Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề xuất giải pháp phát triển theo hướng bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn oreochromis niloticus (linnaeus,1758) tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ ĐÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG NGHỀ NUÔI
CÁ RÔ PHI VẰN Oreochromis niloticus (Linnaeus,1758) TẠI
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ ĐÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG NGHỀ NUÔI
CÁ RÔ PHI VẰN Oreochromis niloticus (Linnaeus,1758) TẠI
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:



60620301

Quyết định giao đề tài:

Số 240QĐ/ĐHNT ngày 23/3/2016

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: PHẠM QUỐC HÙNG
Chủ tịch Hội đồng
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề
xuất giải pháp phát triển theo hướng bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn
Oreochromis niloticus (Linnaeus,1758) tại tỉnh Quảng Ninh”là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Đà

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quí
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau đại học, Viện Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu Hải sản – Hải Phòng và Quí thầy cô
giáo trong và ngoài Trường đã giảng dạy và tạo điều kiện để tôi được học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.
Phạm Quốc Hùng người đã định hướng và tận tình đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Viện Nuôi trồng thủy sản I, các Phòng
Kinh tế của thị xã Quảng Yên và Đông Triều, Chi cục Thú Y, Cục Thống kê, UBND
các xã phường, thị trấn trên địa bàn nghiên cứuđã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian thực hiện luận văn. Xin được gửi lời cảm ơn tới các hộ gia đình đã sắp xếp
thời gian và cung cấp thông tin trong luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đồng nghiệp đã
đóng góp những ý kiến chia sẻ, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày19 tháng 12năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Đà

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ VIII


DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... IX
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. X

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... XI
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh học cá rô phi .....................................................................................3
1.2. Tình hình nuôi cá rô phi ...........................................................................................4
1.2.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới ............................................................... 4
1.2.2. Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam ................................................................ 7
1.2.3. Tình hình nuôi cá rô phi tại Quảng Ninh ..........................................................9
1.3. Tình hình sản xuất giống, công nghệ sản xuất giống .............................................10
1.3.1. Tình hình sản xuất giống, công nghệ sản xuất giống trên thế giới .................10
1.3.2. Tình hình sản xuất giống, công nghệ sản xuất giống ở Việt Nam ..................13
1.4. Nghiên cứu dinh dưỡng và sử dụng thức ăn nuôi cá rô phi ...................................14
1.4.1. Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng cá rô phi ......................................................14
1.4.2. Sử dụng thức ăn nhân tạo ................................................................................15
1.5. Nuôi cá rô phi trong ao đất .....................................................................................16
1.5.1. Phương thức nuôi cá rô phi .............................................................................16
1.5.2. Hình thức nuôi cá rô phi..................................................................................17
1.5.3. Nuôi cá rô phi trong hệ thống VAC ................................................................ 18
1.6. Thị trường tiêu thụ cá rô phi ...................................................................................19
1.6.1. Thị trường Mỹ ................................................................................................ 19
1.6.2. Thị trường khác ............................................................................................... 20
1.6.4. Giá cá rô phi trên thế giới................................................................................21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .........................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................23

v


2.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................25
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................25
3.3.3.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................27
3.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ........................... 27
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 27
3.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 27
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu .....................................................................................27
3.1.1.3. Sông ngòi và thuỷ văn .............................................................................28
3.1.1.4. Tài nguyên nước ......................................................................................29
3.1.2. Quan hệ giữa đặc điểm kinh tế - xã hội đến phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ninh ......29
3.1.2.1. Về dân số..................................................................................................29
3.1.2.2. Về cơ cấu lao động và việc làm ............................................................... 30
3.1.2.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................30
3.2. Tiềm năng, hiện trạng nuôi trồng thủy sản tại Quảng Ninh ...................................31
3.2.1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ....................................................31
3.2.2. Tình hình sản xuất giống cá nước ngọt ........................................................... 33
3.3. Hiện trạng nuôi cá rô phi tại Quảng Ninh .............................................................. 35
3.3.1. Độ tuổi và kinh nghiệm của hộ nuôi ............................................................... 35
3.3.2. Trình độ học vấn và tham gia các lớp tập huấn về NTTS............................... 35
3.3.3. Kỹ thuật nuôi ...................................................................................................37
3.3.3.1. Đặc điểm ao nuôi (diện tích, độ sâu ao nuôi, cống cấp, thoát nước) .......37
3.3.3.2. Công tác chuẩn bị ao nuôi........................................................................38
3.3.3.3. Hình thức và mùa vụ nuôi ........................................................................40

3.3.3.4. Mật độ, kích thước thả và nguồn gốc cá giống ........................................41
3.3.3.5. Thức ăn và cách cho ăn ............................................................................42
3.3.3.6. Công tác quản lý ao nuôi .........................................................................44
3.3.3.7. Công tác phòng và trị trên cá rô phi.........................................................45
3.3.4. Tỷ lệ sống, thời gian nuôi, kích cỡ thu hoạch, năng suất ................................ 47
vi


3.3.5. Tình hình tiêu thụ cá rô phi .............................................................................48
3.3.6. Hiệu quả nuôi cá rô phi thương phẩm ............................................................. 49
3.4. Hiện trạng về công tác quản lý ...............................................................................51
3.4.1. Về công tác quy hoạch ....................................................................................51
3.4.2. Bộ máy quản lý và thực thi nhiệm vụ quản lý ................................................51
3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn ..............................................................................52
3.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................52
3.5.2. Khó khăn .........................................................................................................53
3.6. Giải pháp phát triển nuôi cá rô phi bền vững tại Quảng Ninh ............................... 54
3.6.1. Giải pháp về quy hoạch ...................................................................................54
3.6.2. Giải pháp về con giống ...................................................................................54
3.6.3. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật nuôi và khuyến ngư ...................................55
3.6.3.1.Về công nghệ, kỹ thuật nuôi .........................................................................55
3.6.3.2. Về công tác khuyến ngư ...............................................................................56
3.6.4. Giải pháp về thức ăn trong nuôi cá rô phi .......................................................56
3.6.5. Giải pháp về hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng trừ dịch bệnh ..57
3.6.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................................57
3.6.7. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .............................................................. 57
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................58
4.1. Kết luận...................................................................................................................58
4.2. Đề xuất ....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 60

