Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 75 trang )

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
i

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1
1.2 Mục đích của đề tài: 2
1.3 Phạm vi thực hiện: 2
1.4 Phương pháp thực hiện: 2
1.5 Ý nghĩa của đề tài: 3
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN THỦ
ĐỨC 4
2.1. Điều kiện tự nhiên: 4
2.1.1. Vị trí địa lý: 4
2.1.2. Khí hậu: 5
2.1.3. Địa hình: 5
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: 6
2.2.1. Đặc điểm kinh tế: 6
2.2.2. Đặc điểm xã hội: 12
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI NHỰA NYLON 16
3.1.1 Khái niệm 16
3.1.2 Phân loại 16
3.1.3 Các phương pháp xử lý chất thải nhựa: 21
3.2 Tác hại của túi nylon 22
3.2.1 Đối với môi trường không khí 22
3.2.2 Đối với môi trường nước 23
3.2.3 Đối với môi trường đất 25


3.2.4 Đối với sức khỏe con người 26
3.2.5 Đối với cảnh quan và hệ sinh thái 26
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG, THU GOM VÀ QUẢN LÝ TÚI NYLON TẠI CÁC
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC NÓI RIÊNG VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NÓI
CHUNG 29
4.1 Hiện trạng sử dụng: 29
4.1.1 Sơ lược tình hình quản lý chất thải nhựa và túi nylon : 29
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
ii

4.1.2 Thống kê lượng sử dụng túi nylon trên địa bàn quận Thủ Đức: 32
4.1.2.1 Chợ Từ Đức 32
4.1.2.2 Chợ Bình Phước 35
4.1.2.3 Chợ Thủ Đức: 38
4.2.2 Đánh giá về hoạt động tái chế nhựa tại thành phố Hồ Chí Minh 44
4.2.3 Đánh giá hệ thống thu gom, quản lý túi nylon trên địa bàn quận Thủ Đức 45
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU VIỆC SỬ DỤNG TÚI NYLON TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THỦ ĐỨC 49
5.1 Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giảm sử dụng túi nylon 49
5.2 Sử dụng các loại túi đựng hàng thay thế 50
5.3 Hỗ trợ phát triển túi đựng hàng thân thiện môi trường 55
5.4 Sử dụng mô hình 3R (Reuse, Reduce, Recycle) 56
5.5 Khuyến khích các nhà phân phối, nhà bán lẻ tham gia chương trình giảm phân phát túi
nylon: 59
5.6 Xây dựng một hệ thống thu gom, tái sử dụng túi nylon 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 62
6.1 Kết luận 62
6.2 Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65












Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN – XD: Công nghiệp – Xây dựng
TM – DV: Thương mại – Dịch vụ
TSL: Tổng sản lượng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
DV-CI: Dịch vụ - Công ích
LCA ( Life Cycle Analysis): Đánh giá vòng đời sản phẩm
UBND: Ủy ban nhân dân
TNMT: Tài nguyên và Môi trường









Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành năm 2011 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức 7
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011 10
Bảng 2.4: Dân số trung bình của các phường 12
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận 13
Bảng 4.1: Số hộ kinh doanh các mặt hàng tại chợ Từ Đức 32
Bảng 4.2: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại chợ Từ Đức 33
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát tại chợ Từ Đức 34
Bảng 4.4: Số lượng ô sạp chợ Bình Phước 36
Bảng 4.5: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại chợ Bình Phước 37
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát tại chợ Bình Phước 38
Bảng 4.7: Diện tích và số lượng ô sạp chợ Thủ Đức 40
Bảng 4.8: Số lượng từng quầy sạp từng ngành hàng khu chợ B 40
Bảng 4.9: Thống kê số lượng phiếu khảo sát tại khu B chợ Thủ Đức 41
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát tại chợ Thủ Đức 42
Bảng 5.1: So sánh ưu nhược điểm của các loại túi khác 55


Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
v

DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức 3
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức 5
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2010 - 2011 của Quận Thủ Đức 6
Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011 10
Hình 3.1:Túi nylon thông thường 16
Hình 3.2: Túi nylon đựng hàng 17
Hình 3.3: Chai nhựa đựng dầu gội đầu 17
Hình 3.4: Vỏ chai nước khoáng 18
Hình 3.5: Tấm lợp nhựa PVC 18
Hình 3.6: Dây điện từ nhựa PVC 19
Hình 3.7: Bao bì nhựa PP 19
Hình 3.8: Viết bi có vỏ là nhựa PS 20
Hình 3.9: Cốc nhựa 20
Hình 3.10: Khí thải gây hiệu ứng nhà kính 23
Hình 3.11: Túi nylon gây ô nhiễm các dòng sông 24
Hình 3.12: Túi nylon gây tắc nghẽn kênh rạch 24
Hình 3.13: Túi nylon bị chôn dưới đất 25
Hình 3.14: Túi nylon bị chôn dưới đất 25
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
vi

Hình 3.15: Túi nilon hủy hoại môi trường sinh thái của động vật 27
Hình 3.16: Túi nylon gây mất mỹ quan 27
Hình 3.17: Túi nylon bị kẹt trên đường phố 28
Hình 4.1: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu
thương 35
Hình 4.2: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu
thương 39
Hình 4.3: Mức độ hiểu biết về tác hại của túi nylon đối với môi trường của các tiểu

thương 43
Hình 4.4: Quy trình phát thải và tái sử dụng túi nylon 47
Hình 5.1: Mô hình 3R 57
Hình 5.2: Thùng rác 2 ngăn phân loại rác thải 58
Hình 5.3: Poster hướng dẫn phân loại rác 59





Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Với ưu điểm của tính tiện dụng, bền và giá thấp, túi nylon hiện đang được sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới đều cho thấy túi nylon
khó phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường và do đó gây ra nhiều tác động tiêu cực như
làm xấu cảnh quan đô thị, tắc nghẽn cống rãnh, mất diện tích bãi chôn lấp… Đến nay,
vấn đề hạn chế sử dụng túi nylon đã bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam.
Theo kết quả đề tài nghiên cứu ở Sở Khoa học Công nghệ do Qũy Tái chế chất
thải – Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2009, túi nylon được sử dụng rất
phổ biến và cần thiết tại chợ, siêu thị, trung tâm thương mại… trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Lượng túi nylon này không được thu gom triệt để, phát tán trong môi
trường xung quanh và gây ra nhiều vấn đề môi trường. Nguyên nhân quan trọng của
việc sử dụng quá mức cần thiết túi nylon là do thói quen và nhận thức của người dân
về việc sử dụng lãng phí túi nylon còn thấp, do tính tiện lợi không thể thay thế của túi
nylon và do túi nylon được phát miễn phí khi mua hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy
ngoại trừ nhà sản xuất, các đối tượng còn lại (người dân, siêu thị, trung tâm thương
mại, nhà sản xuất, nhà quản lý) đều đồng ý tham gia chương trình giảm sử dụng túi

nylon nếu thành phố phát động… Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay, cấm sử dụng túi
nylon là không khả thi và sẽ gặp sự phản đối từ cộng đồng. Do đó, bước đầu quan
trọng để giảm sử dụng túi nylon là có biện pháp tác động đến nhận thức và hành vi tiêu
dùng của người dân cũng như vận động các nhà bán lẻ có kế hoạch cụ thể giảm lượng
túi nylon sử dụng tại đơn vị.
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi
nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức” nhằm thống kê lượng túi nylon sử dụng tại các
chợ trên địa bàn quận Thủ Đức, để có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm giảm
lượng túi nylon sử dụng, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.


Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
2

1.2 Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở điều tra và đánh giá hiện trạng sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận
Thủ Đức và tác hại gây ô nhiễm môi trường của túi nylon, đề tài hướng vào mục tiêu:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng của người dân tại các chợ trên địa bàn
Quận Thủ Đức.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận Thủ
Đức.
1.3 Phạm vi thực hiện:
- Đối tượng: Túi nylon – đối tượng của đề tài được xác định là các loại túi
nhựa có quai màng mỏng (độ dày không quá 30µm) dùng để đựng hàng hóa hiện được
phát miễn phí tại các chợ và siêu thị
- Địa điểm: Quận Thủ Đức.
1.4 Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp:
Thông qua những số liệu, tài liệu thu thập từ:
 Phòng Tài nguyên và Môi trường: các tài liệu tổng quan về quận Thủ

