Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát phòng, chống tội phạm trường trung cấp cảnh sát nhân dân III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
--------------    --------------

HUỲNH VĂN LẬP

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG TÁC
CỦA HỌC VIÊN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
TRINH SÁT PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
TRƢỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT NHÂN DÂN III

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, tháng 5/ 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
--------------    --------------

HUỲNH VĂN LẬP

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG TÁC
CỦA HỌC VIÊN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
TRINH SÁT PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
TRƢỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT NHÂN DÂN III

Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục
Mã số: 60140120

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LY

Hà Nội, tháng 5/ 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Nguyễn
Văn Ly- Phó Cục Trưởng X14- Bộ Công an đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường trung cấp
CSND III, các đồng chí lãnh đạo Công an các đơn vị địa phương, lãnh đạo
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo trường Trung cấp CSND III,
các bạn bè, đồng đội bằng nhiều hình thức khác nhau đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn.
Đặt biệt xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã động viên tinh thần, chia
sẽ khó khăn trong thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 5 năm 2015
Huỳnh Văn Lập


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đánh giá mức độ đáp ứng yêu
cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát phòng, chống tội
phạm Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân III” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã

thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày
trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả
các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh,
theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Huỳnh Văn Lập


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1.
2.
2.1.
2.2.
3.
4.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
5.

Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 9
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 15

Ý nghĩa khoa học .................................................................................................................... 15
Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................................... 15
Mục đích nghiên cứu...................................................................................................... 15
Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 16
Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................. 16
Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 16
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................. 16
Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................. 16
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 16
Phạm vi, thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 17

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU. 19
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Giới thiệu chung về chuyên ngành trinh sát ................................................................ 19
Tổng quan các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 23
Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................... 33
Mô hình lý thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 39

Chƣơng 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ ........................... 43
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Xây dựng công cụ đo lƣờng ........................................................................................... 43
Chọn mẫu ........................................................................................................................ 45

Kiểm tra độ tin cậy, hiệu quả của công cụ đo lƣờng ................................................... 47
Kiểm tra độ hiệu lực của công cụ đo lƣờng ................................................................. 51

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG TÁC CỦA HỌC VIÊN TỐT NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH TRINH SÁT THÔNG QUA KHẢO SÁT ................................... 56
3.1.
3.2.

Thực trạng về mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên .................................. 56
Các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên .................. 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
4.1.
4.2.

Kết luận ........................................................................................................................... 77
Kiến nghị và hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Số liệu học viên được phân công về các tỉnh từ năm 2009-2012 . 46
Bảng 2. 2: Hệ số Cronbach’s Alpha trên mẫu điều tra thử nghiệm ................ 47
Bảng 2. 3: Hệ số Cronbach's Alpha trên mẫu điều tra chính thức ................. 49
Bảng 2. 4: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức kiến thức của phiếu

khảo sát Công an đơn vị địa phương ............................................................... 51
Bảng 2. 5: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kỹ
năng của phiếu khảo sát Công an đơn vị địa phương ..................................... 52
Bảng 2. 6: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức thái độ của phiếu
khảo sát Công an địa phương .......................................................................... 53
Bảng 2. 7: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức kiến thức của phiếu
khảo sát học viên ............................................................................................. 53
Bảng 2. 8: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng về kỹ
năng của phiếu khảo sát Học viên ................................................................... 54
Bảng 2. 9: Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức thái độ của phiếu
khảo sát học viên ............................................................................................. 55
Bảng 3. 1: Tổ chức đào tạo cho học viên tốt nhiệp về nhận công tác……….56
Bảng 3. 2: Phép thử Chi- Square về mối quan hệ giữa địa phương công tác và
đào tạo/ bồi dưỡng cho học viên ……………………………………………59
Bảng 3. 3: Thời gian đào tạo học viên mới tốt nghiệp tại Công an các đơn vị
......................................................................................................................... 60
Bảng 3. 4: Phép thử Chi- Square về mối quan hệ giữa Công an các đơn vị và
thời gian đào tạo bổ sung học viên.................................................................. 61
Bảng 3. 5: Nội dung đào tạo bổ sung cho học viên tốt nghiệp ....................... 61
Bảng 3. 6: Năng lưc học viên qua đánh giá của Công an địa phương và bản
thân học viên ................................................................................................... 64