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải chữ viết tắt

BQ

Bình quân

BTC

Bán thâm canh

CBTS

Chế biến thủy sản

CBXK

Chế biến xuất khẩu



Cố định


CPSH

Chế phẩm sinh học

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

DT

Diện tích

ĐVPD

Động vật phù du

ĐVT

Đơn vị tính

KHCN

Khoa học công nghệ

KT- XH


Kinh tế - xã hội

KTHS

Khai thác hải sản

KTTS

Khai thác thủy sản

NK

Nhập khẩu

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Năng suất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QC

Quảng canh


QCCT

Quảng canh cải tiến

SL

Sản lượng



Thức ăn

TC

Thâm canh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTBQ

Tăng trưởng bình quân

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSATTP


Vệ sinh an toàn thực phẩm

XK

Xuất khẩu

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chế độ ăn, khẩu phần ăn theo kích cỡ cá ......................................................14
Bảng 1.2. Nhu cầu protein cá rô phi (O.niloticus) giai đoạn cá hương, cá giống .........15
Bảng 3.1.Tiềm năng diện tích phát triển nuôi trồng thủy sản ở các huyện/thị..............32
Bảng 3.2. Hiện trạng sản xuất giống cá nước ngọt năm 2015.......................................34
Bảng 3.3. Độ tuổi của chủ hộ nuôi cá rô phi .................................................................35
Bảng 3.4. Diện tích và độ sâu ao nuôi ...........................................................................37
Bảng 3.5. Công tác cải tạo và chuẩn bị ao nuôi cá rô phi .............................................38
Bảng 3.6. Hình thức và mùa vụ nuôi .............................................................................40
Bảng 3.7. Mật độ, kích thước, nguồn gốc cá giống.......................................................41
Bảng 3.8. Loại thức ăn và phương thức cho ăn ............................................................. 43
Bảng 3.9. Quản lý môi trường ao nuôi cá rô phi thương phẩm.....................................44
Bảng 3.10. Thông tin về dịch bệnh và cách chữa trị trên cá rô phi ............................... 46
Bảng 3.11.Tỷ lệ sống, thời gian nuôi, kích cỡ thu hoạch, năng suất ............................. 48
Bảng 3.12. Khả năng tiếp cận nguồn cung cấp cá rô phi thương phẩm ........................48

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sản lượng cá rô phi toàn cầu ...........................................................................5

Hình 1.2.Tỷ lệ sản lượng cá rô phi của một số nước sản xuất chính .............................. 7
Hình 2.1.Sơ đồ nội dung nghiên cứu .............................................................................24
Hình 3.1. Sản lượng NTTS của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 .............................. 33
Hình 3.2. Trình độ học vấn của hộ nuôi cá rô phi .........................................................36

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên đề tài:
Xuất phát từ thực tiễn của nghề nuôi cá rô phi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tôi
thấy cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề
xuất giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn Oreochromis niloticus
(Linnaeus,1758) tại tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu đề tài: Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề xuất giải pháp phát triển
bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus,1758) tại tỉnh
Quảng Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp: Thông qua các cơ quan, ban ngành địa
phương như các báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản của Bộ, Tổng cục Thủy sản và của sở
Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thủy sản, Niên giám thống kê của tỉnh, các địa
phương được nghiên cứu, khai thác thông tin trên các trang Web.
- Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp người dân nuôi cá rô phi,
cơ sở sản xuất giống, người tiêu thụ sản phẩm tại địa phương, dựa trên bộ câu hỏi đã
được chuẩn hóa với mục đích nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu: Quảng Ninh là tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam,
diện tích tự nhiên 610.235 ha. Có 14 đơn vị hành chính, khí hậu tiêu biểu cho khí hậu
các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Dân số trên 1,2 triệu người, kinh tế tăng trưởng 7,5%
năm, diện tích tiềm năng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 92.428ha. Mặc dù có tiềm
năng lớn về diện tích mặt nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, nhưng theo số liệu

thống kê của Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ninh năm 2015 toàn tỉnh mới sử dụng
20.667 ha bằng 21,1% tổng diện tích tiềm năng (bảng 3.4). Trong đó diện tích nước
ngọt (cá rô phi chiếm 2/3 diện tích) đã sử dụng là 3.407 ha bằng 26,1 % diện tích tiềm
năng; Diện tích mặn, lợ đã sử dụng là 17.260 ha bằng 21,7 % diện tích tiềm năng. Như
vậy, diện tích nuôi trồng thủy sản đưa vào khai thác trong toàn tỉnh còn thấp. Diện tích
nuôi thủy sản nước ngọt nói chung và nuôi cá rô phi nói riêng tập trung chủ yếu ở các
vùng chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và một số
diện tích ao hồ nhỏ.
xi


Quảng Ninh nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng cho thấy có nhiều yếu tố
thuận lợi để phát triển nuôi cá rô phi thương phẩm mang tính bền vững. Tuy nhiên bên
cạnh đó còn có yếu tố không thuận lợi đó là do đặc điểm địa hình Quảng Ninh là tỉnh
ven biển và tiếp giáp với Trung Quốc, cùng với đó là điều kiện thời tiết khí hậu ở
Quảng Ninh khá khắc nghiệt, có mùa đông lạnh kéo dài không thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của cá rô phi, mùa hè nhiệt độ cao kết hợp nắng nóng kéo dài,
điều này cũng ảnh hưởng rất lớn cho sản xuất giống và nuôi cá rô phi ở Quảng Ninh;
Cá giống sản xuất trong tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu trong tỉnh nhất là đầu vụ nuôi. Làm
cho nguồn cá giống kém chất lượng lưu hành. Một số cơ sở cá giống không đủ năng
lực tổ chức sản xuất cá giống cá rô phi đơn tính, cơ sở vật chất xuống cấp, trình độ kỹ
thuật sản xuất cá rô phi đơn tính còn hạn chế, không mạnh đầu tư sản xuất giống cá rô
phi. Hầu hết các hộ nuôi manh mún, nhỏ lẻ, kỹ thuật nuôi còn dựa vào kinh nghiệm là
chính, mức độ đầu tư thâm canh thấp, thiếu các mô hình nuôi đảm bảo an toàn thực
phẩm, VietGap...Vì vậy chưa tạo ra lượng hàng hoá lớn, kích cỡ thu hoạch nhỏ, không
đáp ứng được các yêu cầu hàng hoá xuất khẩu. Quy hoạch chi tiết các vùng nuôi còn
nhiều bất cập, hệ thống cấp và thoát nước dùng chung cùng với nông nghiệp, không có
hệ thống xử lý nước thải. Do đó nguy cơ lây lan và bùng phát dịch bệnh dễ xảy ra.Là
tỉnh có tiềm năng và phong trào phát triển nuôi trồng thuỷ sản mạnh, nhưng trên địa
bàn tỉnh chưa có nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản nào.

