Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tại sao hóa đơn lại là 1 trong những chứng từ quan trọng của doanh nghiệp, được BTC và cơ quan thuế quản lý chặt chẽ dấu hiệu nhận biết hóa đơn chứng từ hợp pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.63 KB, 28 trang )

Chủ Tại
hóa đơn lại là 1 trong những chứng từ quan trọng của doanh
đề 1: sao
nghiệp, được BTC và cơ quan thuế quản lý chặt chẽ. Dấu hiệu nhận biết hóa đơn chứng
từ hợp pháp
A. Nguồn tài liệu:
* Văn bản luật áp dụng:
- Luật kế toán 2003
- Thông tư 64/2013/TT-BTC
- Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Thông tư 32/2007/TT-BTC
- Nghị định 109/2013/NĐ-CP
* Trang web:
/> />B. Nội dung chính
- Khái niệm về chứng từ, hóa đơn? Thế nào là chứng từ hóa đơn hợp pháp?
- Tại sao BTC và cơ quan chức năng phải quản lý hoá đơn
+ Chức năng và vai trò của hoá đơn
+ Tầm quan trọng của việc quản lý hóa đơn
+ Tìm hiểu hóa đơn khống, doanh nghiệp ma


I. Khái niệm Chứng từ, hóa đơn
1. Chứng từ
Chứng từ là các văn bản giấy tờ ghi lại nội dung của một sự kiện giao dịch một
nghiệp vụ phát sinh.
* Căn cứ khoản 7 điều 4 luật kế toán 2003:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
* Tính pháp lý của chứng từ thể hiện:
Tính hợp pháp: Thể hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh trong chứng từ kế toán
không vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của Nhà nước đã ban hành.


Tính hợp lý: Thể hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị và mang lại lợi ích cho đơn vị.
Tính hợp lệ: Thể hiện chứng từ kế toán được ghi chép rõ ràng, đầy đủ các yếu tố của
chứng từ và có đủ chữ kỹ của người chịu trách nhiệm giám sát nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đó. 2. Hóa đơn là gì?
* Theo quy định tại khoản 1 điều 3 NĐ 51/2010/NĐ-CP và khoản 1 điều 3 thông tư
64/2013/TT-BTC
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật
 Hóa đơn là chứng từ kế toán do là giấy tờ phản ánh các nghiệp vụ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ được làm căn cứ để ghi sổ sách kế toán, kê khai nộp thuế, khấu
trừ thuế VAT. Hóa đơn thể hiện đầy đủ nội dung chứng từ kế toán được qui định tại
Điều 17 luật kế toán 2003
II. Thế nào là hóa đơn chứng từ hợp pháp?
* Căn cứ khoản 4, điều 3 NĐ 51/2010 quy định: Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo
đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
Theo điều 4 NĐ 51/2010 quy định:
a. Hóa đơn có các loại sau
- Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;


- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức,
cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá
nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
- Các loại hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác
nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
b. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin

học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ,
được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện
tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử
dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo
mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
c. Hóa đơn phải có các nội dung sau
- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn
phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị
gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là
hóa đơn giá trị gia tăng;
- Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có)
và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
- Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội
dung quy định tại khoản này.
* Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Hóa đơn xuất khẩu hoặc các loại hóa
đơn cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ()
hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.
* Theo điểm 4, mục IV, phần B, TT 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007:
“IV. Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ:


4- Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là:
4.1- Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung
cấp cho các cơ sở kinh doanh.
4.2- Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã

được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng.
4.3- Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
4.4- Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây
được coi là không hợp pháp:
a) Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do cơ
quan thuế phát hành;
b) Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không
phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
c) Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức
hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để
gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế;
d) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên
của hoá đơn;
đ) Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;
e) Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước
ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ
quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá
đơn bất hợp pháp.
g) Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát
sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ
quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá
đơn bất hợp pháp”
III. Các quy định về sử dụng, quản lý và vi phạm về hóa đơn
1. Lập hoá đơn (Theo điều 14 – TT 64/2013/ TT-BTC)
a. Nguyên tắc lập hóa đơn

- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ
các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.



- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,

bao gồm cả các
trư
ờn
g
hợ
p

ng
ho
á,
dịc
h
vụ

ng
để
kh
uy
ến
mạ
i,
qu
ản
g

o,

ng

mẫ
u;

ng
ho
á,
dịc
h
vụ

ng
để
ch
o,
biế
u,
tặn
g,
tra
o
đổi
,
trả


thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá
luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
- Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội kinh phát
dung nghiệp vụ

tế
sinh;
không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực
không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục,
không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo
phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn
đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn
thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng
mực đỏ.
- Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa
đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
- Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
b. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
* Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
- Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày
thu tiền.
- Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước
sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm
nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với
việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm
căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận
giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người
mua.

- Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.


- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì
mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá,
dịch vụ được giao tương ứng.
- Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để
bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
- Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định
phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai
hải quan.
- Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ
chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn
thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác
nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động
mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
- Các siêu thị, trung tâm thương mại thành lập theo quy định của pháp luật được lập
chung một (01) hóa đơn GTGT cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát
sinh trong ngày (không phân biệt tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới
200.000 đồng). Chỉ tiêu người mua trên hoá đơn ghi rõ là khách hàng mua lẻ không lấy
hoá đơn. Trường hợp khách hàng mua hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại
(không phân biệt tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới
200.000 đồng) có yêu cầu xuất hóa đơn, các siêu thị, trung tâm thương mại phải lập hóa
đơn GTGT cho từng khách hàng theo quy định. Các siêu thị, trung tâm thương mại phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu về hàng bán ra với doanh

số lập hoá đơn và hàng tồn kho. Dữ liệu bán hàng phải đảm bảo lưu trữ để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.
- Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số
trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
* Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua”:
- Ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế.


- Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì
ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không
có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
- Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người
mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn
phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
- Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn,
cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy
hoá đơn phát sinh trong ngày.
* Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”
- Ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường
hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống
trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
- Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hoá đơn
phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
- Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá
đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu
cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số
tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…

- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…
được bán theo kỳ nhất định thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ.
* Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
- Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy
ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn
và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
* Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”
- Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng,
FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập
hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ
là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.


* Đồng tiền ghi trên hoá đơn
- Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
- Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp
luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng
Việt.
2. Ủy nhiệm lập hóa đơn (Theo điều 15 – TT 64/2013/ TT-BTC)
- Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng
hoá, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là
đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường
hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì
không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng
văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
- Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình
thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ
số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận
hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện

tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
- Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về
hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy
nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận
ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên
ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận uỷ
nhiệm lập hoá đơn..
- Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ
được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
- Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên
phải xác định bằng văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã
niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
- Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các
hoá đơn ủy nhiệm. Bên uỷ nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng hoá đơn (trong đó có
các hoá đơn uỷ nhiệm) hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận uỷ nhiệm
không phải thực hiện thông báo phát hành hoá đơn uỷ nhiệm và báo cáo tình hình sử
dụng hoá đơn uỷ nhiệm.


3. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn (Theo điều 16
– TT 64/2013/ TT-BTC)
- Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải
lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
* Cách xử lý:
Người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã
số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra,
ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo
thứ tự bán hàng trong ngày

- Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng
tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân
chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán
lẻ không giao hoá đơn”.
4. Xử lý đối với hoá đơn đã lập (Theo điều 18 – TT 64/2013/ TT-BTC)
- Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người
bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người
mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên
bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện
được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai
và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và
người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số
lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho
hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê
khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không
được ghi số âm (-).


5. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn (Theo điều 22 – TT 64/2013/ TTBTC)
- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc
chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp
- Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định
nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc

đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc
6. Các hành vi vi phạm pháp luật khi sử dụng hóa đơn và hình thức xử
phạt
Thông tư 61/2013- TT- CP quy định sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn.
việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa
* Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp:
có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. (Theo điều 20 – TT 64/2013/ TT-BTC)
* Sử dụng hoá đơn của người mua hàng (Theo điều 21 – TT 64/2013/ TTBTC)

- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.

- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng
hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế,
để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê
khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt
buộc giữa các liên của hoá đơn.
- Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ
quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.”
* Các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý hóa đơn được quy định tại chương 4 NĐ
109/2013/NĐ-CP
- HVVP quy định về tự in hoá đơn và khởi tạo HĐ điện tử: Điều 33,NĐ 109
- HVVP quy định về đặt in hoá đơn: Điều 34
- HVVP quy định về in hoá đơn tự in: Điều 35


- HVVP quy định về mua hoá đơn: Điều 36

- HVVP quy định về phát hành hoá đơn: Điều 37
- HVVP quy định về sử dụng hoá đơn khi bán hàng hoá dịch vụ: Điều 38
- HVVP quy định về sử dụng hoá đơn của người mua: Điều 39
7. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hoá đơn
Theo Điều 23 NĐ 51/2010/ NĐ- CP
a. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn trong phạm vi cả
nước;
- Thông báo rộng rãi các loại hóa đơn đã được phát hành, được báo mất, không còn giá
trị sử dụng.
b. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm
- Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;

- Quản lý hoạt động in hóa đơn của các doanh nghiệp in trên địa bàn;

- Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp, bán cho các đối tượng theo quy
định tại Nghị định này;
-Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn trên địa bàn.
c. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm
- Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp
quản lý thuế;
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm
vi được phân cấp quản lý thuế.”
IV. Tại sao BTC và cơ quan chức năng phải quản lý hoá đơn
1. Chức năng và vai trò của hoá đơn:
a. Đối với doanh nghiệp
- Hóa đơn là chứng từ gốc làm căn cứ để các doanh nghiệp kê khai thuế, khấu trừ thuế, là
căn cứ để hoàn thuế GTGT, là căn cứ để hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế
thu nhập doanh nghiệp, là căn cứ để thực hiện quyết toán thuế

- Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch: xác nhận khối lượng,
giá trị hàng hoá trao đổi


- Là cơ sở pháp lý cho việc tranh chấp xuất hiện sau khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã được đưa vào lưu trữ trong thời gian dài.
b. Đối với nhà nước
- Là chứng từ cơ sở ban đầu để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát
sinh, hoàn thuế, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế giữa cơ quan thuế với doanh
nghiệp  đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế,
- Kiểm tra được doanh số bán thực tế, ngăn chặn được tình trạng khai man số lượng, giá
trị của hàng hoá dịch vụ, tránh được tình trạng hàng lậu, hàng không có hoá đơn xâm
nhập thị trường, cơ sở để phát hiện ra những trường hợp gian lận thuế của các đối
tượng
• Hóa đơn là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan trọng cả trên
phương diện quản lý tài chính doanh nghiệp và trên phương diện
quản lý thuế của cơ quan nhà nước
2. Tầm quan trọng của việc quản lý hóa đơn
- Vì hóa đơn ghi lại hoạt động kinh doanh nên hóa đơn cũng có nghĩa là tiền, thậm
chí quan trọng hơn tiền vì hóa đơn tài chính nếu vượt qua tầm kiểm soát của nhà
nước còn nguy hiểm hơn làm tiền giả rất nhiều. Người ta có thể tùy tiện nâng giá
trị công trình xây dựng bằng cách đưa các hoá đơn tài chính không phản ánh đúng
thực tế để hợp thức hoá gian lận.
- Đối với doanh nghiệp thì hoá đơn là bằng chứng cho một nghiệp vụ kinh doanh và có
tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp  Nhà nước phải quản lý
hoá đơn
- Việc quản lý hoá đơn không tốt có thể dẫn đến việc phản ánh sai lệch kết quả sản xuất
kinh doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp;
- Các đối tượng xấu có thể lợi dụng các kẽ hở trong quy định về hoá đơn để gian lận, rút
tiền của NSNN;