6


Bảng 3. 7: Đánh giá chung về mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên
......................................................................................................................... 66
Bảng 3. 8: Phép thử Chi- Square về mối quan hệ giữa Công an địa phương và
mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên ................................................ 71
Bảng 3. 9:: Hình thức tăng cường mối quan hệ giữa trường và Công an các

đơn vị địa phương ........................................................................................... 73
Bảng 3. 10: Các năng lực học viên cần nâng cao để đáp ứng yêu cầu công tác
......................................................................................................................... 75

7


DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Mô hình đào tạo nhân lực trường Công an "trường – học viên –
công an địa phương ......................................................................................... 40
Hình 2. 2: Năng lực học viên cần có để công tác tại công an các địa phương
......................................................................................................................... 41
Hình 2. 3: Mô hình đào tạo năng lực học viên của các trường Công an ........ 42
Hình 3. 1: Tổ chức đào tạo/ bồi dưỡng cho học viên mới tốt nghiệp ........... 56
Hình 3. 2: Thời gian đào tạo học viên mới tốt nghiệp về nhận công tác tại
Công an các đơn vị địa phương....................................................................... 60
Hình 3. 3 Nội dung đào tạo học viên mới tốt nghiệp về nhận công tác......... 62
Hình 3. 4: Mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên qua 2 đánh giá .. 67
Hình 3. 5: Đánh giá về mối quan hệ giữa nhà trường và Công an địa phương
......................................................................................................................... 73

8


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trước nhu cầu thực tế xã hội, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế, đất nước đang đứng trước cơ hội phát triển rất lớn về kinh tế, chính trị, xã
hội. Hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trường, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới đã đem lại cho đất nước
ta những thời cơ, thuận lợi, bên cạnh đó là những khó khăn, thách thức trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có an ninh, trật tự. Để bảo vệ
vững chắc an ninh trật tự phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước, đòi hỏi lực lượng Công an nhân dân (CAND) phải không ngừng nâng
cao trình độ về mọi mặt. Do đó, yêu cầu cấp thiết của ngành Công an là phải
không ngừng nâng cao năng lực cho lực lượng CAND, để đáp ứng yêu cầu
công tác trong tình hình mới.
Thế giới đang bước vào thiên niên kỷ mới với sự bùng nổ thông tin, phát
triển nhanh chóng của công nghệ cao, nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn
cầu hoá. Đảng và Nhà nước chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, thực hiện chiến lược dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong bối cảnh đó, giáo dục đại học, với vai trò chính trong đào tạo
và phát triển nhân lực phục vụ đất nước cần có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt
là về mặt chất lượng. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, yêu cầu về
nâng cao chất lượng giáo dục đại học được xác định cụ thể: "Mở rộng hợp lý
qui mô giáo dục đại học, làm chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả
đào tạo" (Đảng Cộng sản Việt nam, 2001: 110). Với định hướng rõ rệt như
vậy, từ hàng thập kỷ qua, giáo dục đại học đã bắt đầu quá trình tự đổi mới,
giáo dục đại học đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ với sự phát triển mạnh cả
về qui mô, mô hình và loại hình đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
vấn đề chất lượng của giáo dục đại học còn nhiều bất cập. Chất lượng đào tạo
9


còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và so với kết quả
đào tạo đại học của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo

ở trình độ nhất định cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Với cách tiếp cận này, chất lượng đào tạo có thể được đánh giá qua
năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực của người được đào tạo sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo. Việc xác định rõ được quan niệm về chất lượng,
phương pháp đánh giá chất lượng có thể là một cách hiệu quả để đổi mới giáo
dục đại học, là một bước đi quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có
đủ trình độ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên tinh
thần đó, luận văn được hình thành nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan đến
việc đánh giá chất lượng đào tạo đại học thông qua ý kiến đánh giá người sử
dụng lao động về những lao động có trình độ đại học hiện đang làm việc trong
các doanh nghiệp, xí nghiệp như là một phương pháp tiếp cận hiệu trong nỗ
lực nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Chất lượng đào tạo là vấn đề quan tâm không chỉ của các nhà quản lý
giáo dục, giảng viên, sinh viên mà còn của cả xã hội. Thực tế cho thấy mặc dù
giáo dục đại học đã rất nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo trong suốt thời
gian qua nhưng thực tế xã hội cho thấy rất nhiều sinh viên ra trường không
xin được việc làm và rất nhiều nhà tuyển dụng không tuyển được lao động
phù hợp với yêu cầu. Trong nhiều năm trở lại đây, việc tuyển dụng nhân viên
của các cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài,... đều trở nên
công khai rộng rãi và phổ biến. Các ngày hội việc làm được tổ chức thường
xuyên, đó là nơi gặp gỡ của lãnh đạo các cơ sở sử dụng lao động và những
người có nhu cầu việc làm. Các cơ quan, doanh nghiệp có uy tín có khi hàng
năm không tìm được người phù hợp vào các vị trí quan trọng trong đơn vị.
Trong khi đó, sinh viên tốt nghiệp đại học hàng năm lên đến hàng chục ngàn
10


