sẽ đợc lu lèn đến độ chặt

thiết kế. Nếu độ chặt không đạt nhà thầu sẽ tiến hành đào
xới và dùng các thiết bị lu lèn đến độ chặt thiết kế.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Công tác đào khuôn đờng đợc thực hiện bằng máy đào,
đào từng lớp đồng thời xúc lên ô tô tự đổ vận chuyển tới vị
trí đổ qui định, máy ủi hoàn thiện bề mặt. Nhà thầu sẽ tiến
hành lấy mẫu đất làm thí nghiệm nếu mẫu đất đảm bảo
yêu cầu cho nền đắp và đợc T vấn giám sát chấp thuận thì sẽ
đợc tận dụng để đắp. Khuôn đờng sau khi hoàn thiện đảm
bảo đúng cao độ và kích thớc hình học, xáo xới lu lèn đạt độ
chặt yêu cầu đồng thời có biên bản nghiệm thu cao độ khuôn
đờng trớc khi chuyển bớc thi công lớp móng.
- Công tác đào rãnh bao gồm đào bỏ kết cấu rãnh cũ và
đào hố móng rãnh mới. Nhà thầu sử dụng máy đào kết hợp thủ
công đào phá dỡ kết cấu rãnh cũ. Đối với rãnh mới đợc thực hiện
tại các vị trí nền đào, rãnh đợc đào bằng máy kết hợp với thủ
công, đào đến đâu hoàn thiện rãnh đến đó để đảm bảo
thoát nớc nền đờng trong quá trình thi công. Đất đá sau khi
đào bỏ rãnh cũ và rãnh mới đợc gom lại thành đống và xúc lên
xe vận chuyển đến nơi quy định. Tuỳ từng vị trí cụ thể nhà

thầu sẽ luôn tạo những mơng thoát nớc hoặc rãnh thoát nớc tạm
thích hợp, và trong quá trình thi công thờng xuyên nạo vét,
làm sạch hệ thống cống, mơng, rãnh sao cho dễ dàng thoát nớc
ra khỏi khu vực thi công.
+ Nhà thầu sẽ dừng thi công ngay khi điều kiện thời tiết
không cho phép và trong quá trình thi công nếu phát hiện
những vị trí nền yếu mà thiết kế cha đề cập hoặc giải
pháp xử lý cha triệt để thì nhà thầu sẽ báo cáo T vấn giám
sát, Chủ đầu t để phối hợp giải quyết nhằm đảm bảo chất lợng công trình.
I.3. Thi công nền đờng đắp:
I.3.1: Yêu cầu của đất đắp nền đờng:
- Đất đắp nền đờng phải đảm bảo tính ổn định, không
phát sinh hiện tợng lún, biến dạng, trợt...Đây là đoạn đờng
đắp mở rộng nên tốt nhất dùng đất cùng loại với nền đờng cũ,
trớc và trong quá trình đắp phải tiến hành thí nghiệm kiểm
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

tra các tính chất cơ lý của đất theo quy định, khi có sự chấp
thuận của T vấn giám sát và chủ đầu t mới đợc vận chuyển
đất đến hiện trờng.
- Qua khảo sát các địa bàn xung quanh công trình, nhà

thầu dự kiến sử dụng vật liệu đắp nền đờng tại mỏ đất tại
a phng.
- Vật liệu mà nhà thầu sử dụng đắp nền đờng (K95) là
loại đất đáp ứng yêu cầu ở bảng dới đây:
Tỷ lệ hạt cát (2Chỉ số
Khả năng sử
Loại đất
0,05mm) theo %
dẻo
dụng
khối lợng
á cát nhẹ, hạt
>50%
1-7
Rất thích hợp
to
á cát nhẹ
>50%
1-7
Thích hợp
á sét nhẹ
>40%
7-12
Thích hợp
á sét nặng
>40%
12-17
Thích hợp
Sét nhẹ
>40%

17-27
Thích hợp
- Đối với vật liệu đắp (K98) ngoài các quy định ở bảng trên
còn phải phù hợp với các yêu cầu sau:
+ Gới hạn chảy
Tối đa 55%
+ Giới hạn dẻo
Tối đa 18%
+ CBR (ngâm 4 ngày)
Tối thiểu 8%
I.3.2: Xử lý nền đờng trớc khi đắp:
- Trớc khi tiến hành thi công phần nền đắp, nhà thầu phải
hoàn tất các công việc nh thoát nớc mặt, dọn dẹp, nhổ cỏ
trong phạm vi thi công, đánh cấp, phá bỏ kết cấu rãnh cũ, vỉa
hè cũ... tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của dự án và đợc sự
chấp thuận của T vấn giám sát. Để đảm bảo nền đờng ổn
định, chắc chắn, không bị lún, sụt, trợt... thì ngoài việc
đảm bảo yêu cầu về đất đắp ra, phải xử lý tốt nền đờng trớc khi đắp.
- Tại những vị trí có độ dốc i s<20% chỉ tiến hành rẫy cỏ,
bóc lớp hữu cơ ở phạm vi đáy nền tiếp xúc với sờn dốc. Nếu
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc


