Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

bài tiểu luận công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.8 KB, 24 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN


MỤC LỤC
1.
2.
3.

4.

5.
6.
7.

Khái niệm công ty chứng khoán
Đặc điểm công ty chứng khoán
Vai trò công ty chứng khoán
3.1. Vai trò huy động vốn.
3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả.
3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt.
3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư
3.5. Tạo ra các sản phẩm mới
Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
4.1 Môi giới chứng khoán
4.2 Tự doanh chứng khoán
4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
4.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
4.6 Dịch vụ tín dụng chứng khoán
Vốn pháp định của công ty chứng khoán


Các văn bản pháp luật chính điều chỉnh hoạt động của công ty chứng khoán
hiện nay tại Việt Nam
Thực trạng , vai trò và giải pháp của công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay
7.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Việt Nam
7.2.

8.

hiện nay
Vai trò của công ty chứng khoán trong sự phát triển thị trường tài chính

Việt Nam
7.3. Giải pháp để phát triển các công ty chứng khoán
Nghiên cứu 1 Công ty chứng khoán cụ thể


1.

Khái niệm công ty chứng khoán (CTCK)

• Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của khoa ngân hàng tài chính trường đại học kinh tế

quốc dân thì : ‘Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’.
• Theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, CTCK là

công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán.


2.

Đặc điểm của công ty chứng khoán (CTCK).

*CTCK là trung gian trên thị trường tài chính:




Trung gian tài chính là các tổ chức tài chính làm cầu nối giữa những người cần vốn và những
người có vốn. Các trung gian tài chính có thể là ngân hàng, cty bảo hiểm, cty tài chính, liên

hiệp tín dụng…
• CTCK với đặc điểm là trung gian tài chính sẽ đóng vai trò là một trung gian đầu tư, là cầu nối


giữa các tổ chức phát hành với nhà đầu tư, và là cầu nối giữa các nhà đầu tư với nhau.
CTCK cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tài chính như: môi giới, tư vấn và quản lý
danh mục đầu tư, thực hiện giao dịch mua bán (với tư cách là đối tác giao dịch): cổ phiếu, trái
phiếu và các công cụ của thị trường tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đầu tư…

*CTCK là tổ chức kinh doanh có điều kiện.


Điều kiện kinh doanh của CTCK phát sinh là do CTCK hoạt động trong lĩnh vực tài chính-lĩnh
vực quan trọng và có ảnh hưởng sống còn, nên phải có những quy định chặt chẽ để đảm bảo an



toàn cho nền kinh tế.

Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề mà Luật, pháp lệnh, Nghị định, quy

định các điều kiện hay yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi kinh doanh ngành, nghề đó.
• Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới 2 hình thức sau:
 Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp ( giấy phép hoạt động,
 Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, vệ sinh môi trường, an
toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy… và quy định các yêu cầu khác với hoạt động kinh
doanh. ( gọi tắt là kinh doanh không cần giấy phép).
• Điều kiện kinh doanh của CTCK: được Ủy ban CK nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt



động, giấy này đồng thời là Giấy phép kinh doanh.
Một doanh nghiệp muốn trở thành CTCK cần:
Phải được tổ chức dưới hình thức CTTNHH or Cty cổ phần theo quy định của Luật Doanh

nghiệp
 Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK: có đủ vốn pháp định theo quy định
của Chính phủ, Giám đốc or TGD và các nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

3.

Vai trò của công ty chứng khoán.

3.1. Vai trò huy động vốn.
Các ngân hàng, các CTCK, các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động
vốn. Nói cách đơn giản các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn
vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến
các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn(cần huy động vốn). Các CTCK thường đảm
nhiệm các vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.



3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả.
 Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, CTCK nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng

khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có
được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
 CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng
khoán.Theo quy định của Nhà nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch
của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứn khoán trên thị trường giảm và bán ra khi giá
chứng khoán cao.

3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt.
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược
lại trong 1 môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận được chức năng chuyển đổi này,
giúp nhà đầu tư ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn trong hầu hết các nghiệp vụ đầu
tư ở Sở giao dịchchứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hang ngày
chuyển đổi tiền mặt thànhchứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với
giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng
khoán gây nên.

3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư:
Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham
gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các
thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.

3.5. Tạo ra các sản phẩm mới:
 Trong những năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh do một số

nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn,

nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của
các CTCK.
 Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các CTCK hiện nay còn bán Trái phiếu chính phủ
(Trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa
chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường
kinh tế.


4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
4.1. Môi giới chứng khoán
+ Môi giới:
Làm trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho khách hang
+ Khách hàng:
Quyết định mua bán (CK, khối lượng, giá cả, thời điểm)
Hưởng và chịu trách nhiêm về kết quả mua bán của mình (lỗ/lãi)
Phải trả phí cho CTCK
+CTCK:
Giúp lệnh mua, bán của các KH gặp nhau
Cung cấp thông tin CK cho KH
Tư vấn, giúp KH đưa ra được quyết định đầu tư hợp lý.
4.2.