người. Dường như đã có một khoảng cách khá xa giữa chương trình đào tạo ở
các trường đại học và nhu cầu đặt ra từ thực tế của các doanh nghiệp, cơ quan.
Có vẻ như muốn nâng cao chất lượng đào tạo đại học thì một trong những

mục tiêu cần phấn đấu là làm cho khoảng cách này trở nên ngắn hơn.
Với những cách tiếp cận vấn đề như trên, một nghiên cứu đánh giá mức
độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học thông qua ý kiến
người sử dụng lao động là rất cần thiết. Một mặt, nghiên cứu sẽ làm rõ về
khái niệm chất lượng, chất lượng đào tạo đang được băn khoăn hiện nay, làm
rõ phương pháp luận đánh giá chất lượng đào tạo. Mặt khác, nghiên cứu áp
dụng lý thuyết liên quan đến đo lường chất lượng đào tạo vào việc đo lường
mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên đại học sau khi ra trường thông
qua cuộc khảo sát thực tế một số doanh nghiệp. Đánh giá được mức độ đáp
ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế hiện đang
làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một kết quả lớn nhất mà luận văn
mong muốn hướng tới.
Trong những năm gần đây, các trường trong ngành Công an đã có nhiều
cố gắng như tăng cường lực lượng, mở nhiều trường, nhiều ngành đào tạo
chuyên sâu, bồi dưỡng… cho lực lượng CAND. Trong báo cáo tổng kết 70
công tác giáo dục và đào tạo trong CAND năm 2014 có nêu “giáo dục đào tạo
phải gắn liền…tổng kết thực tiễn với lý luận hình thành hệ thống lý luận
nghiệp vụ CAND, chú ý phát triển nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị
xã hội, từng giai đoạn nhất định…” (Báo cáo tổng kết 70 năm công tác giáo
dục và đào tạo trong CAND, 2014: trang 39). Ngày 27/2/2010, Thủ tướng đã
ra Chỉ thị số 296/CT-TTg về đổi mới giáo dục, trong đó nhấn mạnh khâu đột
phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện của giáo dục đại học là đổi mới quản lý
giáo dục đại học, bao gồm quản lý nhà nước về giáo dục đại học và quản lý
của các cơ sở đào tạo, để từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng
11


cao hiệu quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững; Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành trung ương “về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế". Trên cơ sở đó Bộ Công an đã ra Chỉ thị số 13/CT- BCA ngày
28/10/2014 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong CAND”.
Điều này thừa nhân rằng chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân và đào tạo trong các cơ sở của ngành Công an hiện
nay vẫn chưa bắt kịp so với yêu cầu phát triển của đất nước và nhiệm vụ của
ngành Công an. Phần lớn, học viên, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường vẫn
còn hạn chế về năng lực thực hành, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng giao tiếp ứng
xử trong công việc. Điều này cho thấy rằng mức độ đáp ứng yêu cầu công tác
của học viên, sinh viên còn hạn chế.
Trường trung cấp Cảnh sát nhân dân III là trường đào tạo học viên bậc
trung cấp các chuyên ngành Cảnh sát đầu tiên của Bộ Công an tại khu vực
miền Tây Nam Bộ. Mục tiêu của Trường là Đào tạo nhân lực Cảnh sát nhân
dân (CSND) có trình độ trung cấp các chuyên ngành thuộc lĩnh vực phòng
ngừa và điều tra tội phạm về trật tự xã hội; các chuyên ngành thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước về trật tự xã hội; trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành Công an, học viên sau
khi tốt nghiệp được phân công công tác chủ yếu là Công an các tỉnh, Thành
phố khu vực miền Tây Nam Bộ. Sau hơn 7 năm xây dựng và phát triển, nhà
trường đã đào tạo được hàng vạn chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, phục vụ công
tác bảo vệ An ninh Quốc gia (ANQG) và giữ gìn Trật tự, an toàn xã hội (TT
ATXH cho khu vực miền Tây Nam bộ và các đơn vị đặt thù khác bao gồm
các chuyên ngành: Trinh sát phòng, chống tội phạm về Ma túy; Trinh sát
phòng, chống tội phạm Kinh tế ; Trinh sát phòng, chống tội phạm Hình sự;
12