không rấy hết cỏ, về mùa ma nớc sẽ chảy theo lớp cỏ mục, làm
giảm sức bám của nền với mặt đất tự nhiên, lâu ngày sẽ gây
ra hiện tợng trợt.
- Tại những vị trí có is= 20 -50% cần tiến hành đánh cấp,
nếu dùng máy thì bề rộng đánh cấp phải đảm bảo diện thi
công cho máy làm việc.
I.3.3. Khai thác đất ở mỏ đất:
Sau khi ký hợp đồng xây lắp và nhận lệnh khởi công của
Chủ đầu t, nhà thầu sẽ khẩn trơng triển khai liên hệ với địa
phơng và các cơ quan hữu quan về thủ tục xin phép khai thác
mỏ đất.
- Việc phát bỏ cây cỏ, bóc lớp đất hữu cơ sẽ đợc tiến hành
để đảm bảo cây cối, gốc cây hoặc các loại vật liệu không
thích hợp khác không nằm lẫn trong vật liệu đắp nền đờng.
- Trong quá trình khai thác nhà thầu sẽ luôn luôn tạo cho bãi
đất đang khai thác có độ dốc thoát nớc 2-3% đảm bảo cho
mỏ đất không bị đọng nớc.
- Nhà thầu cũng sẽ quy hoạch bãi lấy đất thứ hai tại mỏ đất để
đề phòng trờng hợp đang đào ủi đất mà bị ma ớt phải phơi
thì có chỗ lấy đất thay thế.
I.3.4. Xử lý độ ẩm của đất:
- Đất dùng để đắp đợc khai thác tại mỏ hay tận dụng t
đào nền phải có độ ẩm thích hợp xấp xỉ bằng độ ẩm tốt
nhất Wo đã đợc xác định qua thí nghiệm trớc khi thi công. Trớc khi đầm lèn, nhà thầu sẽ kiểm tra độ ẩm thực tế W của vật
liệu đắp, nếu W=(0,8-:-1,2)Wo (tuỳ theo phơng pháp đầm
lèn, loại đất và độ chặt yêu cầu) thì có thể không cần phải
xử lý độ ẩm.
- Trong nền đất tự nhiên đã ổn định thờng đã có độ ẩm
nằm trong phạm vi phù hợp cho việc đắp, vì vậy nhà thầu sẽ

chú ý đến biện pháp làm rút ngắn thời gian từ khi đào khai
thác đến khi đầm lèn xong để độ ẩm ít bị thay đổi. Tránh
tối đa việc đào đất, tập kết đất dự trữ.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Trong trờng hợp độ ẩm của đất mới đào ra không đạt yêu
cầu thì tốt nhất là xử lý tại mỏ đất:
+ Đất quá khô thì làm rãnh dẫn nớc phun tới.
+ Đất quá ớt thì phơi đất, nếu ớt do nớc ngầm thì tìm cách hạ
nớc ngầm.
- Gặp trờng hợp bắt buộc mới phải xử lý độ ẩm tại hiện trờng đắp bằng cách chia điểm thi công thành 2 nơi, một nơi
xử lý độ ẩm chờ đạt yêu cầu (phơi đất hoặc tới ẩm), một nơi
đầm lèn khi độ ẩm đã đợc xử lý đạt yêu cầu.
- Lợng nớc tới thêm xác định theo công thức:
Pn = Wo - W - Pd/(1+W)
Trong đó:
Pn: Hàm lợng nớc tới thêm (kg)
Pd: Khối lợng vật liệu đợc tới nớc.
Wo: Độ ẩm tối u
W: Độ ẩm tự nhiên
- Nếu đất đã chở đến nơi đắp mà trời sắp ma cần phải

khẩn trơng san gạt đầm lèn ngay. Trờng hợp không thể đầm
kịp thời đủ độ chặt yêu cầu thì cũng cố gắng đầm sơ bộ
kết hợp với tạo dốc, khơi rãnh thoát nớc, hạn chế tối đa tình
trạng đất bị no nớc, khi hết ma cuốc xới lên hong phơi chóng
khô.
I.3.5. Thi công thử nghiệm:
Đối với mỗi nguồn vật liệu đắp nền, trớc khi thi công đại
trà, nhà thầu phải trình đề xuất bằng văn bản về kế hoạch
thi công đoạn thử nghiệm để T vấn giám sát xem xét. Mục
đích của công tác này là xác định các thông số rải, san, đầm
đối với loại vật liệu đắp nhất định: Chiều dày lớp đắp (sau
khi lu lèn), hệ số lu lèn, thiết bị đầm lèn, số lần đầm của mỗi
thiết bị.
- Đoạn thi công thử nghiệm có chiều rộng 10m và chiều
dài 50m, trên đó áp dụng biện pháp thi công đã đề xuất với
một số điều chỉnh hoặc bổ sung cần thiết nếu đợc T vấn
giám sát yêu cầu. Việc thử nghiệm đầm nén phải hoàn thành
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

trớc khi đợc phép áp dụng thi công chính thức. Trong quá trình
thi công đoạn thử nghiệm nhà thầu tiến hành ghi chép số