Tự doanh chứng khoán

+ Mua bán cho chính công ty chứng khoán, vì lợi ích của công ty


+ Tách biệt giữa tự doanh với môi giới (tránh xung đột lợi ích với những dịch vụ vì lợi ích của
khách hàng)
+ Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh cho khách hàng trước lệnh tự doanh

4.3.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào bán và
phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh.
Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến ở các công ty
chứng khoán, nó giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành.
+ Cam kết chắc chắn (firm commitment)
+ Bao tiêu toàn bộ
+ Mua hết ngay
+ Sau đó bán lại
+ Mua nốt toàn bộ phần không bán hết
+ Không cam kết chắc chắn (best effort)
+ Chỉ nỗ lực bán tối đa, không hứa hẹn về bán được bao nhiêu
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số CTCK thực hiện nghiệp vụ này, đó là những
công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về năng lực, vốn, các quan hệ sẵn có.
4.4. Nghiệp

vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

+ Tư vấn phát hành chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Tư vấn tài chính
4.5.

Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán


+ Lưu giữ chứng khoán an toàn
+ Nhận lấy cổ tức/trái tức và thực hiện các quyền khác thay cho cổ đông
+ Quản lý danh sách cổ đông/trái chủ: làm thủ tục chuyển nhượng
4.6.

Dịch vụ tín dụng chứng khoán

+ Giao dịch ký quỹ (mua bán chịu)
+ Cho vay cầm cố chứng khoán
+ Nghiệp vụ Repo chứng khoán
+ Các dịch vụ tín dụng khác


5.

Vốn pháp định của công ty chứng khoán

Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chứng khoán:

a) Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư
nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam (Phải có giấy phép bảo lãnh phát hành
chứng khoán);
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam

b) Vốn đối với thể nhân và pháp nhân:

- Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp
ban đầu của công ty CK, phần vốn góp ban đầu của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp phép thành lập và hoạt
động; trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp và phù hợp với Điều lệ công ty.

+ Đối với thể nhân góp vốn:
- Thể nhân chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng các
nguồn vốn vay, nguồn vố uỷ thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các tổ chức tài chính; tín dụng; pháp
nhân và thể nhân khác;
- Phải có xác nhận của ngân hàng, tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam về số
tiền bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các khoản tương đương tiền, các tài sản
khác của thể nhân đó và các tài liệu chứng minh tài sản của thể nhân đó đủ khả năng thực hiện
cam kết góp vốn thành lập c
ông ty;

+ Đối với pháp nhân góp vốn:
- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản đầu tư dài hạn phải > số vốn góp theo cam kết
- Báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán
phải được kiểm toán độc lập. Hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo
tài chính năm gần nhất có kiểm toán tối thiểu bằng số vốn góp.
6.

Các văn bản pháp luật chính điều chỉnh hoạt động của công
ty chứng khoán hiện nay tại Việt Nam


Số hiệu
văn bản


Ngày ban
hành

Trích yếu

20/VBHNBTC

22/08/2017

Văn bản số 20/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư số 36/2017/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC

87/2017/TT
-BTC

15/08/2017

Thông tư số 87/2017/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp
xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn
tài chính

36/2017/TT
-BTC

27/04/2017

Thông tư số 36/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

151/QĐUBCK

22/02/2017

Quyết định số 151/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN về việc thực hiện
Thông tư số 272/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh
vực chứng khoán. (Quyết định này thay thế Quyết định số 714/QĐ-UBCK
ngày 22/9/2014 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 67/2014/TT-BTC
ngày 21/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.)

242/2016/T
T-BTC

11/11/2016

Thông tư 242/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham
gia vào thị trường chứng khoán Việt nam

31/05/2016

Quyết định số 1229/QĐ-BTC ngày 31/5/2016 của Bộ Tài chính công bố 05 thủ
tục hành chính về hoạt động kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam


20/07/2012

Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành 20/07/2012. quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán về chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh,
đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012

24/11/2010

Luật số 62/2010/QH12 ban hành ngày 24/11/2010 của Quốc Hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 quy định việc thành
lập và hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011

29/06/2006

Luật số 70/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006 của Quốc Hội quy định về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2007.

1229/QĐBTC

58/2012/NĐ
-CP

62/2010/QH
12

70/2006/Q

H11


Thực trạng , vai trò và giải pháp của công ty chứng khoán

7.