- Quản lý hoá đơn không tốt sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với Nhà nước, việc quản lý hoá đơn không tốt sẽ dẫn đến các thông tin về doanh
nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
* Mục tiêu chủ yếu của việc quản lý hóa đơn nhằm


- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng
quy định của pháp luật. Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các
luồng hàng hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng
tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh
nghiệp; thực hiện tốt các quy định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
- Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi
hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đơn đảm bảo sự nhất
quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.
- Góp phần thực hiện tốt các luật thuế. Hoá đơn là căn cứ để các doanh nghiệp kê khai
thuế, khấu trừ thuế, là căn cứ để hoàn thuế GTGT, là căn cứ để hạch toán vào chi phí
hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, là căn cứ để thực hiện quyết toán thuế,
vì vậy, công tác quản lý hoá đơn chính là cơ sở cho sự thành công của các Luật thuế
3. Tìm hiểu hóa đơn khống, doanh nghiệp ma
a. Hóa đơn khống
*Căn cứ khoản 10, điều 3 NĐ 51/2010 quy định
Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực
một phần hoặc toàn bộ (tức là không thực mua và không thực bán. Việc mua bán chỉ
diễn ra trên giấy tờ, không có sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ)
b. Công ty ma
* Doanh nghiệp ma
Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện hoạt động kinh
doanh mà thực hiện các hoạt động khác để trục lợi (vd mua bán hóa đơn...). Theo số

liệu từ tổng cục hải quan, trong hơn 20.000 doanh nghiệp hoạt động xuất nhập thì có
khoảng vài trăm doanh nghiệp ma. Doanh nghiệp đó sinh ra chỉ nhằm mục đích mua
bán, sử dụng hoá đơn GTGT bất hợp pháp, chiếm dụng vốn nhà nước. Loại doanh
nghiệp nay thường thành lập doanh nghiệp với rất nhiều ngành nghề kinh doanh, thuê
nhà với hợp đồng ngắn hạn làm trụ sở công ty để có điều kiện mua hoá đơn GTGT, lợi
dụng sự thiếu hiểu biết, hám lợi bất chính, thuê người lao động tự do hoặc không nghề
nghiệp làm giám đốc công ty. Những giám đốc ma này được hưởng lương hàng tháng và
chịu sự điều hành của đối tượng chủ mưu từ ký các tờ khống, khai thuế khống. Sau khi
mua được hoá đơn các đối tượng đều trốn khỏi địa chỉ kinh doanh và họ dùng hoá đơn
để hợp thức hoá số hàng mua trôi nổi, không có


hoá đơn chứng từ hoặc bán cho các đơn vị gian lận thuế khác để hợp thức hoá số hàng
hoá mua vào, hợp thức hoá các khoản chi khống, phục vụ mục đích trốn thuế. Ngoài ra,
thủ đoạn thường gặp của những doanh nghiệp kiểu này còn lợi dụng thời gian chậm nộp
thuế cho phép để mở liên tiếp các tờ khai tại một hoặc nhiều nơi khác nhau rồi ào ạt
nhập một lượng lớn hàng hoá qua cửa khẩu. Cho đến sát thời điểm đáo hạn nộp thuế
của lô hàng đầu tiên thì các doanh nghiệp này tự động...biến mất, bỏ lại đằng sau những
khoản nợ thuế hàng tỷ đồng. Cũng có trường hợp doanh nghiệp chỉ nhập hàng một lần
rồi sau đó thay đổi toàn bộ địa chỉ, trụ sở, thậm chí là cả đổi tên doanh nghiệp. Để rồi
cũng chính con người đó tiệp tục nhập lô hàng khác, với một tư cách pháp nhân khác để
lại nhận được ưu đãi về chậm nộp thuế một cách hợp lý.