liệu, tính toán xác định chính xác công nghệ thi công thử
nghiệm trớc khi tiến hành thi công đại trà nh: độ ẩm của đất
tại bãi chứa và khi bắt đầu lu lèn, khoảng cách giữa các đống
đất trên mặt bằng thi công, công nghệ san rải, công nghệ lu
lèn.
- Khi kết thúc đầm nén, độ chặt trung bình của đoạn
thi công thử nghiệm sẽ đợc xác định bằng cách lấy trung
bình kết quả của 10 mẫu thí nghiệm kiểm tra độ chặt tại
chỗ, vị trí thử nghiệm đợc chọn ngẫu nhiên.
- Nếu độ chặt trung bình của đoạn thi công thử nghiệm
thấp hơn 98% độ chặt của các mẫu đầm nén trong phòng
thí nghiệm đợc xác định qua các quy trình thử nghiệm
thích hợp với loại vật liệu đắp đang sử dụng thì T vấn giám
sát có thể yêu cầu xây dựng một dải thử nghiệm khác.
- Trong quá trình thi công, nếu có thay đổi về vật liệu
đắp hoặc thiết bị thi công thì Nhà thầu phải tiến hành các
thử nghiệm đầm nén bổ sung và trình kết quả thử nghiệm
cho T vấn giám sát kiểm tra và chấp thuận.
- Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu phải triệt để
tuân theo quy trình đầm nén đã xây dựng, và T vấn giám
sát có thể yêu cầu hoặc Nhà thầu có thể đề nghị xây dựng
một dải thử nghiệm mới khi:
+ Có sự thay đổi về vật liệu hay công thức trộn vật liệu.
+ Có lý do để tin rằng độ chặt của một dải kiểm tra
không đại diện cho lớp vật liệu đang đợc rải.
Với kinh nghiệm đã tham gia thi công các công trình tơng tự
trớc đây, nhà thầu xin đa ra dây chuyền chông nghệ thi
công áp dụng cho công tác thi công thử nghiệm tại công trình
này:
+ Chiều dài thi công thử nghiệm: 70-100m

+ Chiều dày mỗi lớp đắp (sau khi lu lèn): 25cm
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung
+ Hệ số lu lèn:

XD

Thit k mụn hc

Ycma
x
k=
*K
Ycr

Trong đó,
k: Hệ số lu lèn (Thông thờng k=1,25-:-1,3)
Ycmax: Khối lợng thể tích khô lớn nhất xác định bằng thí
nghiệm đầm nén
Ycr: Khối lợng thể tích khô dạng rời (đo trên phơng tiện vận
chuyển)
K: Độ chặt yêu cầu
Dây chuyền công nghệ:
+ Ôtô vận chuyển đất đến nơi đắp, đổ thành từng
đống cách đều nhau. Khoảng cách giữa các đống đợc tính
toán phù hợp dựa trên dung tích thùng xe, diện tích đắp và

chiều dày lớp đắp.
+ Máy ủi san đất thành lớp (trong quá trình san có tác
dụng đầm sơ bộ).
+ Máy san san gạt phẳng, tạo độ dốc ngang thoát nớc ngay
sau khi máy ủi hoàn thành và trong quá trình lu đầm (nếu
cần).
+ Máy lu 8-10T lu 2-3lợt/điểm.
+ Máy lu rung 16-25T lu đến khi đạt độ chặt yêu cầu (thờng 5-6lợt/điểm); 2 lợt đầu rung nhẹ, các lợt sau rung mạnh
dần.
+ Khi đầm, đầm theo hớng dọc tim đờng, đầm từ mép
ngoài vào tim đờng trên đờng thẳng và từ phía bụng lên lng
trên đờng cong. Chiều rộng vết đầm phải chồng lên nhau ít
nhất 20cm đối với đầm bằng máy và 1/3 vết đầm trớc đối với
đầm cóc. Phải đầm một lợt cho khắp diện tích rồi mới đầm lợt khác.
I.3.6. Thi công đại trà:
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Sau khi quy trình đầm nén đã đợc T vấn giám sát chấp
thuận bằng văn bản, nhà thầu tiến hành thi công đắp đại trà.
- Đất đắp đợc chở thẳng từ mỏ vật liệu tới công trờng thi
công trong điều kiện thời tiết khô ráo và đợc đổ thành từng

đống theo tính toán sao cho lợng đất phù hợp với chiều dày của
lớp đắp. Chiều dày của lớp đất đầm đợc quy định tuỳ thuộc
vào từng loại đất và kết quả lu thí điểm.
- San đất bằng máy ủi kết hợp với nhân lực bù phụ và loại bỏ
những viên đá lớn lẫn trong đất đắp. Đất bị vón cục lớn đợc
băm nhỏ, nhặt bỏ các rễ cây còn sót lại trong đất nếu có.
- Tại những vị trí nền đắp tiếp giáp với nền đờng cũ, vỉa
hè cũ hay mơng nớc cũ, nhà thầu tiến hành phá bỏ kết cấu cũ
và xử lý cày xới, san gạt trớc khi đắp vật liệu mới. Tất cả các
loại vật liệu không phù hợp sẽ đợc vận chuyển ra khỏi phạm vi
nền đờng đắp.
- Để đảm bảo độ chặt của mái dốc ta luy nền đờng đắp
nhà thầu phải đắp rộng hơn đờng biên thiết kế từ 20 30 cm
tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc.
- Sơ đồ đầm theo hớng tiến lùi. Đờng đi của máy đầm
theo hớng dọc trục của công trình đắp và từ mép ngoài vào
tim đờng, từ chỗ thấp đến chỗ cao sao cho trên toàn bộ diện
tích đều nhận đợc số lợt lu lèn bằng nhau. Vệt lu sau đè lên
vệt lu trớc từ 25 50cm nếu lu theo hớng song song với tim đờng và từ 20- 100cm nếu lu theo hớng thẳng góc với tim công
trình đắp và đè lên 1/3 vệt đầm trớc nếu đầm bằng thủ
công.
- Khi đầm mái dốc tiến hành từ dới lên trên, không đầm
mái đất đắp trên mặt cắt ngang của khối đất đắp đã lớn
hơn kích thớc thiết kế, lớp đất thừa đó đợc bạt đi và sử dụng
để đắp các lớp trên.
- Trong thân khối đất đắp không cho phép có hiện tợng
bùng nhùng (cao su). Nếu có hiện tợng bùng nhùng hoặc hai chỗ
bùng nhùng chồng lên nhau thì khi thi công nhà thầu đào hết
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H