Để giải quyết các vấn đề khó khăn tồn tại nêu trên, Quảng Ninh cần có cácgiải
pháp: Giải pháp về quy hoạch; giải pháp về con giống; giải pháp về công nghệ nuôi
khuyến ngư; giải pháp về thức ăn; giải pháp về hoạt động quan trắc, cảnh báo và
phòng trừ dịch bệnh, giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải pháp về đào tạo
nguồn nhân lực. Nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy các điểm mạnh, lợi thế
của địa phương ổn định và phát triển nghề nuôi cá rô phi theo hướng bền vững, tạo ra
sản lượng lớn cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người dân, góp phần bảo vệ an ninh vùng biên giới của Tổ quốc.
5. Kết luận: Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng lớn về diện tích mặt nước với
92.428 ha có thể phát triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có 20.667
ha mặt nước (chiếm 21,1%) được đưa vào khai thác sử dụng, trong đó diện tích nuôi
cá rô phi chiếm diện tích rất khiêm tốn là trên 2.000 ha. Trình độ kỹ thuật nuôi đã
được người dân coi trọng được ứng dụng vào thực tiễn; Công tác quan trắc cảnh báo
xii


môi trường và phòng trừ dịch bệnh được chú trọng; Phong trào nuôi cá rô phi của tỉnh
đã hình thành và có điều kiện thuận lợi để phát triển, do đó việc nghiên cứu xây dựng
định hướng phát triển nuôi cá rô phi cho tỉnh đảm bảo hiệu quả và bền vững có ý nghĩa
rất to lớn; Trong tỉnh hình thành nhiều vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tạo tiền đề
để phát triển nuôi cá rô phi theo hướng công nghiệp tại tỉnh.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những tồn tại đó là: Diện tích, năng suất, sản
lượng nuôi cá rô phi toàn tỉnh năm 2015 còn đạt thấp so với tiềm năng sẵn có của tỉnh.
Hạ tầng ao nuôi tuy đã được tỉnh quan tâm xây dựng tại các vùng chuyển đổi, nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; Kỹ thuật nuôi cá rô phi vẫn còn ở mức độ hạn chế,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Thiếu các mô hình nuôi VietGAP, ATTP. Do vậy mà cá
rô phi nuôi chưa đủ điều kiện để xuất khẩu. Sản xuất giống cá rô phi trong tỉnh chưa
đáp ứng được nhu cầu nuôi cả về số lượng và chất con giống. Mặc dù thức ăn công
nghiệp đã được người nuôi cá rô phi sử dụng phổ biến, tuy nhiên sử dụng vẫn còn thấp mà
chủ yếu vẫn kết hợp thức ăn tự chế biến từ tự nhiên. Chưa có chợ đầu mối để trao đổi bán

buôn cá thương phẩm. Cá rô phi thương phẩm vẫn chỉ tiêu thụ nội địa, năm 2010 thị
trường xuất khẩu tại tỉnh đã có, nhưng do sản lượng, chất lượng chưa đáp ứng được
nên mới chỉ dừng lại ở đó.
6. Đề xuất ý kiến: Cần áp dụng và thực hiện tổng hợp các giải pháp đã đề xuất vào
phát triển nuôi cá rô phi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể: Cần xây dựng và thực
hiện quy hoạch chi tiết cho các vùng nuôi cá rô phi trên địa bàn toàn tỉnh; Tỉnh ưu tiên
bố trí nguồn vốn hỗ trợ cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung đã được
UBND tỉnh phê duyệt.; Hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống để nâng cấp hạ tầng, trang
thiết bị và đàn cá bố mẹ để thay thế. Tỉnh tạo điều kiện quan tâm đầu tư xây dựng hoặc
liên doanh liên kết xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn cho cá rô phi trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá rô phi nói
riêng cho người nuôi trong toàn tỉnh; UBND tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan có liên
quan cần ưu tiên bố trí đủ vốn để xây dựng hạ tầng tại các khu nuôi cá rô phi tập trung
và triển khai các dự án phát triển nuôi cá rô phi của tỉnh nhằm đảm bảo ATTP để đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu cá rô phi sang các nước trên thế giới.

xiii


MỞ ĐẦU
Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus,1758) là loài cá dễ nuôi, ít dịch
bệnh, thức ăn không đòi hỏi chất lượng cao, giá thành sản xuất thấp do đó các quốc gia
hiện nay đang đặc biệt chú trọng phát triển nuôi cá rô phi. Thêm vào đó, thịt cá rô phi
có chất lượng thơm ngon, không có xương dăm nên được người tiêu dùng ưa chuộng.
Xuất khẩu cá rô phi của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới luôn tăng trưởng
trong những năm gần đây. Năm 2004 xuất khẩu cá rô phi chỉ đạt giá trị 1,946 triệu
USD, dự kiến năm 2016 xuất khẩu đạt trên 45 triệu USD, tăng 32% so với năm 2015.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ và giá sản phẩm cá rô phi trên thế giới tiếp tục tăng trong năm
2016 và các năm tiếp theo.
Số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh

năm 2015, mới có khoảng 1/4 diện tích tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản được
đưa vào sử dụng. Đối với diện tích nuôi thuỷ sản nước ngọt vẫn chủ yếu sử dụng hình
thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh và các loài thủy sản được nuôi chủ yếu
là các loài cá truyền thống có giá trị kinh tế thấp. Đối với diện tích nuôi thuỷ sản nước
lợ tập trung chủ yếu nuôi tôm sú, tôm chân trắng bán thâm canh và thâm canh, tuy
nhiên hiệu quả kinh tế của mô hình này không ổn định, dịch bệnh thường xuyên xảy ra
gây rủi ro cao cho người nuôi.
Với chủ trương của tỉnh Quảng Ninh “phát triển thủy sản Quảng Ninh toàn diện
cả về nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần theo hướng công nghiệp, sản
xuất hàng hóa phục vụ du lịch, dịch vụ cao cấp, đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng giá trị
và bền vững để thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng” trong đó cá rô phi được
xác định là một trong những đối tượng chủ lực để thực hiện chiến lược trên.
Nhằm phát triển nghề nuôi cá rô phi ở tỉnh Quảng Ninh, trong thời gian qua đã
có nhiều biện pháp được áp dụng và đã đạt được nhiều thành tựu khả quan như: nghiên
cứu cải thiện di truyền, cải tiến quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Nhiều
mô hình, dự án nuôi cá rô phi đã được thực hiện để nhân rộng và cho hiệu quả kinh tế
cao, năng suất nuôi đạt 10 - 15 tấn/ha, lợi nhuận 60-80 triệu đồng/ha, góp phần xóa đói
giảm nghèo và làm giàu từ nuôi cá rô phi.Tuy nhiên, để phát triển cá rô phi thành sản
phẩm chủ lực, đóng góp vai trò quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu chung của
ngành thủy sản Quảng Ninh, vấn đề đặt ra cần có các giải pháp hoàn chỉnh về giống,
1


quy trình công nghệ nuôi an toàn thực phẩm, chế biến, tiếp cận thị trường, xuất
khẩu…Quảng Ninh nên phát triển nuôi cá rô phi như thế nào cho hợp lý và mang tính
bền vững.
Trong thực tế nhu cầu tiêu dùng cá rô phi tại thị trường nội địa là rất lớn, mặt
khác cá rô phi là đối tượng có thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy, ngành thuỷ sản tỉnh
Quảng Ninh xác định cá rô phi là đối tượng cần được chú trọng phát triển nhanh và
bền vững trong thời gian tới.

Vấn đề đặt ra cần có những định hướng phát triển nuôi cá rô phi phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, phát triển theo hướng bền vững
nhằm tạo sản phẩm cá rô phi cung ứng cho nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu,
làm tăng thu nhập cho bà con nông ngư dân, góp phần thực hiện thành công mục tiêu
chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn trên và được sự đồng ý của trường Đại học Nha Trang
chúng tôi thấy cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng kỹ
thuật và đề xuất giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn Oreochromis
niloticus (Linnaeus,1758) tại tỉnh Quảng Ninh”
* Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá rô phi vằn ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất được giải pháp phát triển nghề nuôi cá rô phi vằn mang tính bền vững
tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
* Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
- Tiềm năng, hiện trạng NTTS; hiện trạng kỹ thuật nuôi cá rô phi vằn tại Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi vằn tại tỉnh
Quảng Ninh.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học cá rô phi
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes.
Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó
khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Theo thống kê của FAO
(2002), trong mấy thập kỷ gần đây có 3 loài phổ biến; cá rô phi vằn (Oreochromis
niloticus), cá rô phi xanh (Oreochromis aureus), cá rô phi đen (Oreochromis
mosambica), sản lượng rô phi trên thế giới của 3 loài này chiếm chủ yếu, trong đó sản

lượng rô phi vằn chiếm tới 83% tổng sản lượng cá rô phi trên thế giới. Cá rô phi vằn
được coi là loài có nhiều ưu điểm bởi chúng có khả năng thích nghi với các điều kiện
môi trường nước khác nhau chịu được chất lượng môi trường nước kém như nước thải,
ít bị bệnh dịch và thịt thơm ngon. Đặc biệt chúng có thể chịu đựng được điều kiện môi
trường oxy hòa tan thấp.
Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển và môi trường nuôi. Cá
rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và 1 phần thực vật
bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu
là động vật phù du (ÐVPD) và 1 ít thực vật phù du (TVPD). Từ giai đoạn cá hương
đến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả
năng tiêu hoá các loài tảo xanh, tảo lục mà 1 số loài cá khác không có khả năng tiêu
hoá. Ngoài ra cá rô phi còn ăn được thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại
phụ phẩm nông nghiệp khác (Bảng 1.1)
Nhu cầu oxy hòa tan (DO): Cá rô phi có thể chịu được mức oxy hòa tan
0,1mg/lít. Khi DO trong nước dưới 1mg/lít chúng có thể sử dụng oxy trong không khí .
Tuy nhiên, tỷ lệ sống của cá giảm sẽ phụ thuộc thời gian kéo dài tình trạng oxy hòa tan
trong nước thấp. Cá rô phi sống được trong bể nước có giá trị DO 1,2mg/l trong thời
gian 36 giờ nếu nước được duy trì chất lượng tốt [28].
Nhiệt độ: Là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cá. Cá rô phi là loài cá có nguồn gốc nhiệt đới nên khả
năng thích nghi với nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ thấp. Nhiệt độ giới hạn cá rô phi rất
rộng từ 11-420C. Nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng phát triển của cá vào khoảng 28-

3


300C. Ở nhiệt độ thấp hơn 15,50C cá rô phi ngừng hoạt động và hoàn toàn ngừng ăn
[28].
pH: Trong NTTS, pH của nước từ 6,5-8,5 được coi như là phù hợp cho các loài
cá nuôi. pH ảnh hưởng tới tính độc của amonia, nitrit và hydrogen sulfphile. pH quá