Hậu quả của những doanh nghiệp ma: gây thất thu cho ngân sách
nhà nước một số tiền không nhỏ, ảnh hưởng đến môi trường bình đẳng
giữa các doanh nghiệp

Có thể nhận diện doanh nghiệp “ma” qua mười một dấu hiệu sau đây:
- Loại hình thành lập được các doanh nghiệp “ma” lựa chọn thường dưới dạng công ty

trách nhiệm hữu hạn hoặc doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp này thường đăng ký rất nhiều ngành nghề, nhưng tập trung chủ yếu
vào thương mại, dịch vụ tổng hợp, không trực tiếp sản xuất hàng hóa, những ngành
nghề không phải đăng ký vốn pháp định, không phải bắt buộc có chứng chỉ hành nghề
để dễ dàng trốn tránh sự kiểm tra hoặc dễ dàng bỏ trốn.
- Chủ doanh nghiệp thường ở địa phương khác đến đăng ký thành lập doanh nghiệp và
các doanh nghiệp này thường di chuyển địa điểm nhằm tránh kiểm tra hoặc dễ bỏ trốn.
- Giám đốc điều hành thường được thuê tại địa phương, trình độ rất thấp, có người làm
xe ôm, thất nghiệp, thậm chí có người còn có tiền án, tiền sự.
- Trụ sở giao dịch thường đi thuê với thời gian rất ngắn; thường thuê ở chung cư, trong
ngõ ngách hẻm sâu, tài sản đơn sơ...
- Thời gian tồn tại thường rất ngắn rồi bỏ trốn hoặc giải thể để thành lập doanh nghiệp
“ma” khác với tên gọi, tên chủ, tên địa điểm mới.
- Việc thanh toán (nếu có) thường không qua ngân hàng, chủ yếu bằng tiền
mặt.
- Thời gian giữa các lần mua hóa đơn rất ngắn, có nơi chỉ 5-10 ngày/lần...


- Doanh số kinh doanh được kê khai trong các tờ khai thuế hàng tháng thường rất lớn,
nhưng số thuế phải nộp lại rất ít, hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra nhỏ hơn thuế giá trị
gia tăng đầu vào, nhưng không xin hoàn thuế.
- Doanh nghiệp thường ủy quyền cho người ngoài mua hoá đơn.
- Doanh nghiệp thường có đơn xin ngừng hoạt động trong thời gian dài


Tình huống thích thì bạn cho thêm vào để bên không ủng hộ trả lời
Câu 1: Doanh nghiệp X được tự in hoá đơn, nhưng trên hoá đơn ghi
thiếu nội dung “mã số thuế của người bán” và Cần phải xử lý tính huống này như
nào? Có thể tự viết thêm nội dung thiếu vào hoá đơn được không?
Trả lời: Theo khoản 1, Điều 4, TT 64/2013/TT-BTC thì Hoá đơn tự in của công

ty đã không đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hoá đơn.
Theo khoản 1, Điều 33, NĐ 109/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự in hoá đơn, khởi tạo hoá đơn
điện tử không đủ nội dung quy định
Doanh nghiệp không thể tự điền thêm nội dung thiếu vào hoá đơn mà phải huỷ
các hoá đơn được in không đúng này theo khoản 6, điều 33, NĐ 109/2013/NĐ-CP
Câu 2: Công ty X là đơn vịbán lẻxăng, dầu bán cho người mua thường
xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn là ngày nào? Trong
trường hợp bán lẻ nếu người mua không yêu cầu lấyhóa đơn thì công ty X có phải
lập hóa đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 14, Thông tư số 64/2013/TTBTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Công ty X khi bán xăng cho người mua
thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ
theo hợp đồng giữa hai bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai
bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán xăng.
Trong trường hợp bán lẻ, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày đơn
vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát
sinh trong ngày.
Câu 3: Công ty X kinh doanh đồ gia dụng, trong một lần bán hàng có thể xảy ra
trường hợp danh mục hàng hóa nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn. Do vậy khi lập
hóa đơn bán hàng công ty X phải sử dụng bảng kê đểliệt kê các loại hàng hóa đã bán
kèm theo hóa đơn. Xin hỏi công ty có thể sử dụng bảng kê do Công ty tự thiết kế không?
Nội dung trên bảng kê phải đảmbảo những nội dung gì?
Trả lời:


Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Công ty X có thể sử dụng bảng kê do Công ty tự thiết
kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm
bảo các nội dung chính như sau:

+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia
tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia
tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng… năm” và có đầy
đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số
trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký
của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng
với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm
theo hóa đơn theo quy định.
Câu 4: Công ty X đã bán 5 bộ bàn làm việc của công ty Y đơn giá
10.000.000đ/chiếc (chưa thuế), theo hóa đơn số 000100, ký hiệu AA/13P, ngày
01/10/2013. Công ty Y đã thanh toán, lấy hóa đơn và nhận đủ hàng. Đến ngày
5/10/2013 công ty Y phát hiện sai về đơn giá của bộ bàn làm việc, giá ghi trong
hợp đồng 9.000.000đ (chưa thuế). Cách xử lý như thế nào ?
Trả lời :
Theo khoản 2, điều 18, TT64/2013 quy định
“2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng
hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và
người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập
biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể
hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập
sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.”
- Nếu kế toán đã viết sai thông tin trên hóa đơn đã lập sau đó đã xé khỏi cuống nhưng hai
bên chưa tiến hàng kê khai thuế thì việc kế toán cần làm là lập biên bản thu hồi các
liên của số hóa đơn đã lập theo mẫu biên bản thu hồi đã lập sai. Sau khi



đã thu hồi được hóa đơn viết sai, kế toán gạch chéo các liên, và lưu giữ số hóa đơn đã
lập để giải trình với Thuế khi có yêu cầu. Sau đó xuất lại hóa đơn mới theo đúng quy
định.
- Để thực hiện kê khai thuế, kế toán viên dùng hóa đơn mới viết đúng để kê khai thuế.
Ngày ghi trên hóa đơn xuất lại là ngày hiện tại (ngày làm biên bản thu hồi) vì vậy bên
bán kê khai vào bảng kê bán ra, bên mua kê vào bảng kê mua vào. Hóa đơn đã bị thu
hồi không kê khai.
Câu 5: Công ty TNHH Bảo An mua 12 máy tính ASUS của công ty TNHH
Hoàng Anh, đơn giá 22.000.000đ/chiếc (chưa thuế), theo HĐ số 0001234, ký hiệu
AA/13P, ngày 30/10/2013. Công ty TNHH Bảo An đã thanh toán, lấy hóa đơn và
nhận đủ hàng và kê khai thuế (tháng) vào ngày 20/11/2013. Đến ngày 22/11/2013
công ty TNHH Bảo An phát hiện sai về đơn giá của máy tính trên hóa đơn sau khi
đã kê khai thuế vào ngày 20/11/2013. Giá ghi trong hợp đồng chỉ 20.000.000 (chưa
thuế). Cách xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 3, điều 18, thông tư 64/2013:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người
bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót,
đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng,
giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia
tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).”
-

Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn


-

Lập hóa đơn điều chỉnh

Hóa đơn điều chỉnh tăng giảm được dùng khi kế toán viết sai hóa đơn làm ảnh
hưởng đến số tiền thuế phải nộp hay tiền thuế được khấu trừ, mà hai bên đã kê khai
thuế. Các sai sót có xảy ra như: sai số lượng hàng hóa, đơn giá, thuế suất thuế giá trị gia
tăng, tiền thuế giá trị gia tăng.



Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: AA/13P

Liên 1: Lưu

Số:

0001235

Ngày 22 tháng 11năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Anh
Mã số thuế:0009836571
Địa chỉ: 275 Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Điện thoại:
Số tài khoản:

Họ tên người mua hàng: Vũ Quang Minh Tên

đơn vị: Công ty TNHH Bảo An
Mã số thuế:0037291269
Địa chỉ: 45 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội. Số tài khoản

S Tên hàng hóa, dịch vụ
TT
1

2

Số lượng
Đơn
vị tính
3

Điều chỉnh giảm đơn giá, Chiếc
thành tiền và tiền thuế của
máy tính ASUS của HĐ số
0001234, ký hiệu AA/13P,
ngày 30/10/2013

4
12

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10%

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán


Đơn giá
5
2.000.000

Thành tiền
6=4x5
24.000.000

24.000.000
2.400.000
26.400.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bốn tram nghìn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)


Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh:
- Bên bán – bên lập hóa đơn điều chỉnh là Công ty TNHH Hoàng Anh kê vào bảng kê
bán ra của kỳ kê khai thuế cho tháng 11 (tức là ngày 20/12 vì công ty TNHH
Hoàng Anh kê khai theo tháng) để giá trị của tiền hàng và tiền thuế trong ngoặc
(2.400.000)
- Bên mua – Công ty TNHH Bảo An kê vào bảng kê mua vào
Câu hỏi 6: Doanh nghiệp A muốn tiếp tục sử dụng số đơn đã đặt in nhưng chưa
sử dụng hết khi có sự thay đổi tên, địa chỉ thì có phải làm. Thông báo phát hành hóa
đơn không?
Trả lời

* Tại khoản 2, điều 9 thông tư 64/2013 hướng dẫn:
Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ
trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử
dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức
tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông
báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử
dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn,
gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3. 10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan
thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã
phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và
thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi
chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi
chuyển đến.
Câu 7: Khách hàng mua hàng trị giá 500.000 đồng, do trị giá hàng mua
thấp nên công ty không viết hóa đơn giao cho khách. Hành vi của công ty có vi
phạm pháp luật không? Nếu có xử lý như thế nào?
Trả lời:
Hành vi của công ty có vi phạm pháp luật.


Theo điểm b, khoản 4, điều 38, NĐ 109/2013 thì công ty sẽ bị phạt từ
T
10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng
he
Câu 8:
o

kh
Hành vi tự in hoá đơn giả để sử dụng bị xử phạt như thế nào?
oả
Trả lời:
n
3,
đi
ều
33
,
N
Đ
10
9,
do
an
h
ng
hi
ệp
sẽ
bị
ph
ạt
từ
20
.0
00
.0
00

đế
n
50.000.0
00 đồng
đối với
hành vi
tự in hoá
đơn giả
C
â
u
9


: Doanh nghiệp B kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, việc hiện kê
sử
khai, nộp
dụng hóa đơn của công ty chỉ sử dụng nhiều nhất 2 (hai) quyển/1 năm, có thuế
khi hai năm mới sử dụng hết một quyển. Nếu công ty tự in hóa đơn với GTGT.
dụ:
mức độ sử dụng ít như vậy thì rất tồn kém trong việc chi phí cho in hóa Ví
Tập
đoàn
đơn. Hỏi Cục thuế có thể bán hóa đơn trong trường hợp này hay
viễn
không?
thông VT,
Trả lời:
trụ
sở

chính
tại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày
Hà Nội,
15/5/2013
có mức
của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng, ứng dịch vụ thì quan vốn điều
cung