L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

chỗ bùng nhùng và đắp lại với chất lợng nh trong hồ sơ thiết kế
yêu cầu.
- Những vị trí máy lu không tới đợc và phần vỗ mái ta luy
dùng đầm cóc và đầm rung đẩy tay để đầm lèn đảm bảo
yêu cầu và độ chặt thiết kế. Trớc khi đắp lớp trên, lớp dới đợc
kiểm tra xác định độ chặt và đợc nghiệm thu. Trong quá
trình thi công nhà thầu tự kiểm tra theo đúng thủ tục
nghiệm thu nội bộ của Nghị định 209, nếu đạt yêu cầu sau
đó mời t vấn nghiệm thu để thi công lớp đắp tiếp theo. Việc
đầm nén đất đắp chỉ tiến hành khi độ ẩm đảm bảo độ
ẩm tốt nhất.
Sau khi thi công hoàn chỉnh phần nền đờng đến cao độ
thiết kế tiến hành nghiệm thu chuyển bớc thi công.
II. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm:
II.1. Công tác chuẩn bị trớc khi thi công:
+ Trớc khi bắt đầu thi công, nhà thầu trình lên T vấn giám
sát Kế hoạch thi công, nôi dung bao gồm:
- Kế hoạch tập kết vật liệu.
- Kế hoạch chuẩn bị mặt bằng và huy động phơng
tiện máy móc thi công.
- Kế hoạch thi công đoạn thử nghiệm: Vị trí, thời gian

dự kiến.
- Kế hoạch thi công đại trà: Dây chuyền thiết bị và
trình tự thi công dự kiến.
- Phơng pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lợng.
+ Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm, nhà
thầu phải liên tục theo dõi tình hình và điều kiện thời tiết
để hạn chế tối đa ảnh hởng xấu tới chất lợng. Tuyệt đối không
đợc thi công khi trời ma và không đợc tiến hành đầm nén khi
độ ẩm của vật liệu vợt ra ngoài phạm vi quy định.
II.1.1. Tập kết vật liệu:
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Vật liệu tập kết tại nơi sản xuất: Trớc khi thi công, nhà thầu sẽ
mời Kỹ s t vấn kiểm tra nguồn vật liệu. Sau khi đợc chấp thuận,
nhà thầu sẽ vận chuyển đến hiện trờng. Nhà thầu sẽ tính toán
khối lợng vật liệu cần thiết, có tính đến hệ số lu lèn để bố trí
tập kết đủ vật liệu cho khu vực dự kiến thi công cấp phối đá
dăm.
+ Đến hiện trờng xe đổ trực tiếp vào phễu máy rải, hoặc
đổ thành đống trên mặt bằng thi công (chỉ đối với lớp móng
dới và khi đợc T vấn giám sát cho phép rải bằng máy san) với

khoảng cách giữa các đống vật liệu phải đợc tính toán sao
cho công san rải là ít nhất và không quá 10 m.
+ Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng
cách giữa các đống vật liệu phải đợc dựa vào kết quả của
công tác thi công thí điểm.
- Trong trờng hợp T vấn giám sát yêu cầu phải tập kết về bãi
chứa tại chân công trình để tiến hành kiểm tra đánh giá
chất lợng vật liệu thì nhà thầu sẽ:
+ Bố trí bãi chứa dọc theo tuyến và phải tập kết đợc khối lợng vật liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công:
+ Gia cố bãi chứa để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại
của các phơng tiện vận chuyển, thi công, không bị ngập nớc,
bùn đất hoặc vật liệu khác lẫn vào.
+ Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một
vị trí.
+ Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các
biện pháp nhằm tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD.
- Việc vận chuyển sẽ đợc tuân thủ theo các quy định về
an toàn giao thông, an toàn vệ sinh môi trờng hiện hành của
Nhà nớc. Nhà thầu tuyệt đối không dùng thủ công xúc vật liệu
hất lên xe mà dùng máy xúc lật hoặc máy xúc xúc lên xe. Khi
đổ vật liệu thì chiều cao của đáy thùng xe chỉ đợc cao trên
mặt rải 0,5m.
II.1.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung


XD

Thit k mụn hc

+ Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm phải
đợc chuẩn bị và đợc sự chấp thuận của T vấn giám sát, các vật
liệu không phù hợp phải đợc dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu phải
có biện pháp đảm bảo thoát nớc trong quá trình thi công nếu
xét thấy cần thiết.
+ Trong mọi trờng hợp phân lớp bề mặt nền (tiếp giáp với
kết cấu mặt đờng) phải đảm bảo độ chặt K98, mặt phẳng
trên đó rải lớp cấp phối đá dăm phải đợc đầm chặt, vững
chắc, đồng đều, bằng phẳng và bảo đảm độ dốc ngang.
+ Với lớp móng dới đặt trên nền đất thì nền đất phải đợc
nghiệm thu và đợc T vấn giám sát chấp thuận trớc khi rải lớp
cấp phối đá dăm (Eđh 400daN/cm2 hoặc trị số CBR tối thiểu
là 7%).
+ Tuyệt đối không đợc rải trực tiếp CPĐD trên nền cát (dù
cát đợc đầm nén chặt).
+ Nếu dùng CPĐD làm lớp móng tăng cờng trên mặt đờng
cũ thì phải phát hiện và xử lý triệt để các hố cao su và phải
vá, sửa bù vênh. Lớp bù vênh phải đợc thi công trớc và tách riêng,
không gộp với lớp móng tăng cờng.
+ Đối với những đoạn mở rộng trên nền đờng cũ, lớp đất với
chiều sâu trong phạm vi 50cm phía dới kết cấu áo đờng, phải
đợc cầy xới, lu lèn lại đảm bảo độ chặt. Hoặc lớp đất này đợc
thay thế bằng đất đắp chọn lọc và lu lèn đạt K98.
+ Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim
và mép móng đờng.
+ Đắp đất lề đờng tạo khuôn: Việc đắp lề tạo khuôn sẽ

đợc thực hiện ngay trớc khi thi công móng CPĐD loại I. Tiến
hành đắp ép d về phía lòng đờng 20-25cm, sau khi lu lèn
đạt độ chặt yêu cầu, dùng máy san kết hợp nhân lực gọt xén
tạo khuôn đờng theo đúng kích thớc thiết kế. Đối với lớp CPĐD
loại II đợc thi công sau khi lắp ghép đá vỉa giải phân cách

Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

cứng và đá vỉa lề đờng và đợc lấp đất sơ bộ lòng giải phân
cách.
+ Đối với kết cấu tăng cờng mặt đờng cũ nhà thầu tiến
hành vệ sinh, cày xới và xử lý những điểm h hỏng cục bộ.
Những chỗ lồi lõm đơc đắp bù vênh và đầm chặt theo
định, công tác bù vênh đợc tiến hành chủ yếu bằng thủ công
và phải kết thúc trớc khi thi công lớp móng cấp phối đá dăm.
Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ đợc tiến hành khi
mặt bằng thi công đã đợc nghiệm thu. Khi cần thiết, phải
tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật quy định của mặt
bằng thi công đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
II.1.3. Chuẩn bị máy móc thiết bị thi công:
- Huy động đầy đủ các thiết bị thi công chủ yếu nh máy

rải, máy san, các loại lu, ôtô tự đổ chở vật liệu, máy đo đạc,
dụng cụ khống chế chiều dày và các dụng cụ thí nghiệm
kiểm tra độ ẩm, độ chặt tại hiện trờng...
- Tiến hành kiểm tra các tính năng cơ bản của thiết bị thi
công chủ yếu nh hệ thống điều khiển chiều dày rải của máy
rải, hệ thống rung của lu rung, hệ thống điều khiển thuỷ lực
của lỡi ben máy san, hệ thống phun nớc... nhằm bảo đảm các
yêu cầu kỹ thuật thi công lớp cấp phối đá dăm.
- Bổ sung, chuyển đổi loại thiết bị (nếu cần) sau khi có
kết quả của công tác thi công thí điểm.
II.2. Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD:
- Trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải
và lu lèn, vật liệu CPĐD phải đảm bảo vật liệu CPĐD luôn có
độ nằm trong phạm vi độ ẩm tốt tối u (Wo 2%).
- Trớc và trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ thờng xuyên
kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối u, phải tới nớc bổ sung bằng các vòi tới dạng ma và không đợc để nớc
rửa trôi các hạt mịn. Việc bổ sung độ ẩm sẽ đợc thực hiện
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nớc

dạng sơng gắn kèm.
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối u thì phải rải ra để
hong khô trớc khi lu lèn.
II.3. Công tác san rải CPĐD:
- Các lớp thi công: Chiều dày mỗi lớp thi công sẽ đợc tính
toán hiệu chỉnh và xác định sau công đoạn thi công thí
điểm. Dới đây, bằng kinh nghiệm thi công các công trình tơng tự, Nhà thầu xin đa ra các dự kiến phục vụ cho thi công
thí điểm:
* Dới đây, bằng kinh nghiệm đã thi công các công trình tơng tự, Nhà thầu xin đa ra sơ đồ công nghệ dự kiến phục vụ
cho thi công thí điểm:
+ Đối với lớp móng cấp phối đá dăm loại II nhà thầu dự kiến
phân thành 02 lớp thi công, mỗi lớp dày 15cm (sau khi lu lèn
chặt). Nếu đợc Kỹ s t vấn chấp thuận, nhà thầu sẽ sử dụng
máy san để san rải. Nhà thầu sẽ bố trí công nhân lái máy
lành nghề và nhân công phụ theo máy nhằm hạn chế và xử lý
kịp thời sự phần tầng của vật liệu. Với những vị trí vật liệu
bị phân tầng, phải loại bỏ toàn bộ vật liệu và thay thế bằng
vật liệu CPĐD mới. Sơ đồ vận hành của máy san sẽ đợc hiệu
chỉnh và xác định sau khi có kết quả thi công thí điểm.
+ Đối với lớp móng cấp phối đá dăm loại I nhà thầu phân
thành 01 lớp thi công, chiều dày sau khi lu lèn của mỗi lớp là
15cm (Đáp ứng yêu cầu: chiều dày lớn hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất
danh định Dmax và không lớn hơn 15cm). Nhà thầu sử dụng
máy rải để rải cấp phối đá dăm loại I.
- Xác định chiều dày rải:
Việc quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn)
phải căn cứ vào kết quả thi công thí điểm. Trớc mắt, để
phục vụ cho công tác thi công thí điểm, nhà thầu tính toán
hệ số rải sơ bộ nh sau:
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H