cao hay quá thấp đều ảnh hướng tới sức khỏe cá. Ngưỡng pH giới hạn của cá rô phi
nằm trong khoảng từ 4-11. Ngưỡng pH thích hợp 6,5-9[28].
Độ mặn: Cá rô phi thích nghi ở độ mặn rộng. O.Niloticus có thể sống ở độ mặn
13-29‰. Môi trường có độ mặn 5-10‰ là thích hợp cho cá rô phi vằn phát triển [28]. .
Đặc điểm sinh sản: Cá rô phi là loài cá thành thục và sinh sản trong điều kiện
bình thường ao nuôi mà không cần tác nhân kích thích sinh sản. Cá rô phi O.Niloticus
đực đào hố ở đáy ao, cá cái đẻ trứng vào hố cùng thời điểm đó cá đực tưới tinh dịch
vào trứng của cá cái. Sau khi trứng đã thụ tinh cá cái nhặt trứng vào miệng và ấp trong
miệng. Mỗi cá cái trung bình đẻ từ vài trăm đến 2.000 trứng/lứa. Thời gian ấp tính từ
khi cá cái nhặt trứng từ ổ để ấp trong miệng đến khi thành cá bột khoảng 10 ngày.
Thời gian ấp tùy thuộc nhiệt độ nước, ở nhiệt độ 300C thời gian kéo dài khoảng 3
ngày. Sau khi nở cá bột tiếp tục được cá mẹ bảo vệ đến khi cá con tiêu hết noãn hoàng
thì chúng sống độc lập [32].
1.2. Tình hình nuôi cá rô phi
1.2.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi là loài cá được nuôi phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau những loài cá
chép. Sản lượng cá rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc cải thiện nguồn cung cấp dinh dưỡng cho người nghèo, nghề nuôi cá
rô phi cũng được cho là một sinh kế tốt nhất cho nông dân thoát khỏi đói nghèo. Trong
tương lai, cá rô phi sẽ là sản phẩm thay thế cho các loài cá thịt trắng đang ngày càng
cạn kiệt (WFC 2003). Sản lượng cá rô phi toàn cầu năm 2014 đạt 4,67 triệu tấn, với
tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010 – 2014 đạt trung bình 12,3%. Do nhu cầu tiêu thụ cá
rô phi ngày càng tăng, thị trường thế giới ổn định, khoa học công nghệ trong nuôi, sản
xuất giống cá rô phi ngày càng phát triển và nhiều nước mở rộng diện tích và nâng cao
năng suất nên sản lượng cá rô phi toàn cầu trăng trưởng nhanh, dự báo đạt 5,0 triệu tấn
vào năm 2015 và còn tiếp tục tăng cao trong những năm tiếp theo.

4



Hình 1.1. Sản lượng cá rô phi toàn cầu [27]. ĐVT (tấn)
- Châu Á
Tổng sản lượng cá rô phi nuôi toàn cầu năm 2013 đạt 4.677.613 tấn. Trong đó
châu Á là khu vực chính sản xuất cá rô phi, chiếm > 60% tổng sản lượng cá rô phi
toàn cầu. Những nước sản xuất cá rô phi chính ở khu vực châu Á bao gồm Trung Quốc
(1.600.000 tấn); Indonesia (717.813 tấn); Philippines (275.000 tấn); Thái Lan (220.000
tấn) và Việt Nam (95.000 tấn) (FAO, 2014; số liệu 2013).
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng nuôi và tiêu thụ cá rô phi
với sản lượng đạt trên 1,6 triệu tấn và là nước xuất khẩu cá rô phi lớn nhất thế giới.
Trung Quốc áp dụng khá đa dạng các hình thức nuôi cá rô phi như nuôi trong ao, nuôi
ghép với các đối tượng cá truyền thống, nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến cho đến
thâm canh và siêu thâm canh. Năm 2013, nước này xuất khẩu 370.000 tấn cá rô phi trị
giá 1,3 tỷ USD.
Sản lượng cá rô phi của Indonesia trong những năm gần đây đã vươn lên là nước
sản xuất cá rô phi lớn thứ 2 châu Á và là nước có sản lượng cá rô phi cao thứ 3 toàn
cầu (717.813 tấn); các nước có sản lượng khá cao bao gồm Philippines, Thái Lan, Đài
Loan và Việt Nam. Cá rô phi của Đài Loan xuất sang Mỹ, Nhật dưới dạng sản phẩm
nguyên con đông lạnh và phi lê, còn Phippines chủ yếu xuất sang thị trường Nhật với
sản phẩm sashimi và phi lê. Các sản phẩm xuất khẩu của Thái Lan là cá nguyên con
đông lạnh và phi lê đông lạnh.
Việt Nam sản xuất 95.000 tấn cá rô phi (2013) và tăng nhanh lên 171.360 tấn
(2014). Trong những năm tới, Việt Nam đạt mục tiêu phát triển cá rô phi thành đối
5


tượng nuôi chủ lực, tạo sản lượng lớn cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Việt Nam
đặt mục tiêu sản lượng cá rô phi đạt 200.000 tấn vào năm 2020 và 300.000 tấn vào
năm 2030.
- Châu Mỹ
Quốc gia sản xuất cá rô phi nhiều nhất châu Mỹ là Braxin (300.000 tấn),

Mexico (100.000 tấn) và một số nước khác như Ecuado, Colombia với sản lượng thấp
hơn. Braxil và Mexico nhờ có tiềm năng diện tích, có thị trường nội địa mạnh, đặc biệt
là nhu cầu tiêu thụ cao). Đặc biệt, Braxin là quốc gia có tiềm năng phát triển nuôi cá rô
phi do hội tụ các điều kiện thuận lợi về nguồn nước, khí hậu nên giá thành sản xuất
thường thấp dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm cá rô phi của nước này
trên thị trường thế giới.
Ecuado, một quốc gia sản xuất tôm nổi tiếng nhưng trong những năm gần đây
đang đối mặt với dịch bệnh (chủ yếu là bệnh đốm trắng –WSSV) đã chuyển sang phát
triển nuôi cá rô phi ở những ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường, khi môi trường
tốt hơn họ lại tiến hành nuôi tôm. Chu kỳ nuôi xen kẽ tôm – cá đã chứng tỏ được hiệu
quả. Một quốc gia khác là Pêru tuy mới phát triển nuôi cá rô phi nhưng có nhiều triển
vọng trong tương lai.
Điểm mạnh của các nước Trung Mỹ là rất gần thị trường Mỹ nên tiềm năng để
mở rộng sản xuất, nhắm vào phân khúc phi lê tươi xuất khẩu sang thị trường Mỹ với
giá trị cao hơn nhiều so với sản phẩm phi lê đông lạnh và đông lạnh nguyên con. Đây
là lợi thế lớn của các nước Trung Mỹ khi tham gia vào thị trường xuất khẩu cá rô phi
so với các nước khác.
- Châu Phi
Ai cập vào năm 2012 với sản lượng 768.000 tấn/năm , là nước sản xuất cá rô
phi có sản lượng cao thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc và chiếm 90% sản lượng cá rô
phi của Châu phi. Gần đây, một số nước Châu phi bắt đầu tập trung phát triển cá rô phi
trong đó Ghana là nước có chính sách tốt, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư những trang trại nuôi cá rô phi lớn trên hồ chứa. Trong những năm tới với chính
sách và quản lý tốt, nghề nuôi cá rô phi của Ghana tiếp tục phát triển nhanh. Tuy vậy,
sản lượng cá rô phi của Ghana hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.