lệ trên 15
thuế bán hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân tỷ đồng
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng đã thực
góp tính
dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
đến thời
Trường hợp của Doanh nghiệp không thuộc đối tượng được quy định điểm phát
tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 64/2013/TT-BTC thì phải tự in hóa đơn hoặc hành hóa
đặt in hóa đơn.
đơn. Tập
Câu 10: Doanh nghiệp X là doanh kinh doanh về quần áo. A đặt một đoàn đã
đơn hàng trị giá 2000.000đ. Thấy A không nói gì về hóa đơn nên nhân viên tạo hóa
bán hàng không lập hóa đơn cho A? Hỏi DNXcó vi phạm pháp luật không? đơn tự in
thì
các
Nếu có, xử lý như thếnào
Chi
Trả lời:
nhánh,
vị
Theo điểm b, khoản 4, điều điều 38 NĐ109: Phạt tiền từ 10.000.000 đơn

trực
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên thuộc Tập
đoàn

cho người mua theo quy định.
khác tỉnh,
Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa thành phố
đơn giao cho người mua.
với Tập
đoàn thực
hiện khai,
nộp thuế
GTGT tại
QUẢN LÍ CHẶT CHẼ VIỆC TỰ IN HÓA ĐƠN
các tỉnh,
“ ủng hộ việc tự in hóa đơn”
thành phố
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
cũng
được tự
Theo khoản 1 Điều 6 TT39/2014/TT-BTC
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã tạo hóa
đơn tự in.
số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công b) Doanh
nghiệp
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của mới
thành lập

pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo từ ngày
số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Thông tư

Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực này

Chủ đề 2


hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, - Giảm
dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá tải chi phí
trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị về nguồn
tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử dụng cho nhân lực
việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Giảm
- Đã được cấp mã số thuế;
tải chi phí
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
về phát
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và hành hóa
lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đơn, chi
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa phí giao
đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được dịch, vận
chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế chuyển
GTGT gửi cơ quan thuế.
hóa đơn
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp 3. LỢI
hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp ÍCH
luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm CỦA CƠ

(365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở QUAN
về trước.
THUẾ
- Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành KHI
kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ TRIỂN
điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề KHAI
nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều ÁP
kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành DỤNG
kèm theo Thông tư này).
HÓA
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra ĐƠN TỰ
quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.
IN TẠI
Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
CÁC
- Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa DOANH
đơn;
NGHIỆP
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ Với

thuật tự in hóa đơn;
quan
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển quản lý
và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
thuế sẽ
- Mẫu các loại hóa đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có giảm bớt
các tiêu thức để khi lập đảm bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 rất nhiều
Điều 4 Thông tư này.
gánh
2. LỢI ÍCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHI SỬ DỤNG HÓA ĐƠN TỰ nặng về

IN
nghiệp vụ
- DN hoàn toàn chủ động các công việc khởi tạo và phát hành hóa đơn;
quản lý.
- Đơn giản hóa việc phát hành, quản lý hóa đơn;
Điển hình
- Đơn giản hóa thủ tục kê khai thuế và tình hình sử dụng hóa đơn; hóa đơn như

mang theo nhiều hơn thông tin, hình ảnh đặc trưng của doanh nghiệp.
thể liên
- Thêm vào đó, DN sẽ dễ dàng tra cứu thông tin hóa đơn và kiểm soát phát thông,
hành hóa đơn,
đối chiếu
- DN cũng tự chủ, tự chịu trách nhiệm với thông tin hóa đơn được phát hành dữ liệu về
và hạn chế rủi ro và đơn giản hơn trong công tác bảo quản, lưu trữ.
hóa đơn
- Sử dụng hóa đơn tự in, các doanh nghiệp sẽ không phải tốn thời gian khi chờ với hồ sơ
mua
hóa
đơn hoàn thuế
- Sử dụng hóa đơn tự in, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm thời gian khi khai báo, của đối
đối chiếu cũng như đối chiếu dữ liệu hóa đơn
tượng
Sử dụng hóa đơn tự in: Giảm tải các chi phí phát sinh
nộp thuế,


×