L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

Krải = Ycmax x Kyc / Yctn

Trong đó:
Ycmax: là khối lợng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí
nghiệm đầm nén tiêu chuẩn, g/cm3.
Yctn : là khối lợng thể tích khô của vật liệu CPĐĐ ở trạng thái rời
(cha đầm nén), g/cm3.
Kyc: là độ chặt yêu cầu của lớp CPĐD.
Theo kinh nghiệm của Nhà thầu: Krải=1,3-1,32
- Đối với những đoạn, vị trí không có khuôn đờng hay đá
vỉa thì để bảo đảm độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng
móng, nhà thầu sẽ tiến hành rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi
bên tối thiểu là 25 cm so với bề rộng thiết kế của móng. Tại các
vị trí tiếp giáp với vệt rải trớc, phải tiến hành loại bỏ các vật
liệu CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trớc trớc khi rải vệt tiếp
theo.
- Trong suốt quá trình san rải, việc kiểm tra cao độ, độ
bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, độ đồng
đều của vật liệu CPĐD sẽ đợc thực hiện thờng xuyên bởi đội
ngũ kỹ thuật viên lành nghề của nhà thầu.

II.4. Công tác lu lèn:
Ngay sau khi san rải cấp phối thì nh thầu tiến hành đầm
lèn ngay với độ chặt tối thiểu bằng 0,95. Chỉ tiến hành lu lèn
khi cấp phối đạt độ ẩm tốt nhất.
Việc bố trí lựa chọn sơ đồ công nghệ lu lèn phải dựa vào
kết quả của giai đoạn thi công thử nghiệm, nhng sự phối hợp
giữa các loại lu trong sơ đồ lu lèn đảm bảo nguyên tắc:
- Tải trọng lu phải đủ lớn để khắc phục sức cản đầm nén.
- Không quá lớn để tránh phá hoại cục bộ lớp vật liệu, không
làm h hỏng lớp móng hoặc nền đất.
- Sử dụng lu nhẹ với vận tốc chậm để lu những lợt đầu,
sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu tiếp cho đến khi đạt
độ chặt yêu cầu.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các
điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng), đồng thời phải
bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt
bánh lu sau chồng lên vệt lu trớc từ 20 - 25cm. Những đoạn đờng thẳng, lu từ mép vào tim đờng và ở các đoạn đờng
cong, lu từ phía bụng đờng cong dần lên phía lng đờng cong.

- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công
tác kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát
hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa
kịp thời:
+ Nếu thấy có hiện tợng khác thờng nh rạn nứt, gợn sóng, xô
dồn hoặc rời rạc không chặt...phải dừng lu, tìm nguyên nhân
và xử lý triệt để rồi mới đợc lu tiếp. Tất cả các công tác này
phải hoàn tất trớc khi đạt đợc 80% công lu;
+ Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp
móng CPĐD đó phải đợc cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm
trớc khi rải bù.
+ Tại nhừng vị trí tiếp giáp với đá vỉa giải phân cách, đá
vỉa lề đờng nhà thầu tiến hành đầm nén bằng thủ công
đến độ chặt yêu cầu.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho
từng lớp vật liệu nh các loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu
phải đợc xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm lớp móng
CPĐD.
* Trong quá trình thi công các lớp cấp phối đá dăm, nhà thầu
luôn áp dụng phơng pháp thi công hợp lý, đảm bảo các bớc trong
trình tự thi công nh tập kết, rải, san rải và đầm không gây ảnh
hởng đến các hạng mục đã hoàn thiện bên dới và nền đờng.
Cần phải hết sức lu ý đến những vị trí quay đầu, vị trí tiếp
giáp với đá vỉa hoặc điểm đầu, cuối của hành trình máy thi
công để tránh gây ra sự xáo trộn các lớp vật liệu. Tất cả các h
hỏng nếu có sẽ đợc khắc phục ngay.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C



Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

Tất cả các lớp cấp phối đá dăm phải đều phải đợc đầm nén
cho đến khi độ chặt tại thực địa đạt 98 (%) dung trọng khô
cực đại, xác định theo độ chặt ngoài hiện trờng theo 22TCN
346-06.
II.5. Công tác bảo dỡng và tới nhựa thấm bám:
- Ngay sau khi mỗi lớp CPĐD đã đợc lu lèn đạt độ chặt yêu
cầu, nhà thầu sẽ tiến hành các biện pháp nhằm không cho xe
cộ đi lại trên lớp móng (khi cha tới nhựa thấm bám) và thờng
xuyên giữ độ ẩm trên mặt lớp móng CPĐD để tránh các hạt
mịn bị gió thổi.
- Việc tới nhựa thấm bám đối với lớp móng trên cùng sẽ đợc
nhanh chóng tiến hành. Trớc khi tới nhựa thấm bám, phải tiến
hành làm vệ sinh bề mặt lớp móng nhằm loại bỏ bụi, rác, vật
liệu rời rạc bằng các dụng cụ thích hợp nh chổi, máy nén khí
nhng không đợc làm bong bật các cốt liệu của lớp móng.
- Vật liệu dùng làm lớp nhựa thấm bám là nhựa pha dầu loại
MC-70 (phù hợp với tiêu chuẩn ASTM D2027) hoặc nhũ tơng
nhựa đờng loại SS-1h hoặc CSS-1h (phù hợp với tiêu chuẩn
ASTM D997 hoặc ASTM D2397).
- Khi tới nhựa thấm bám, phải đảm bảo vật liệu có nhiệt độ
làm việc thích hợp (khoảng 30 - 65 oC đối với MC70 và 25 70oC với SS-1h hoặc CSS-1h) và nhiệt độ không khí lớn hơn
80C;
- Tiến hành phun tới lớp nhựa thấm bám đồng đều trên toàn