6


- Châu Âu

Sản lượng cá rô phi nuôi ở Châu Âu rất ít do nhiệt độ thấp không thuận lợi để nuôi
cá rô phi. Bỉ là nước nuôi nhiều nhất với sản lượng đạt khoảng 300 tấn/năm. Cá rô phi
cũng được nuôi ở Hà Lan, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Đức, Pháp và Anh. Hiện nay nhu cầu
tiêu thụ cá rô phi ở các quốc gia này tăng lên, cá rô phi được bày bán ở nhà hàng và hệ
thống siêu thị nhằm phục vụ cho một số bộ phận dân cư có nguồn gốc từ Châu Á.
- Trung Đông
Ả Rập Xê út, Cô Oét và Lebanon nuôi cá rô phi trong môi trường nước mặn
nên loài nuôi phổ biến là O.spiluris. Do thiếu nguồn nước nên các hoạt động nuôi
thường bị giới hạn trong khi nhu cầu và giá bán cá rô phi rất cao. Syria trong những
năm 2011, trước khi xảy ra nội chiến, cá rô phi đã được nuôi khá phổ biến trong các ao
lớn, sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, từ khi nội chiến đến nay nghề nuôi thủy
sản của Syria trong đó có nghề nuôi cá rô phi đã suy giảm nghiêm trong.

Hình 1.2.Tỷ lệ sản lượng cá rô phi của một số nước sản xuất chính (2013)
Nguồn: [8]
1.2.2. Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam
Ở Việt Nam cá rô phi được nuôi từ những năm 1950, ban đầu là loài rô phi đen
(O.mossambicus) được nhập vào Việt Nam từ Thái Lan. Đây là loài cá ăn tạp, có thể
7


sinh trưởng và phát triển tốt ở cả môi trường nước ngọt và nước lợ nhưng lại có rất
nhiều nhược điểm như thành thục sớm, chậm lớn, có màu đen xẫm, cỡ cá nhỏ, chịu
đựng điều kiện nhiệt độ thấp kém, năng suất nuôi có giá trị thương phẩm thấp nên giá
trị kinh tế của loài này thấp.
Đến năm 1973, cá rô phi vằn (O.niloticus) được nhập vào nước ta từ Đài Loan
thay thế cho cá rô phi đen. Trong thời gian đầu, cá rô phi vằn lớn rất nhanh, thịt thơm
ngon, nên đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận và trở thành loài cá nuôi kinh tế
quan trọng trong các loại thủy vực khác nhau. Tuy nhiên, những năm sau đó do việc
giữ giống thuần thiếu thận trọng đã để cá rô phi vằn và cá rô phi đen tạp giao trong các

hệ thống nuôi tạo ra con lai cũng mang đặc điểm chậm lớn, cỡ cá nhỏ và giá trị thương
phẩm thấp. Do vậy nghề nuôi cá rô phi không phát triển được và sản lượng cá rô phi
sút giảm đáng kể.
Để có thế khôi phục phát triển nghề nuôi cá rô phi nước ta, năm 1994, Viện
nghiên cứu NTTS I nhập 2.150 con cá rô phi giống dòng GIFT, 1000 con rô phi dòng
Ai Cập, và cá rô phi dòng Tái ICLARM (trung tấm quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản), Philippines. Năm 1996, Viện nghiên cứu NTTS I và II tiếp tục nhập 8.700 cá rô
phi giống từ Philippnes. Ngay sau đó, cá dòng GIFT , dòng Thái, dòng Ai Cập và dòng
Việt (Dòng cá nhập nội từ Đài Loan năm 1973) được nuôi thử nghiệm so sánh đánh
giá về tốc độ tăng trưởng ở Viện nghiên cứu NTTS I, Viện nghiên cứu NTTS II và
nhiều địa phương khác trên cả nước. Kết quả cho thấy, các dòng GIFT có sức tăng
trưởng cao hơn các dòng khác [14].
Hiện nay, sản lượng cá rô phi của Việt Nam đạt khoảng 20-30 nghìn tấn (năm
2014) chiếm khoảng 3% tổng sản thủy sản cả nước ta (967.502 tấn). Nhưng trên thực
tế tỷ lệ này lớn hơn rất nhiều do sản phẩm cá rô phi của nước ta chủ yếu phục vụ tại
chỗ đáp ứng nhu cầu nội địa. Hình thức và phương thức nuôi cá rô phi của nước ta rất
đa dạng như nuôi đơn, nuôi ghép, nuôi nước thải, nuôi công nghiệp, nuôi kết hợp với
vịt, lúa, nuôi lồng trong các loại thủy vực khác nhau từ Bắc vào Nam.
Từ năm 2002, Bộ thủy sản mới phát động phong trào nuôi cá rô phi xuất khẩu.
Năm 2003, sản lượng cá rô phi nuô của cả nước mới hỉ đạt khoảng 30 nghìn tấn và chỉ
xuất gần 120.000 USD phi lê cá rô phi đông lạnh, chiếm vị trí rất khiêm tốn so với các
nước xuất khẩu khác (TQ xuất khẩu hơn 85 triệu USD-Bộ thủy sản).

8


Theo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006 - 2015, Bộ Nông
nghiệp và PTNT đặt ra mục tiêu mở rộng diện tích nuôi cá rô phi là 59.159 ha, sản
lượng đạt 300.000 - 350.000 tấn/năm trong đó tiêu thụ nội địa chiếm 70% và 30%
dành cho xuất khẩu. Hàng loạt các đề tài nghiên cứu, các dự án thí điểm nuôi cá rô phi