Việt Nam hiện nay
7.1.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của CTCK Việt Nam hiện nay

Thực trạng thể chế thị trường CK Việt Nam có thể hiểu tiếp cận theo 3 vấn đề sau đây:
1. Các quy tắc để vận hành thị trường (bao gồm khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, các thông lệ
quốc tế được thừa nhận.)
2. Các tổ chức tham gia thị trường (cơ quan quản lý, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, các nhà
đầu tư, các nhà tạo lập thị trường)
3. Các biện pháp thúc đẩy phát triển TTCK
Đến nay, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có 697 doanh nghiệp niêm yết; 374
công ty giao dịch trên UPCoM, giá trị vốn hóa đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương đương 42,3%
GDP năm 2016. Thời gian tới, nhằm tạo cơ sở cho TTCK Việt Nam phát triển và hội nhập
với thị trường tài chính quốc tế,
10 công ty chứng khoán Môi giới CK lớn nhất trên HNX trong quý II/2016
ST
T
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Tên công ty chứng khoán
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN(SSI)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM(HSC)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VN DIRECT (VNDS)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT (VCSC)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI (SHS)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT (FPTS)
CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS)

Thị phần
MGTP(%
)
16,41%
10.09%
8,15%
7,65%
6,33%
5,85%
5,82%
3,56%

3,43%
3.35%

Vượt qua sự biến động trong năm 2015, SSI tiếp tục giữ vững vị trí số 1 trong top 10 công ty
chứng khoán lớn nhất Việt Nam. Với thị phần cả năm lần lượt là 16,41% và 9,57% trên hai sàn
HOSE và HNX. Lũy kế cả năm 2016, tổng doanh thu của SSI đạt 1.498 tỷ đồng và lợi nhuận
trước thuế gần 1.200 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn là định chế tài chính hàng đầu và uy tín trên thị trường
Việt Nam. SSI là công ty chứng khoán có mạng lưới hoạt động rộng tại những thành phố lớn như
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu.


SSI thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước và là địa chỉ tin cậy của nhà đầu tư nước
ngoài với đạt trên 30%.

Thực trạng trong năm 2017, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ làm gì để
thúc đẩy sự phát triển chung các công ty chứng khoán?
• Thứ nhất là tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm








nhằm kiểm soát rủi ro hoạt động, tăng cường sự minh bạch, hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán. Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường, nên phải đảm
bảo hoạt động an toàn, lành mạnh… hạn chế tối đa việc xảy ra các sự cố về rủi ro hoạt động.
Định kỳ hàng năm, Ủy ban Chứng khoán kiểm tra từ 10-20 công ty để thực hiện giám sát, kịp

thời có biện pháp điều chỉnh với các công ty có sai sót trong hoạt động.Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng giám sát mà sẽ là nơi đồng hành cùng các công ty
trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ, quản trị rủi ro… để
hướng tới cộng đồng các công ty hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
Thứ hai là thúc đẩy các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa lên niêm
yết, đăng ký giao dịch trên UPCoM, tạo cung hàng cho thị trường, cũng mở ra cơ hội cho các
công ty chứng khoán trong cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Thứ ba là thúc đẩy các công tác chuẩn bị để đưa chứng khoán các sản phẩm mới vào thực tế.
Theo kế hoạch, năm 2017 thị trường chứng khoán phái sinh sẽ đi vào hoạt động chính thức.
Hiện tại, các công tác chuẩn bị cho vận hành thị trường đang được gấp rút chuẩn bị.
Thứ tư là triển khai thực hiện quy định market maker. Theo kế hoạch, đầu năm 2017, Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội sẽ áp dụng thí điểm cơ chế này.
Thứ năm là tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến lĩnh vực công ty chứng
khoán và nghiên cứu thúc đẩy phát triển sản phẩm mới.

7.2.

Vai trò CTCK trong sự phát triển thị trường tài chính Việt Nam


Trải qua hơn 16 năm xây dựng và phát triển, thể chế của TTCK Việt Nam đã từng bước được
hoàn thiện. Thị trường đã xây dựng các quy tắc để vận hành thông qua việc tạo lập khuôn khổ
pháp lý khá đồng bộ, thống nhất, từng bước khắc phục được những mâu thuẫn, xung đột giữa các
văn bản pháp luật khác có liên quan; tạo cơ sở cho TTCK Việt Nam phát triển và hội nhập với thị
trường tài chính quốc tế, đồng thời nâng cao khả năng quản lý, giám sát thị trường của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Quy mô thị trường tăng lên hàng năm, đến nay, TTCK Việt Nam đã có 697 doanh nghiệp
niêm yết; 374 công ty giao dịch trên UPCoM, giá trị vốn hóa đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương
đương 42,3% GDP năm 2016.
Riêng thị trường trái phiếu Việt Nam, dư nợ trái phiếu đạt 24% GDP, được đánh giá là có mức

tăng trưởng dẫn đầu các nền kinh tế mới nổi tại khu vực Đông Nam Á và ngày càng khẳng định
là kênh huy động vốn quan trọng của Chính phủ. Các tổ chức tham gia thị trường tăng nhanh về
số lượng, đặc biệt là các công ty chứng khoán (CTCK), chất lượng, tính chuyên nghiệp và hiệu
quả hoạt động từng bước được cải thiện.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của thị trường, Bộ Tài chính, UBCKNN, các Sở Giao dịch Chứng
khoán (SGDCK)… đã đưa ra nhiều giải pháp để thúc đẩy TTCK phát triển hiệu quả. Tuy nhiên,
đánh giá toàn diện thì thể chế TTCK Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, bất cập, cụ thể:

Thứ nhất, khung pháp lý cho TTCK vẫn chưa bao quát mọi hoạt động của thị trường, một
số cơ chế chính sách chưa theo kịp diễn biến của các giao dịch, cung cầu về hàng hóa luôn mất
cân đối, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của chứng khoán.
Mặt khác, TTCK là thị trường bậc cao, hoạt động theo nguyên tắc thị trường, nhưng không ít các
hoạt động có liên quan đến giao dịch, phát hành chứng khoán, lãi suất, cơ chế xác định giá, cơ
chế đấu thầu... lại chưa tuân theo nguyên tắc thị trường.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TTCK, mà còn tạo ra một số rủi ro
tiềm ẩn khó lường, trong khi các quy định về quản lý, giám sát và cưỡng chế khi cần thiết vẫn
còn nhiều hạn chế.
Về các bộ phận của TTCK: thị trường cổ phiếu đã có sự tăng trưởng khá nhưng thị trường trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN) chưa phát triển; TTCK phái sinh (TTCKPS) đang trong quá trình
hình thành. Do thị trường TPDN chưa phát triển, nên việc cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn
cho doanh nghiệp và nền kinh tế vẫn chủ yếu do các ngân hàng thương mại (NHTM) đáp ứng
(chiếm 86%). Trong khi đó, trên 80% vốn huy động của các NHTM là không kỳ hạn và ngắn
hạn.
Vì thế, các văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) buộc phải cho phép các NHTM
sử dụng tối đa 60% vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn và tăng tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu
Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ 15% lên 35%, của


NHTM nhà nước từ 15% lên 25%. Điều này không chỉ gây rủi ro lớn cho nền kinh tế và cho hệ
thống tài chính nói chung mà còn rủi ro cho cả TTCK và các NHTM.

Khi sức ép về vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp dồn vào NHTM thì khó có thể có sự phát
triển ổn định trong dài hạn đối với cả các ngân hàng và TTCK. Cũng chính thực trạng sử dụng
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn với tỷ lệ lớn, luôn tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn, nên lãi suất
cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp khó giảm. Mặt khác, khi TTCK mới đi vào vận
hành, việc thành lập hai SGDCK tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh phù hợp với đặc thù của các loại
hàng hóa là cần thiết.
Nhưng khi các SGDCK này đã vận hành ổn định, quy mô thị trường từng bước mở rộng mà vẫn
tiếp tục duy trì hai SGDCK với cơ chế và hàng hóa giao dịch không có nhiều điểm khác biệt, đã
làm tăng chi phí đầu tư của các thành viên thị trường, tăng chi đầu tư phát triển công nghệ phục
vụ giao dịch và cũng gây không ít khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc quản lý, giám sát thị
trường.
•Thứ hai, về các tổ chức tham gia thị trường. Cho đến nay đã có các tổ chức và cá nhân tham gia

thị trường như: CTCK, quỹ đầu tư, các nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán… Trong thời gian qua, các CTCK, công ty quản lý quỹ (CTQLQ) phát triển
nhanh chóng trong khi quản trị công ty (QTCT) không được coi trọng, quản lý nhà nước về hoạt
động của các tổ chức này còn bất cập, nên không ít các CTCK hoạt động thua lỗ, năng lực tài
chính kém, nguồn nhân lực chất lượng thấp.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính CTCK mà còn ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Bên cạnh việc phát triển quá nóng của các CTCK,
CTQLQ thì TTCK vẫn còn thiếu các nhà tạo lập thị trường, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy
tín để TTCK Việt Nam phát triển ổn định. Do đó, TTCK Việt Nam vẫn bị đánh giá thấp so với
tiềm năng phát triển.
•Thứ ba, chưa có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc định

hướng, quản lý, giám sát và hỗ trợ sự phát triển của TTCK.
Những bất ổn của thị trường trong thời gian qua, một mặt phát sinh từ chính những yếu tố nội tại
của thị trường như thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận của thị trường (thị trường sơ cấp,
thị trường UPCoM, thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu), giữa TTCK với thị trường ngoại
hối, thị trường tín dụng ngân hàng, mặt khác còn thể hiện sự thiếu quyết liệt của một số

Bộ/ngành trong việc xử lý những vấn đề liên quan đến đến TTCK.
Thị trường tài chính bị phân khúc, thiếu sự minh bạch trong quản trị điều hành và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan quản lý, giám sát ở tầm vĩ mô, cũng như các thông tin thị trường chưa


được truyền thông một cách chuẩn xác, kịp thời, đầy đủ đến các nhà đầu tư, trong khi yếu tố tâm
lý luôn bị chi phối nặng nề bởi các tin đồn...