bộ bề mặt lớp móng bằng xe tới nhựa chuyên dụng với áp lực
phun từ 2 - 5 at với định mức thiết kế 0,1 lít/m2. Chỉ tới
nhựa thủ công (sử dụng bình tới odoa) đối với những vị trí
không thể tới bằng xe tới.
- Trong trờng hợp phải bảo đảm giao thông, ngay sau khi tới
lớp thấm bám, nhà thầu sẽ phủ một lớp đá mạt kích cỡ 0,5x1,0
cm với định mức 10 1 lít/m2 và lu nhẹ khoảng 2 - 3
lần/điểm. Đồng thời, bố trí lực lợng duy tu, bảo dỡng hàng
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

ngày nh: thoát nớc bề mặt, bù phụ, quét gạt các hạt đá bị văng
dạt và lu lèn lại những chỗ có hiện tợng bị bong bật do xe chạy.
II.6. Thi công thí điểm:
- Trớc khi tiến hành thi công đại trà các lớp cấp phối đá
dăm, Nhà thầu tiến hành chuẩn bị, thi công một đoạn thử
nghiệm nhằm mục đích xác định khả năng thích hợp của vật
liệu cũng nh dây chuyền thiết bị, trình tự thi công dự kiến.
Đối với mỗi loại vật liệu hoặc nguồn vật liệu, nhà thầu sẽ phải
sử dụng dây chuyền thiết bị và trình tự thi công để xây
dựng một đoạn thử nghiệm có diện tích không nhỏ hơn
500m2.

- Sau khi công tác đầm kết thúc, nhà thầu phải tiến hành
thí nghiệm độ chặt tại hiện trờng và những thí nghiệm khác
nếu đợc T vấn giám sát yêu cầu, so sánh với kết quả thí
nghiệm trong phòng đã trình nộp.
- Nếu kết quả không đạt yêu cầu, toàn bộ vật liệu của
đoạn thi công thử nghiệm phải dỡ bỏ và nhà thầu tiến hành thi
công một đoạn thử nghiệm khác bằng chi phí của mình.
- Trong trờng hợp có sự thay đổi một trong những điều
kiện ban đầu của quy trình thi công đã đợc xác định, nhà
thầu cũng sẽ tiến hành xây dựng đoạn thi công thử nghiệm tơng ứng với những thay đổi đó.
* Kết thúc công tác thi công thí điểm phải đa ra đợc các
thông số sau:
- Sơ đồ vận hành của các loại máy móc, sơ đồ tập kết vật
liệu.
- Hệ số lu lèn, chiều dày tối u của lớp thi công
- Sơ đồ lu lèn, thứ tự vận hành các loại lu, tốc độ lu, số lợt lu
trên điểm...

Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

- Sự phối kết hợp giữa các loại máy móc, thiết bị, nhân lực

trong công nghệ thi công.
Toàn bộ quá trình chuẩn bị cho công tác thi công thí
điểm, kết quả của quá trình thi công thí điểm cho đến khi
xác lập đợc dây chuyền công nghệ cho thi công đại trà đều
phải phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật 22TCN 334-06 và
đợc sự kiểm tra chấp thuận của t vấn giám sát.
Phân đoạn lựa chọn thi công thí điểm phải đại diện cho
phạm vi thi công của mỗi mũi thi công và cho toàn gói thầu về
loại hình kết cấu, các đặc trng hình học...chiều dài đoạn thi
công thí điểm tối thiểu là 50m, chiều rộng tối thiểu một làn
xe.
II.6.1.Tổ chức thi công thí điểm:
+ Công tác chuẩn bị:
Kiểm tra chất lợng của lớp móng, chuẩn bị các loại máy móc,
thiết bị thí nghiệm kiểm tra, chuẩn bị các biên bản ghi chép
kết quả.
Dựa trên năng lực thiết bị và kinh nghiệm của mình khi thi
công các công trình tơng tự trớc đó, nhà thầu xin đa ra dây
chuyền công nghệ thi công thí điểm nh sau:
a. Đối với móng CPĐD lớp dới san rải bằng máy san (chiều dày lớp
thi công sau khi lu lèn: 15cm):
+ Xác định chiều dày rải (xác định Krải):
Chiều dày sau khi lu lèn: 15cm
Hệ số lu lèn (Krải) theo kinh nghiệm: 1,32
Chiều dày lớp rải: 15*1,32=19,8(cm)
+ Lựa chọn thiết bị:
Ôtô 10-15T.
Máy san 110cv.
Lu 2 bánh sắt 8T.
Lu bánh lốp 16T (có thiết bị tới nớc).