đã được tiến hành ở Miền Nam, miền Bắc và đã đạt được một số thành tựu khả quan
về sản xuất giống, nâng cao chất lượng giống, sản xuất thức ăn cho cá rô phi và kỹ
thuật nuôi cá rô phi thương phẩm.
1.2.3. Tình hình nuôi cá rô phi tại Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng về phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cả 3 loại
hình mặt nước: nước ngọt, lợ, mặn. Cá rô phi tại Quảng Ninh được nuôi chủ yếu ở môi
trường nước ngọt và nước lợ. Nghề nuôi cá rô phi tại Quảng Ninh bắt đầu phát triển từ
những năm 2000. Hình thức nuôi lúc đó chủ yếu là nuôi ghép với các loài cá truyền
thống đối với các ao nuôi nước ngọt, còn các đầm nước lợ chủ yếu là nuôi theo hình
thức quảng canh cải tiến vì vậy năng suất nuôi rất thấp. Trước tình hình trên, năm
2002 Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo Trung tâm Khoa học kỹ
thuật và sản xuất giống thuỷ sản chuẩn bị con giống cá rô phi đơn tính và triển khai
thực hiện 123 mô hình nuôi cá rô phi tại các huyện, thị trong tỉnh. Thông qua mô hình
đã chuyển tải khoa học kỹ thuật tới bà con nông dân và được bà con nhiệt tình hưởng ứng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản Quảng Ninh luôn quan tâm
chỉ đạo Chi cục Thủy sản, Trung tâm Khuyến nông-khuyến ngư; Trung tâm Khoa học
kỹ thuật và Sản xuất giống thuỷ sản xây dựng các dự án, mô hình nuôi cá rô phi đơn
tính tại các địa phương, vì vậy phong trào nuôi cá rô phi đã tăng rõ rệt cả về diện tích
nuôi, năng suất và sản lượng.
Năm 2014, tổng diện tích nuôi cá rô phi toàn tỉnh đạt 1.100 ha, sản lượng 5.000
tấn, năng suất trung bình đạt 4-5 tấn/ha, cụ thể: Nuôi cá rô phi quảng canh, quảng canh
cải tiến: Diện tích nuôi khoảng 500 ha, sản lượng đạt 800 tấn. Nuôi cá rô phi bán thâm
canh: Diện tích nuôi cá khoảng 400 ha, sản lượng đạt 2.200 tấn. Nuôi cá rô phi thâm
canh: Diện tích nuôi khoảng 200 ha, sản lượng đạt 2.000 tấn [5].
Đặc biệt năm 2009 - 2015 Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt và
triển khai dự án: “Xây dựng tiểu vùng nuôi cá rôphi tập trung tại các vùng chuyển đổi
đất nông nghiệp cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản”. Dự án thực hiện với
9



mục tiêu: (1) Xây dựng mô hình nuôi cá rô phi tập trung theo phương pháp thâm canh
nhằm phát huy hiệu quả cơ sở hạ tầng vùng chuyển đổi đất nông nghiệp năng suất thấp
sang nuôi trồng thuỷ sản, tạo việc làm có thu nhập cao, ổn định cho nông dân ở vùng
đất chuyển đổi; (2) Nhằm sản xuất sản phẩm thuỷ sản có chất lượng, trước mắt cung
cấp nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiến tới nhân rộng mô hình ra toàn bộ các diện tích
chuyển đổi đất nông nghiệp năng suất thấp trên địa bàn toàn tỉnh để sản xuất một
lượng sản phẩm hàng hoá lớn cung cấp làm nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất
khẩu. Kết quả dự án cho thấy: Năng suất nuôi trung bình đạt 12,5 tấn/ha, lợi nhuận 5060 triệu đồng/ ha, đặc biệt là sự hào hứng nhiệt tình vào cuộc của nông ngư dân.
Tuy nhiên, việc phát triển nuôi đối tượng trên phần lớn còn phân tán, quy mô
nhỏ, chưa thực sự tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tạo nguyên liệu xuất khẩu.
Vì vậy, trong sản xuất còn tồn tại một số vấn đề sau: Việc sản xuất cung ứng giống
thuỷ sản còn nhiều bất cập, qui hoạch các trại sản xuất trên toàn tỉnh chưa đồng đều,
việc nhập giống cá rô phi bột từ Trung Quốc vào tỉnh theo con đường tiểu ngạch vẫn
xảy ra, con giống đáp ứng chưa kịp thời, công nghệ nuôi áp dụng còn hạn chế, khả
năng đầu tư còn thấp dẫn đến cá nuôi kích cỡ thương phẩm nhỏ, chất lượng chưa đảm
bảo, dịch bệnh thường xảy ra trong quá trình nuôi, vì vậy giá thành cao, hiệu quả kinh
tế nuôi còn thấp, do đó chưa thúc đẩy được sản xuất mang tính hàng hóa tập trung để
xuất khẩu sang thị trường các nước trên thế giới. [1],[2 ],[3],[4], [5].
1.3. Tình hình sản xuất giống, công nghệ sản xuất giống
1.3.1. Tình hình sản xuất giống, công nghệ sản xuất giống trên thế giới
Cá rô phi là loài cá thành thục và sinh sản trong điều kiện bình thường ao nuôi
mà không cần tác nhân kích thích sinh sản. Ban đầu nguồn cá rô phi giống cung cấp
cho nuôi thương phẩm được lấy từ tự nhiên [32]. Do nhu cầu con giống ngày càng cao
nên người ta đã tiến hành sản xuất giống cá rô phi. Có hai phương pháp sản xuất giống
cá rô phi: Sản xuất giống cá rô phi trong ao và sản xuất giống trong giai.
Pillay (1990) [32] mô tả kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi trong ao đất. Cá bố
mẹ đã thành thục được thả chung trong một ao đã chuẩn bị sẵn và cho ăn hằng ngày.
Trong thời gian này cá tự sinh sản trong ao, sang tháng thứ 2 chuyển cá bố mẹ sang ao
khác và dùng ngay ao cho đẻ làm ao ương cá bột. Quá trình nuôi vỗ, cho đẻ tiếp tục
được lặp lại ở ao kế tiếp. Nhược điểm phương pháp này là kích cỡ cá giống không