7.3.

Giải pháp để phát triển các công ty chứng khoán

Theo TS. Vũ Bằng, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN): Với các
mục tiêu đã đặt ra là:
(i)

bảo đảm duy trì sự ổn định và bền vững của TTCK;

(ii)

tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phát triển theo chiều sâu và kiên trì công tác tái cấu trúc
TTCK;

(iii) tăng cường hội nhập quốc tế, triển khai, thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế và các giải

pháp nâng hạng TTCK, trong thời gian tới, ngành Chứng khoán có khá nhiều việc phải làm


nếu muốn tạo chuyển biến rõ nét trong thúc đẩy TTCK phát triển theo chiều sâu. Các giải
pháp cụ thể như sau:

• Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát. Trong năm 2017, một

trong những nhiệm vụ trọng tâm được UBCKNN xác định là triển khai xây dựng Luật Chứng
khoán sửa đổi, song song với việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ hướng dẫn Luật
Chứng khoán theo hướng áp dụng các thông lệ quốc tế.
UBCKNN sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện hệ thống các văn
bản pháp lý nhằm tạo cơ sở cho việc chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu, hướng đến
việc minh bạch thông tin và xử lý tranh chấp, tạo điều kiện thu hút dòng vốn gián tiếp nước ngoài
vào TTCK, tạo cơ sở để triển khai các sản phẩm mới, TTCK phái sinh (TTCKPS), thị trường trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN).
• Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác CPH, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) gắn

với việc niêm yết và đăng ký giao dịch; Áp dụng các phương thức mới trong việc CPH, thoái
vốn; Hoàn thiện thị trường giao dịch dành cho các công ty đại chúng (CTĐC) chưa niêm yết
(UPCoM); Hoàn tất việc ban hành Nghị định về quản trị công ty (QTCT); Tăng cường kiểm tra,
giám sát về tính minh bạch các thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) của các CTĐC đối với
vấn đề sử dụng vốn, công bố thông tin (CBTT) và QTCT.
• Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa TTCKPS đi vào hoạt động, trong đó có hệ thống giao

dịch, hàng hóa, cơ chế quản lý giám sát… đảm bảo triển khai có hiệu quả và thành công; Triển
khai hệ thống giao dịch sản phẩm Covered Warrant (chứng quyền có đảm bảo), nghiên cứu để
từng bước áp dụng trong năm 2018 nghiệp vụ bán khống và một số nghiệp vụ thị trường theo
chuẩn mực quốc tế.
• Thứ tư, hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu: Đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu chính

phủ (TPCP); Triển khai đề án phát triển TPDN; Hoàn thiện phương án tổ chức thị trường TPDN
và công tác chuẩn bị để có thể đưa thị trường giao dịch TPDN vào hoạt động trong năm 2018.
• Thứ năm, phát triển và đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư và cải thiện sức cầu: Tiếp tục triển khai thực

hiện các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam; Phát triển các định chế đầu tư chuyên nghiệp



trong đó có các quỹ hưu trí tự nguyện, hệ thống nhà tạo lập thị trường; Xây dựng các quy định về
xếp hạng tín nhiệm và thiết lập tổ chức định mức tín nhiệm của Việt Nam.
• Thứ sáu, phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường: Tiếp tục tái

cấu trúc hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán để giảm số lượng và nâng cao chất lượng
dịch vụ; Nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp nhân viên hành nghề kinh doanh chứng
khoán thông qua việc chuẩn hóa các chương trình đào tạo; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để
thực hiện công khai danh sách người hành nghề chứng khoán trên cổng thông tin điện tử.
• Thứ bảy, giải pháp tái cấu trúc tổ chức thị trường, cơ sở hạ tầng, công nghệ: Tiếp tục xây dựng mô

hình, lộ trình cho tiến trình hợp nhất 2 Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK); hoàn thiện mô hình
đối tác bù trừ trung tâm (CCP); xây dựng và triển khai Đề án kết nối hệ thống thanh toán bù trừ
và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
• Thứ tám, tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm các trường hợp vi

phạm: Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch năm 2017; Tăng cường phối
hợp giữa các đơn vị để kịp thời phát hiện và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm trên TTCK,
đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam.

8.