Đức.
 Ban quản lý các chợ: số liệu về các ngành hàng, số lượng ô sạp tại
các chợ.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát số liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng túi nylon tại các chợ trên địa bàn Quận. Việc
thu thập thông tin thông qua quá trình quan sát, chụp hình, trò chuyện trực tiếp
với các tiểu thương ở chợ.
Việc khảo sát được tiến hành với đối tượng là các tiểu thương buôn bán
ở chợ. Số lượng phiếu khảo sát ước tính 550 phiếu. Qua quá trình phỏng vấn
các tiểu thương cho ta cái nhìn tổng quan về những lợi ích và khó khăn trong
việc giảm thiểu sử dụng túi nylon.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu:
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
3

Sau khi thu thập thông tin về lượng túi nylon sử dụng hàng ngày tại các
chợ của các tiểu thương. Tiến hành thống kê các số liệu, và vẽ đồ thị cần
thiết.
- Phương pháp đánh giá nhanh:
Từ các kết quả tổng hợp từ các phiếu điều tra đánh giá công tác quản lý
và công tác thu gom túi nylon trên địa bàn Quận.
1.5 Ý nghĩa của đề tài:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng lượng túi nylon sử dụng tại các chợ, đề xuất các
biện pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon trên địa bàn Quận. Đề tài mang ý nghĩ đối với
xã hội và góp phần nhằm giảm lượng rác thải từ túi nylon, đây là một loại rác khó
phân hủy hiện nay và là một vấn đề nhức nhối trong công tác quản lý môi trường.


















Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
4

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH
TẾ - XÃ HỘI QUẬN THỦ ĐỨC
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý:
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ phía Bắc - Đông Bắc là một quận vành đai của
thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 47,76 km
2
với 12 phường trực thuộc.
Quận Thủ Đức nằm trên trục lộ giao thông quan trọng nối liền thành phố với
khu vực miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, được bao bọc bởi sông Sài
Gòn và Xa lộ Sài Gòn - Biên Hòa (Quốc lộ 52). Ranh giới địa giới của quận giáp với:
 Phía Bắc giáp huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương).
 Phía Nam giáp quận Bình Thạnh, quận 2.
 Phía Đông giáp quận 9, quận 2.

 Phía Tây giáp huyện Thuận An (tỉnh Bình Dương), quận 12, quận
Gò Vấp.









Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức (Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
5

2.1.2. Khí hậu:
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa: mùa khô và
mùa mưa với các đặc điểm là:
 Mùa mưa: gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, lượng
mưa trung bình năm từ 1300 - 1950 mm.
 Mùa khô: gió mùa Đông Bắc (biến tính) thổi từ tháng 9 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa hầu như không đáng kể, chiếm từ 3,2% - 6,7% lượng mưa cả năm.
 Nhiệt độ trung bình 27
o
C, tháng 4 có nhiệt độ cao nhất 29oC, tháng 12
có nhiệt độ thấp nhất 25.5
o
C. Biên độ nhiệt thấp nhất 3,5oC. Đặc điểm về nhiệt độ
không khí ở thành phố khá ổn định, phù hợp với quy luật biến thiên trong năm của

nhiệt độ vùng nhiệt đới.
2.1.3. Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, trải dài trên miền đất cao lượn sóng của khu
vực Đông Nam Bộ.
Phía Bắc là những đồi thấp, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Thuận
An (Bình Dương) về hướng Nam, có cao trình đỉnh khoảng +30 đến +34m, những đồi
này không lớn, độ rộng từ 0,2 đến 1,5 km và hạ thấp nhanh chóng đến cao trình +1,4m
nối tiếp là vùng thấp trũng khá bằng phẳng (từ 0 đến 1,4m) ra đến ven sông lớn, có độ
dốc cục bộ hướng về rạch suối Nhung, rạch Xuân Trường và những vùng thấp trũng ở
phía Nam. Vùng địa hình thấp, trũng, khá bằng phẳng kéo dài đến bờ sông Đồng Nai
và sông Sài Gòn.
Ở vùng địa hình trũng (có nơi cao trình <0,00m), chịu tác động thường xuyên
của thủy triều nên có đặc điểm khá bằng phẳng và mạng lưới sông ngòi, kênh rạch khá
dày đặc.
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
6


Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức (Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.2.1. Đặc điểm kinh tế:
Quận Thủ Đức là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Tổng giá trị sản
xuất các ngành năm 2011 là 10.420.333 triệu đồng tăng 12.6% so với năm 2010.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành năm 2011
Ngành
Đơn vị
2010
2011
Tốc độ tăng
(%)

CN – XD
Tr.đồng
5817419
6563998
11.4
TM – DV
Tr.đồng
3185490
3758437
15.2
Nông lâm thủy
sản
Tr.đồng
95577
97898
2.4
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 - 2011)
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
7


Hình 2.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất năm 2010 - 2011 của Quận Thủ Đức
(Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2.1.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp:
Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm để làm đất ở và cho quá trình công nghiệp hóa. Năm 2011, diện tích đất nông
nghiệp còn khoảng 1067,98 ha giảm 18,41 ha so với năm 2010. Quận đã có chủ trương
và biện pháp chỉ đạo từng bước khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng theo hướng tăng giá trị và chất lượng hàng hóa. Hiện nay, trên địa bàn Quận
ngành trồng hoa kiểng, cây giống đang có xu hướng phát triển ổn định. Ngành chăn

nuôi gặp khó khăn do dịch bệnh, ngoài ra chất lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi ngày
càng cao, khó cạnh tranh trên thị trường.





Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
8


Bảng 2.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
2010
2011
I/ Giá trị tổng sản lượng
1000đ
23.076.678
20.743.381
1/ Ngành trồng trọt



+ Giá trị TSL (giá CĐ
1994)

16.273.378

12.352.141
2/ Ngành chăn nuôi



+ Giá trị TSL (giá CĐ
1994)

6803300
8391240
II/ Các chỉ tiêu cụ thể



A/ TRỒNG TRỌT



Diện tích canh tác
ha
64,22
60,8
Diện tích gieo trồng
ha
186,94
157,06
1/ Diện tích cây lương thực
ha
5,4
5.4

Lúa
ha
3,3
3
Hoa màu
ha
1.5
0,57
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
9

Sản lượng lương thực quy
thóc
tấn


a/ Lúa
- Diện tích
ha
3,3
3
- Năng suất
Tấn/ha
3,06
3
- Sản lượng
tấn
10,1
9
b/ Màu

- Diện tích
ha
1,5
0,57
Sản lượng hoa màu quy
thóc
tấn
10,5
4
2/ Diện tích cây thực phẩm
ha
159,59
132,88
Rau các loại
- Diện tích
ha
159,59
132,88
- Năng suất
t/ha
22,81
22,63
- Sản lượng
tấn
3640
3007
Sêri
- Diện tích
ha
1,45

1,38
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
10

- Năng suất
t/ha
2
2
- Sản lượng
tấn
2,9
2,76
3/ Diện tích cây lâu năm
ha
118
83
Cây trồng tập trung
ha
118
83
Cây cho sản phẩm
ha
107
5
B/ Chăn nuôi



1/ Heo




Tổng đàn
con
5315
6943
2/ Bò



Tổng đàn
con
578
579
Trong đó: Bò sữa
con
402
399
3/ Thủy sản



Diện tích nuôi trồng
ha
28
26
Sản lượng cá + tôm
tấn
158
126

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 - 2011)


Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
11

2.2.1.2. Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 đạt 5.666.998 triệu đồng tăng 10,2 % so
với năm 2010. Giá trị sản xuất công nghiệp của Quận tập trung chủ yếu vào ngành
công nghiệp chế biến. Trong đó, các ngành sản xuất như ngành công nghiệp sản xuất
thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị chung. Riêng ngành công
nghiệp khai thác mỏ chiếm tỷ trọng nhỏ. Bên cạnh đó, một số ngành sản xuất như chế
biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị trường
cạnh tranh gay gắt, sản xuất gây ô nhiễm môi trường nên phải thu hẹp sản xuất.
Bảng 2.3: Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011
Thành phần
Đơn vị tính
Năm 2011
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Giá trị công nghiệp
Tr.đồng
5.666.998
10,2%
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Tr.đồng
5.280.084
9,6%
Tiểu thủ công nghiệp