Cảnh sát giao thông; Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội.... Đặc
biệt chuyên ngành trinh sát (Trinh sát phòng, chống tội phạm về Kinh tế;
Trinh sát phòng, chống tội phàm về Ma túy; Trinh sát phòng, chống tội phạm
Hình sự) là những chuyên ngành rất đặc thù của ngành Công an, đòi hỏi học

viên khi tốt nghiệp phải đảm bảo có năng lực rất cao, sức khỏe tốt, am hiểu
pháp luật, thông thạo nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu cầu công tác, vì các đối tượng
phạm tội trong các lĩnh vực này rất tinh vi, xảo quyệt, manh động và diễn biến
ngày càng phức tạp. Nhìn chung, qua đánh giá của Công an các đơn vị địa
phương thì năng lực của học viên chuyên ngành trinh sát sau khi tốt nghiệp ra
trường cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu đánh giá cụ thể nào về năng lực của các học viên, sinh viên
tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát và các học viên, sinh viên tốt nghiệp các
trường trong ngành Công an.
Theo đánh giá chung của Công an các đơn vị địa phương có học viên tốt
nghiệp của trường trung cấp CSND III đã và đang công tác- (đơn vị sử dụng
“sản phẩm” đào tạo của trường) tại Hội thảo bàn về giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo hệ chính quy của trường trung cấp CSND III tháng 11 năm
2013, thì hầu hết các ý kiến đều cho rằng các học viên tốt nghiệp trường trung
cấp CSND III cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác tại đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn
có số lượng không nhỏ học viên chưa đáp ứng sự mong đợi của Công an các
đơn vị, ngành Công an và xã hội. Công an các đơn vị cho rằng cần có những
thay đổi mới, thiết thực, phải làm sao cho học viên khi tốt nghiệp phải có
năng lực công tác ở mức trung bình trở lên, không phải mất thời gian học hỏi,
làm quen với môi trường làm việc mới như hiện nay. Trong các đánh giá ấy
các đại biểu đều không đưa ra một số liệu đánh giá cụ thể nào, mà chỉ dừng
lại ở những đánh giá mang tính chất định tính, khái quát. Một đặc điểm rất
riêng của hệ thống các trường CAND đó là chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực
13


phục vụ cho ngành Công an, nên sau khi tốt nghiệp học viên, sinh viên đều
được phân công công tác về những đơn vị nghiệp vụ nhất định, học viên
không phải tự mình đi tìm việc, đây cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến
năng lực công tác của học viên không cao (do học viên, sinh viên ỷ lại)!.

Với quan điểm trên, một nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu
công tác của học viên trường trung cấp CSND III thông qua ý kiến đánh giá
của Công an các đơn vị địa phương- đơn vị sử dụng học viên tốt nghiệp và
học viên tốt nghiệp thật sự là cần thiết. Thứ nhất, nghiên cứu sẽ làm rõ về nội
hàm của chất lượng, chất lượng đào tạo. Thứ hai, nghiên cứu áp dụng lý
thuyết liên quan đến đo lường chất lượng đào tạo và đo lượng mức độ đáp
ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp thông qua cuộc khảo sát học
viên và đơn vị sử dụng. Đánh giá được mức độ đáp ứng với yêu cầu công tác
của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát của trường trung cấp CSND
III đang công tác tại Công an các đơn vị địa phương.
Trường trung cấp CSND III từ khi thành lập đến nay chưa có một công
trình nghiên cứu chính thức nào về năng lực học viên tốt nghiệp về mức độ
đáp ứng yêu cầu công tác ra sao. Tuy nhiên, việc xây dựng các tiêu chí đo
lường, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công tác với từng nhiệm vụ cụ thể
của học viên trong toàn trường là không thể, nên tác giả lựa chọn nhóm
chuyên ngành cụ thể, thể hiện tính nghiệp vụ đặt thù nghề nghiệp cao của
ngành Công an để đại diện cho phương thức đánh giá chất lượng học viên tốt
nghiệp của trường trung cấp CSND III đó là đề tài “Đánh giá mức độ đáp
ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát
phòng chống tội phạm Trường trung cấp Cảnh sát nhân dân III”.