10


đồng đều mặt khác do kích cỡ cá ương không đều nên có hiện tượng những con lớn
tấn công con nhỏ hơn. Để hạn chế nhược điểm này hàng ngày người ta tiến hành vớt
cá bột khi thấy chúng bơi thành đàn trong ao rồi chuyển sao ao ương riêng. Phương
pháp cho sinh sản cá rô phi trong ao đất dễ áp dụng, giá thành sản xuất rẻ nên được áp
dụng nhiều nước như ở Trung Quốc, Thái Lan, Phillipines…[32].
Phương pháp sản xuất giống trong giai, lồng được áp dụng trong ao đất, các mặt
nước hở. Giai được làm bằng lưới nylon 10x2x1 m. Mật độ thả cá bố mẹ 4 con/m2, tỷ
lệ đực cái là 1:3. Khi thấy cá bột xuất hiện tiến hành thu cá bột đưa sang ương trong
giai kích cỡ 10x2x1,5 m, mật độ khoảng 1000 con/m2. phương pháp này ưu điểm là
quản lý tốt sự sinh sản đàn cá bố mẹ được áp dụng trong chọn giống và tạo ra con lai
toàn đực ở nhiều nước trong đó có Việt Nam [32].
Nuôi cá thương phẩm bằng con giống lấy từ tự nhiên và cá thuần để nuôi
thường chậm lớn và không kiểm soát được mật độ do thành thục sớm, dễ sinh sản tự
nhiên trong ao nuôi. Trong quá trình ấp trứng trong miệng cá cái thường ngừng tăng
trưởng. Để nâng cao tốc độ lớn của cá nuôi và việc kiểm soát mật độ thả dễ dàng
người nuôi cá rất quan tâm đến sử dụng các đàn cá rô phi đơn tính đực. Nuôi cá rô phi
đơn tính do cá không có khả năng sinh sản, giúp kiểm soát được quần đàn cá trong ao,
cá có thể tận dụng tốt dinh dưỡng cho sinh trưởng. Để tạo quần đàn cá rô phi đơn tính
đực có nhiều phương pháp khác nhau: (a) Chọn cá đực, cá cái riêng biệt dựa vào khác
biệt hình thái bên ngoài giữa cá đực và cá cái, (b) chuyển giới tính bằng hormone, (c)
phương pháp lai xa và tạo cá siêu đực [32].
Tạo ra đàn cá đơn tính đực bằng cách loại bỏ cá cái dựa vào quan sát bộ phận
sinh dục ngoài bằng mắt thường là phương pháp sơ khai, đơn giản, tốn nhiều nhân
công, chỉ thực hiện khi đã phân biệt rõ cá đực, cá cái bằng hình thái ngoài (khi cá đạt
cỡ 5-10g/con). Sự chính xác phương pháp này thấp và phụ thuộc tay nghề của người
chọn đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi ở Israel trong những năm 1970. Tuy
nhiên, hiện nay rất ít cơ sở sản xuất giống sử dụng phương pháp này để sản xuất cá rô

phi đơn tính đực.
Sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng cho ăn hormone được áp dụng rộng rãi
trên thế giới trong vòng 20 năm gần đây, cá rô phi 5-7 ngày tuổi sau khi tiêu hết noãn
hoàng được cho ăn thức ăn có trộn hormone (thường dùng 17α-Methyltestosterone,
liều lượng 60mg/kg thức ăn) trong khoảng thời gian 21 ngày. Công nghệ này tương
11


đối đơn giản, dễ áp dụng và đầu tư thấp hơn so với phương pháp lai xa và chọn cá đực
bằng tay. Kết quả ổn định, tạo đàn cá có tỷ lệ đực khá cao đạt 92%-100%. Hiện công
nghệ này được áp dụng khá phổ biến trong sản xuất rô phi đơn tính đực ở Thái Lan,
Phillippines, Braxil, Israel, Trung Quốc. Tuy nhiên những lo ngại về ảnh hưởng của
hormone sử dụng đến môi trường và sức khỏe con người đã thúc đẩy việc tìm kiếm
các công nghệ khác tạo cá rô phí đơn tính đực [32].
Công nghệ lai xa và công nghệ cá siêu đực được xây dựng trên cơ sở khoa học
di truyền điều khiển giới tính ở cá rô phi cho lai hai loài O.urolpis O.hurnorum với
O.mossambicus tạo ra thế hệ con đơn tính đực, các nghiên cứu sau này được tiến hành
trên nhiều loài khác nhau: Lai xa ngoài tạo ra thế hệ con lai toàn đực, thì lai xa còn cải
thiện tốc độ sinh trưởng, khả năng chịu lạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ đực ở đàn con lai dao
động 70-100% và phụ thuộc vào mức độ thuần chúng cá bố mẹ. Tỷ lệ đực cái còn có
sự khác biệt khi sử dụng các loài khác nhau. Do vậy, ngay ở Trung Quốc, Đài Loan,
Israel mới được sử dụng ở một phạm vi nhất định. Để có đàn cá toàn đực vẫn phải kết
hợp lai xa với công nghệ chuyển đổi giới tính có điều chỉnh thời gian và hàm lượng
hormone trong thức ăn hoặc tiến hành chọn cá đực bằng tay ở đàn cá lai khi cá giống
đạt cỡ 10-20 g/con.
Gần đây, dựa trên cơ chế di truyền điều khiển giới tính ở cá rô phi bằng việc tạo
ra các cá cái giả (XY) và kỹ thuật lai phân tích hướng tới tạo hàng loạt cá rô phi đực có
kiểu gen giới tính (YY). Khi sử dụng cá siêu đực (YY) sinh sản với cá cái thường
(XX) tạo đàn cá toàn đực (XY). Tuy nhiên, tỷ lệ cá đực tạo ta không ổn định, khác
nhau trên từng cá cái.

Trong vòng 20 năm gần đây, nhiều nước đã tiến hành những nghiên cứu nhằm
nâng cao chất lượng giống cá rô phi, đặc biệt nâng cao tốc độ sinh trưởng, khả năng
chịu lạnh và khả năng chịu mặn của cá thông qua chọn giống. Dự án cải thiện chất
lượng di truyền cá rô phi (GIFT) được tiến hành từ năm 1988 dưới sự hợp tác của 4 tổ
chức: Trung tâm quốc tế quản lý nguồn lợi đông vật thủy sản (ICLARM), Cục thủy
sản và nguồn lợi thủy sản Phillippines (BFAR), trung tâm nước ngọt trường đại học
miền Trung Luzon (FAC/CLSU) và Viện nghiên cứu NTTS Nauy (AKVAFORSK)
bằng nguồn kinh phí Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Chương trình phát triển
Liên Hiệp Quốc (UNDP). Từ năm 1988-1995, dự án đã tiến hành chương trình chọn
giống nâng cao tốc độ sinh trưởng cá rô phi vằn dựa trên chọn lọc gia đình đã tạo ra rô
12


×