Tr.đồng
386.914
18,3%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 - 2011)


Hình 2.4: Biểu đồ giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm
2011(Ảnh: Phòng TNMT Thủ Đức)
2.2.1.3. Thương mại và dịch vụ:
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
12

TM - DV có chiều hướng gia tăng chiếm 36,07% trong cơ cấu giá trị sản xuất
theo ngành kinh tế của Quận. Tổng doanh thu năm 2011 đạt giá trị 14690524 triệu
đồng tăng hơn 4038997 triệu đồng so với năm 2010. Trong đó, doanh thu của doanh
nghiệp nhà nước là 24327 tăng 373 triệu đồng so năm 2010. Các hợp tác xã có doanh
thu đạt được là 15893 triệu đồng giảm 1533 triệu đồng, về doanh nghiệp tư nhân có
doanh thu 1291282 triệu đồng tăng 253484 triệu đồng so với năm 2010. Các công ty
TNHH có doanh thu đạt được là 10917832 triệu đồng tăng hơn 3777916 triệu đồng, về
cá thể đạt doanh thu 2441190 triệu đồng tăng 8757 triệu đồng so với năm ngoái. Toàn
quận có 21833 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực TM - DV với các hình thức cho thuê
biệt thự, nhà hàng, dịch vụ du lịch, ăn uống…. Các ngành thương nghiệp bán lẻ, ăn
uống phát triển và đã trở thành một thế mạnh của quận.
2.2.2. Đặc điểm xã hội:
2.2.2.1. Dân số:
Quận Thủ Đức có diện tích 47,7 km
2
với dân số 476801 người vào năm 2011
tăng 4,4% so với năm 2010. Trong đó, nữ là 239695 người chiếm 49,7% tổng dân số
quận.

Dân số Thủ Đức đang trên đà tăng nhanh trong những năm qua cụ thể từ năm
2009 - 2011. Việc gia tăng dân số trên địa bàn Quận chủ yếu là tăng cơ học, tỷ lệ tăng
tự nhiên đang có xu hướng tăng từ 0,72% năm 2010 đến 0,8% năm 2011; tỉ lệ tăng cơ
học tăng nhanh lên 4,84% so với năm 2010 là 2,61%. Tỷ lệ tăng dân số cơ học ở mức
cao là do những yếu tố tác động: sự bùng phát các khu công nghiệp, khu chế xuất, sự
gia tăng các trường đại học và sự di chuyển dân số từ nội thành ra các quận vùng ven
trong những năm gần đây.





Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
13

Bảng 2.4: Dân số trung bình của các phường
Phường
Năm 2010
Năm 2011
Linh Đông
29816
31484
Hiệp Bình Chánh
68621
71072
Hiệp Bình Phước
39595
41696
Tam Phú
22309

23077
Linh Xuân
53175
56029
Linh Chiểu
29778
30549
Trường Thọ
32943
34575
Bình Chiểu
63635
66308
Linh Tây
19533
20520
Bình Thọ
16328
17373
Tam Bình
25970
27071
Linh Trung
54084
57048
Tổng cộng
455786
476801
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 - 2011)
2.2.2.2. Y tế:

Quận Thủ Đức từng bước hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, mỗi trạm đều có 1 -
2 bác sĩ, các nữ hộ sinh hoặc y sĩ nhi theo qui định. Bên cạnh đó, Quận đã tập trung
thực hiện các chương trình quốc gia về tiêm mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, kế hoạch hóa gia đình, quản lý các bệnh xã hội, công tác phòng chống dịch bệnh,
phòng chống HIV/AIDS, tăng cường vận động hiến máu nhân đạo.
Tổng số cơ sở y tế trên địa bàn Quận Thủ Đức là 14 cơ sở, trong đó có 12 trạm
y tế phường và 1 đội vệ sinh phòng dịch. Tổng số cán bộ y tế năm là 704 người, trong
đó ngành y có 517 người và ngành dược có 45 người
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
14

2.2.2.3. Giáo dục – Đào tạo:
Quận Thủ Đức không ngừng tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo
chống tiêu cực trong thi cử, không chạy theo thành tích.
Bảng 2.5: Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận

ĐVT
2010
2011
1/ Trường học
Trường
142
162
- Mẫu giáo

107
123
- Phổ thông


35
39
+ Cấp I

23
24
+ Cấp II

12
15
2/ Lớp học
Lớp
1445
1489
- Mẫu giáo

492
506
- Phổ thông

953
983
+ Cấp I

608
627
+ Cấp II

345
356

3/ Phòng học
Phòng
1497
1656
- Mẫu giáo

560
650
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
15

- Phổ thông

937
1006
+ Cấp I

605
631
+ Cấp II

332
375
4/ Giáo viên
Người
2098
2145
- Mẫu giáo

799

822
- Phổ thông

1299
1323
+ Cấp I

673
694
+ Cấp II

626
629
(Nguồn niên giám thống kê 2010 - 2011)
2.2.2.4. Văn hóa - Thể thao:
 Về hoạt động văn hóa: Có bước chuyển biến tích cực trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Quận, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” được tập trung thực hiện. Năm 2011, quyết tâm thực hiện nét đẹp
văn minh đô thị. Trong năm 2011, Quận đã tổ chức thành công các đợt hội thi, hội
diễn, liên hoan văn nghệ thu hút đông đảo lực lượng quần chúng tham gia.
 Về hoạt động thể thao: Tình hình hoạt động thể dục thể thao của Quận
tiếp tục phát huy. Năm 2011, Quận tham gia tất cả các giải thi đấu cấp thành phố và
cấp toàn quốc, tổ chức các giải cấp quận. Ngoài ra, Quận còn thường xuyên phát động
phong trào thể dục, thể thao theo hình thức đội, nhóm.


Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
16

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI NHỰA NYLON

3.1 Khái niệm về chất thải nhựa nylon
3.1.1 Khái niệm
Túi nylon là các loại túi nhựa có quai màng mỏng (độ dày không quá 30µm)
dùng để đựng hàng hóa hiện được phát miễn phí tại các chợ và siêu thị.


Hình 3.1:Túi nylon thông thường (Ảnh minh họa)
3.1.2 Phân loại
Túi nylon có 2 loại:
- Túi nylon nguyên chất: được sản xuất 100% từ dầu mỏ nguyên chất;
- Túi nylon tái chế: là loại túi được tái chế từ các loại túi nylon đã qua sử
dụng.
Trong rác thải sinh hoạt còn có các loại nhựa khác, rác thải nylon thực chất là
một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE.
 Các loại chính thường gặp: Polyethylene (LDPE; HDPE…);
Polypropylene (PP); Polyvinyl chlorid (PVC); Polystyrene (PS) ngoài ra trong rác thải
sinh hoạt thường gặp loại nhựa Polyester và Polyethylene telephthalate (PET).
 Nhựa phế thải
Tất cả các đồ vật bằng nhựa sau sử dụng thải ra môi trường đều trở thành nhựa
phế thải. Theo tính chất của từng loại có thể phân ra như sau:
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
17

- Nhựa LDPE: Bao gói hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm là các túi nylon; các
chai truyền dịch và xi lanh tiêm nhựa…

Hình 3.2: Túi nylon đựng hàng (Ảnh minh họa)
- Nhựa HDPE : Các loại chai nhựa đựng dầu gội đầu; sữa tươi, dầu nhớt và các
đồ gia dụng bằng nhựa….


Hình 3.3: Chai nhựa đựng dầu gội đầu (Ảnh minh họa)

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
18

- Nhựa PET: Vỏ chai nước khoáng, nước mắm, dầu ăn…

Hình 3.4: Vỏ chai nước khoáng (Ảnh minh họa)
- Nhựa PVC: Ống nước; tấm lợp nhựa; dây điện….

Hình 3.5: Tấm lợp nhựa PVC (Ảnh minh họa)
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên địa bàn Quận Thủ Đức
19


Hình 3.6: Dây điện từ nhựa PVC (Ảnh minh họa)

- Nhựa PP: Bao bì xác rắn; một số loại nhựa cứng…

Hình 3.7: Bao bì nhựa PP (Ảnh minh họa)

×