Nghiên cứu một Công ty chứng khoán cụ thể

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
NHTMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ( VPBS)


I.GIỚI THIỆU CHUNG:

Thành lập từ năm 2006, sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”) đã trở thành một trong những công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam
với vốn vốn điều lệ đạt 1.470 tỷ đồng (64 triệu đô la Mỹ) và quy mô tổng tài sản trên 5.333 tỷ
đồng (231 triệu đô la Mỹ) tính đến thời điểm 30/06/2017.
VPBS cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, tạo nên giá trị gia tăng cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư, bao gồm: Môi giới chứng khoán, Dịch vụ tài chính, Dịch vụ ngân hàng đầu tư, Tư
vấn tài chính và Phân tích. Đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, hoạt động Ngân hàng đầu
tư là trọng tâm xuyên suốt trong định hướng phát triển của Công ty, cụ thể, VPBS thực hiện các
dịch vụ tài chính như thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp (M&A), tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn, nợ trong từng giai đoạn, thời
kỳ.
Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính vượt trội mang đẳng cấp quốc tế, VPBS
đã quy tụ được đội ngũ chuyên gia trong và ngoài nước giàu kinh nghiệm trên thị trường tài
chính, cùng với việc trang bị một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất. Những kết quả đạt
được đã giúp VPBS ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam, trở thành
một trong những định chế tài chính uy tín hàng đầu Việt Nam và khu vực.
VPBS luôn coi trọng chính sách phát triển nhân sự dài hạn, ưu tiên đãi ngộ những nhân sự giỏi
được đào tạo trong nước và quốc tế. Ngoài các chế độ phúc lợi theo quy định, nhân sự đến với
VPBS còn được hưởng các chế độ đãi ngộ hấp dẫn hơn như chế độ chăm sóc sức khỏe toàn diện
đặc biệt dành riêng cho cán bộ nhân viên của công ty và người thân; tham gia các hoạt động giao
lưu văn hóa định kỳ giữa các vùng miền… Nhân sự được tuyển mới sẽ tham gia vào quy trình
đào tạo bài bản, chuyên nghiệp cũng như các khóa đào tạo nâng cao bởi các chuyên gia trong và
ngoài nước.
Hiện tại VPBS đã có đội ngũ nhân sự chất lượng cao giàu kinh nghiệm và chúng tôi đang tiếp tục
tuyển dụng thêm những nhân sự chất lượng cao trong ngành tài chính với điều kiện làm việc và
chế độ đãi ngộ tốt nhất.


II. SẢN PHẨM & DỊCH VỤ


III. MỤC TIÊU & TẦM NHÌN:
Trong tương lai VPBS hướng đến sẽ trở thành đối tác tin cậy hàng đầu trong nước và quốc tế;
cung cấp các giải pháp sáng tạo đem lại giá trị bền vững cho Khách hàng.


Tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, nhân viên và cổ đông thông qua sự nỗ lực hết mình nhằm
mang lại các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh và sáng tạo, đạt chuẩn mực cao nhất về tính hoàn
thiện và sự chuyên nghiệp.
Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và khu vực, đạt đẳng cấp
quốc tế, được khách hàng, nhân viên, cổ đông tin cậy và mong muốn gắn bó lâu dài

• Gía trị cốt lõi :
 Chú trọng khách hàng: khách hàng là nhân tố trụ cột của công ty dịch vụ và tư vấn, do vậy VPBS


luôn coi khách hàng là tâm điểm và quyết định mọi hoạt động của Công ty
Con người: là tài sản quý giá của Công ty, nếu không có nguồn nhân lực chất lượng hàng đầu thì

sẽ không có Công ty dẫn đầu
 Cạnh tranh lành mạnh: đề cao đạo đức nghề nghiệp, xây dựng một môi trường kinh doanh phát
triển bền vững
 Tính trung thực và chính trực: luôn hành xử một cách trung thực, thẳng thắn

IV.

CỔ ĐÔNG:

VPBS là một trong những Công ty Chứng khoán có quy mô lớn nhất thị trường, với cổ đông lớn
là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Ngân hàng Thương mại lớn thứ 8 trong
tổng số 35 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, sau gần 24 năm hoạt động, VPBank đã

phát triển mạng lưới lên 215 điểm giao dịch với đội ngũ trên 18.000 cán bộ nhân viên. Tính đến
hết quý I/2017, vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên mức 10.765 tỷ đồng
+ Mạng lưới của VPBS:
HỘI SỞ: 362 Phố Huế - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
CN. TPHCM: Lầu 3 AB Tower - 76 Lê Lai - Quận 1 - Tp.Hồ Chí Minh
CN. ĐÀ NẴNG: 112 Phan Châu Trinh - Quận Hải Châu – Tp.Đà Nẵng


V. THÀNH TÍCH TIÊU BIỂU:
• Giải thưởng “Công ty Chứng khoán Tư vấn M&A tiêu biểu Việt Nam 2016 – 2017: Hạng mục
Tư vấn Phát hành riêng lẻ”;


Giải thưởng “Best Bond House in Vietnam 2017” (Nhà Tư vấn và thu xếp Trái phiếu tốt nhất