Lu rung 12-25T.
Lu 3 báng sắt 10-12T.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

Xe tới nớc (có trang bị thêm vòi phun nớc cầm tay)
Các thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm tra trong quá trình thi
công: Xúc xắc, thớc mui luyện, bộ thí nghiệm xác định độ
ẩm, bộ thí nghiệm rót cát ...
+ Dây chuyền:
* Ôtô tự đổ vận chuyển vật liệu đến hiện trờng đổ
thành từng đống nhỏ cách nhau 4-5m, mỗi chuyến đổ thành
3 đống.
* Máy san (công nhân lái máy lành nghề) san CPĐD theo
chiều dày tính toán và dốc ngang thiết kế; Nhân công bù phụ
hoặc xử lý phân tầng trong suốt quá trình san.
* Kiểm tra và xử lý độ ẩm (nếu cần). Nếu tới ẩm thì tới
bằng vòi cầm tay, cầm chếch 30o lên phía trên.
* Lu 8T lu 3lợt/ điểm, tốc độ 2-3km/h.
* Lu lốp 16T lu 4-5 lợt/điểm, tốc độ 2-4km/h.
* Lu rung lu 8-10 lợt điểm, độ rung 3 lợt đầu rung nhẹ sau
đó mạnh dần, tốc độ 3-4km/h.

* Lu 3 bánh sắt 10-12T lu 2-3 lợt/điểm đặc biệt là phía
mép móng, tốc độ 3-4km/h.
* Trong quá trình lu: thờng xuyên kiểm tra và xử lý độ ẩm
(thờng thì phải tới thêm để bù lợng nớc đã bay hơi); Nhân lực
sửa chữa ngay những chỗ không bằng phẳng, gơn sóng trong
quá trình lu.
b. Đối với móng CPĐD lớp trên rải bằng máy rải (chiều dày lớp thi
công sau khi lu lèn: 15cm):
Tơng tự nh đối với móng dới, chỉ khác:
+ Về thiết bị: Thay máy san bằng máy rải.
+ Chiều dày rải: Krải=1,3 thay cho 1,32.
+ Dây chuyền: ôtô không đổ vật liệu thành đống mà đổ
trực tiếp vào phễu máy rải; Lu sơ bộ (bánh sắt 8T) 2 lợt/điểm
chứ không phải 3 lợt/điểm; Lu rung 8lợt/điểm chứ không phải
10lợt/điểm (3 lợt đầu rung nhẹ 5 lợt sau rung mạnh dần).
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

Ghi chép, tính toán trong và sau quá trình thi công
thí điểm:
- Ghi lại các số liệu cơ bản của mỗi bớc thi công đã thực hiện
nh:

+ Số lợng, khối lợng vật liệu chuyên chở của phơng tiện tập
kết vật liệu đến công trờng. Khoảng cách giữa các đống vật
liệu CPĐD (đối với lớp móng dới, khi đợc phép thi công bằng
máy san).
+ Biện pháp tới nớc bổ sung để đạt đợc độ ẩm trong và
sau khi san hoặc rải.
+ Cao độ trớc và sau khi san hoặc rải vật liệu CPĐD.
+ Các hiện tợng phân tầng, lợn sóng, độ bằng phẳng và
việc bù phụ...(nếu có).
+ Trình tự vào, ra của các loại lu, số lợt và vận tốc lu qua
một điểm.
+ Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt, độ ẩm thi công
(ở giai đoạn cuối của quá trình lu lèn) ứng với số lợt đi qua của
mỗi loại lu tại vị trí thí nghiệm.
+ Cao độ sau hoàn thiện công tác lu lèn lớp móng CPĐD.
+ Thời gian bắt đầu, kết thúc, điều kiện thời tiết khi thí
điểm.
- Từ các số liệu đã thu nhận, tiến hành tính toán và hiệu đính
lại các thông số nh:
+ Hệ số rải (hệ số lu lèn) Krải đợc xác định đa vào các số
liệu cao độ trên cùng một mặt cắt tại các điểm tơng ứng nh
sau:


Krải
=

CĐrải CĐmb
CĐlu CĐmb


trong đó:
CĐmb: là cao độ mặt bằng thi công: m.
Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H

L p CLT01- C


Trng C GTVT Min Trung

XD

Thit k mụn hc

CĐrải: là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi rải: m
CĐlu: là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi lu lèn xong (đã đạt
độ chặt yêu cầu).
+ Tơng quan giữa số lần lu lèn (hoặc công lu) và độ chặt
đạt đợc.
+ Số lợng phơng tiện vận chuyển tham gia vào dây
chuyền, cự ly giữa các đống vật liệu (nếu rải bằng máy san).
- Sau khi kết quả thi công thí điểm đợc T vấn giám sát
chấp thuận, nhà thầu tiến hành hoàn thiện, hiệu chỉnh sơ
đồ thi công thí điểm để áp dụng cho thi công đại trà.
* Trong quá trình thi công đại trà nhà thầu thờng xuyên tiến
hành các thí nghiệm kiểm tra chất lợng vật liệu, chất lợng thi
công theo quy định hiện hành và làm các thủ tục nghiệm thu
nội bộ theo quy định trớc khi mới t vấn giám sát nghiệm thu
hoàn thành, chuyển bớc thi công.

Sinh viờn thc hin: Nguyn ỡnh H


L p CLT01- C



×