Việt Nam) do Tạp chí Alpha Southeast Asia trao tặng;


Top 5 thị phần môi giới trái phiếu doanh nghiệp năm 2016 - HOSE;



Giải thưởng “Công ty Chứng khoán thành viên tiêu biểu” giai đoạn 2015-2016 do Sở GDCK

Hà Nội (HNX) trao tặng;


Giải thưởng “Nhà Tư vấn và Thu xếp Trái phiếu tốt nhất Việt Nam 2016” (BestDebt Capital

Market House in Vietnam 2016) do Global Business Outlook bình chọn;



Giải thưởng “Best Investment Bank and M&A House in Vietnam 2007-2016” (Ngân hàng

Đầu tư và Nhà Tư vấn Mua bán và Sáp nhập tốt nhất Việt Nam giai đoạn 2007-2016) do Tạp chí
Alpha Southeast Asia trao tặng;


Giải thưởng “Best Investment Bank” (Ngân hàng đầu tư tốt nhất Việt Nam) năm 2015 do Tạp

chí Alpha Southeast Asia trao tặng;
• Là thành viên của Hiệp hội IMAP – Hiệp hội Mua bán & Sáp nhập toàn cầu;
• Giải thưởng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu năm 2014” và giải Nhì “Doanh nghiệp tiêu
biểu khu vực Đông Nam Á 2014” do Hội đồng Tư vấn Kinh doanh ASEAN trao


Danh hiệu Công ty tư vấn M&A tiêu biểu năm 2014 do Diễn đàn Mua bán Sáp nhập

doanh,nghiệp,(M&A,Forum),trao,tặng;


Giải thưởng “Best Domestic Bond House in Vietnam” (Nhà Tư vấn và thu xếp Trái phiếu tốt

nhất


Việt

2014


do

Tạp

chí

The

Asset

Triple

A

trao

tặng;

Giải thưởng “Best Bond House in Vietnam” (Nhà Tư vấn và thu xếp Trái phiếu tốt nhất Việt

Nam) năm


Nam) năm
2014

do

Tạp


chí

Alpha

Southeast

Asia

trao

tặng;

Giải thưởng “Best Debt Capital Market House in Vietnam” (Nhà Tư vấn và thu xếp Trái phiếu

tốt nhất Việt Nam) trong hai năm liên tiếp 2013 và 2014 do Tạp chí FinanceAsia trao tặng




Giải thưởng “Công ty Chứng khoán tiêu biểu” trong hai năm liên tiếp 2013 và 2014 do Sở

GDCK Hà Nội (HNX) trao tặng


Giải thưởng “Nhà tư vấn M&A tiêu biểu” và “Đơn vị có thương vụ M&A tiêu biểu nhất năm

2010-2011” được trao tặng bởi Diễn đàn Mua bán Sáp nhập doanh nghiệp (M&A).

VI.


VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG BAN:

+ Dịch vụ ngân hàng đầu tư: Thực hiện nghiệp vụ tự doanh, đầu tư cho CTCK, xây dựng danh
mục quản lý quỹ, danh mục đầu tư ủy thác cho khách hàng.
+ Nghiên cứu và phân tích: Khách hàng của VPBS có thể truy cập vào một trong những trung
tâm phân tích và nghiên cứu hàng đầu của thị trường. Chúng tôi cung cấp những kiến thức
chuyên môn có giá trị và khuyến nghị đầu tư hiệu quả thông qua sự phân tích chuyên sâu về các
ngành, cổ phiếu niêm yết, xu hướng kinh tế vĩ mô tại Việt Nam, cũng như tình hình kinh tế vĩ mô
ở Myanmar. Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá tiếp cận từ trên xuống để tư vấn cho các
nhà đầu tư về sự lựa chọn thời điểm thị trường cũng như lựa chọn cổ phiếu. Tất cả các báo cáo
phân tích của chúng tôi được phát hành bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt
+ Dịch vụ khách hàng cá nhân:
Dịch vụ môi giới và giao dịch chứng khoán.
Lưu ký và quản lý chứng khoán
Dịch vụ đấu giá/ IPO, trái phiếu, quỹ mỡ
Các dịch vụ hổ trợ giao dịch: mở tk trực tuyến, giao dịch trực tuyến
Hướng dẫn nộp/ rút tiền
Biểu phí dịch vụ,
+ Dịch vụ khách hàng tổ chức:


 Với các thế mạnh về nguồn lực Phân tích và Ngân hàng đầu tư, dịch vụ Môi giới khách hàng tổ

chức của VPBS hướng tới cung cấp những giải pháp tài chính phù hợp nhằm mang lại hiệu quả
đầu tư cao nhất cho các tổ chức và doanh nghiệp.
 Hệ thống các dịch vụ hoàn chỉnh của VPBS có khả năng đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách

hàng trong các lĩnh vực như: Ngân hàng đầu tư, giao dịch, và nghiên cứu.
 Dịch vụ Môi giới k/hàng tổ chức là kênh kết nối đầu tư khép kín và cũng là cổng dữ liệu tập


trung dành cho khách hàng, đáp ứng được cả những nhu cầu phức tạp và khắt khe nhất.
 Đội ngũ môi giới và giao dịch chứng khoán giàu kinh nghiệm giúp chúng tôi có thể cung cấp

dịch vụ giao dịch chất lượng cao và hiểu biết sâu sắc về thị trường. Chúng tôi cung cấp đầy đủ
dịch vụ thực hiện lệnh và giao dịch lô lớn, trong đó tập trung vào các ý tưởng giao dịch sáng tạo
cho Khách hàng. Đội ngũ Môi giới và Giao dịch chứng khoán của chúng tôi thường xuyên phục
vụ các tổ chức tài chính hàng đầu tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á.
 Đội ngũ được đào tạo bài bản của chúng tôi là một mắt xích không thể thiếu giữa các chuyên gia

phân tích và khách hàng tổ chức, giúp các chuyên gia cung cấp những ý tưởng kinh doanh khả thi
cho Khách hàng.
 Đội ngũ giao dịch trái phiếu của ch/tôi là các chuyên gia hàng đầu giàu kinh nghiệm với dòng các

sản phẩm khác nhau, luôn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tài chính
công và trái phiếu. Các loại sphẩm này bao gôm:Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Cổ phiếu ưu đãi,
Trái phiếu Doanh nghiệp,Tài sản đảm bảo và công cụ tài sản thế chấp.
 Chất lượng và tầm cỡ nghiên cứu của VPBS được đánh giá cao trên thị trường. Năng lực nghiên

cứu VPBS đảm bảo giúp cho các khách hàng gặt hái được lợi ích thông qua các báo cáo phân
tích, quan điểm và khuyến nghị của chúng tôi. Đội ngũ Phân tích của VPBS là sự kết hợp của
những ý tưởng và am hiểu sâu sắc dựa trên nền tảng kiến thức vững chắc. Đội ngũ phân tích cơ
bản và phân tích kỹ thuật với vốn kiến thức vững mạnh và giàu kinh nghiệm trên thị trường tài
chính sẽ cung cấp cho khách hàng những báo cáo bằng tiếng Anh và tiếng Việt cập nhật phong
phú, kịp thời và có chất lượng tốt nhất.


 Chúng tôi tập trung nghiên cứu hơn 80 công ty niêm yết trong 10 lĩnh vực chính, chiếm gần 85%

tổng vốn hóa thị trường và là đại diện cho một trong những trung tâm nghiên cứu lớn nhất tại
Việt Nam.

+ Dịch vụ khách hàng cá nhân cao cấp:
 Phát triển bởi VPBS, Prestige Wealth Management là đơn vị đầu tiên cung cấp dịch vụ quản lý tài

sản cho khách hàng cá nhân cao cấp ở Việt Nam, chuyên về các dịch vụ quản lý tài sản cho các
cá nhân đặc biệt, những người mong đợi một mức độ cao của các dịch vụ, được sử dụng các sản
phẩm tài chính và các giải pháp đột phát xứng tầm đẳng cấp.
 Đối với Prestige, chúng tôi chú trọng vào việc xây dựng một quan hệ lâu dài hơn là đơn thuần
cùng Quý khách thực hiện các giao dịch hằng ngày. Thông qua thảo luận và lắng nghe Quý
khách, chúng tôi tin rằng chúng tôi thật sự hiểu một cách toàn diện về hoàn cảnh cũng như mong
muốn của Quý khách. Chính vì lẽ đó, chúng tôi mới có thể đưa ra những kế hoạch tài chính phù
hợp nhất. Những vị khách của Prestige sẽ cảm thấy hài lòng với Chuyên viên Tư vấn Đầu tư và
Quản lý Tài sản của chúng tôi – người luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong các vấn đề về tài chính.
 Chúng tôi có một đội ngũ Chuyên viên Giải pháp Đầu tư và Quản lý Tài sản giàu kinh nghiệm
cũng như kiến thức chuyên môn để hỗ trợ cho các bạn, bao gồm:


Chuyên viên Giải pháp Đầu tư.



Chuyên viên Sản phẩm Bảo hiểm.



Chuyên viên Bất động sản.
Đội ngũ chuyên viên Giải pháp Đầu tư và Quản lý Tài sản đã được chỉ định để hỗ trợ các chuyên
viên Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản của bạn trong nhiều lĩnh vực tài chính, bao gồm:




Giải pháp bảo toàn tài sản.



Giải pháp tăng trưởng.



Kế hoạch hưu trí.



Kế hoạch tài chính.



Tư vấn xây dựng và quản lý danh mục đầu tư.




Cập nhật thông tin thị trường và báo cáo đầu tư.



×