14


2.
2.1.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học


Đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp phần vào việc hệ thống hóa các tài
liệu, các công trình nghiên cứu về mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học
sinh, sinh viên trong hệ thống các trường CAND nói chung và mức độ đáp
ứng yêu cầu công tác của học viên trường trung cấp CSND III nói riêng. Qua
đó, làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu này. Mặt khác, đề tài góp phần
vào việc xây dựng hệ thống các chỉ số đánh giá chất lượng học viên tốt nghiệp
của trường trung cấp CSND III.
2.2.

Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá toàn diện và hoàn chỉnh nội dung chương trình đào tạo để
nâng cao chất lượng đào tạo của trường trung cấp CSND III, giúp cho vị thế
của nhà trường ngày một nâng cao trong toàn ngành Công an.
- Tìm ra bài toán chất lượng của học viên được đào tạo so với yêu cầu
công tác của địa phương như thế nào, từ đó đề xuất cải tiến, nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học
viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát của trường trung cấp CSND III thông
qua ý kiến của học viên tốt nghiệp và Công an các tỉnh, thành phố có học viên
công tác.
- Đề xuát các giải pháp giúp nhà trường cải tiến, nhằm tăng cường mức
độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát
trường trung cấp CSND III.

15


4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1.

Câu hỏi nghiên cứu

- Học viên chuyên ngành trinh sát từ năm 2009 đến năm 2012 đáp ứng
yêu cầu công tác ở múc độ nào?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường khả năng đáp ứng với công việc của
học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát?
4.2.
-

Giả thuyết nghiên cứu
Học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát tốt nghiệp trường trung

cấp CSND III đáp ứng được cơ bản yêu cầu công tác (mức trung bình).
-

Mối quan hệ chặt chẽ giữa Trường trung cấp CSND III và Công

an các địa phương là giải pháp hiệu quả giúp tăng cường khả năng đáp ứng
yêu cầu công tác cho học viên khi tốt nghiệp.
4.3.

Đối tượng nghiên cứu

Mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành
trinh sát Trường trung cấp CSND III đang công tác tại Công an các đơn vị
đúng chuyên ngành được đào tạo.
4.4.


Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các Phòng, Đội nghiệp
vụ thuộc Công an các tỉnh, thành phố có học viên công tác. Học viên chuyên
ngành trinh sát (Trinh sát phòng, chống tội phạm về kinh tế; Trinh sát
phòng, chống tội phạm hình sự; Trinh sát phòng, chống tội phạm về Ma
túy) tốt nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 của Trường trung cấp CSND III
được phân công công tác đúng chuyên ngành đào tạo.
4.5.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để khai thác nội dung nghiên
cứu như sau:
16


-

Khảo sát bằng bảng hỏi soạn sẵn: đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy

cấp đội (Đội Trưởng, Phó Đội trưởng) đội nghiệp vụ tại Công an quận/ huyện
thuộc các tỉnh khu vực miền Tây Nam bộ về mức độ đáp ứng yêu cầu công
tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát từ năm 2009 đến 2012
đang công tác tại Công an các tỉnh, thành phố. Kết quả có 151 cán bộ lãnh
đạo, chỉ huy (cán bộ quản lý) và 151 học viên đã được khảo sát. Các dữ liệu
của cuộc khảo sát được sử dụng làm căn cứ chính để đánh giá thực trạng của
vấn đề nghiên cứu và là căn cứ để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ đáp
ứng yêu cầu công tác của học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát của

trường trung cấp CSND III.
-

Phỏng vấn bán cấu trúc: Đây là phương pháp thu thập thông tin bổ

trợ cho phương pháp khảo sát bằng bản hỏi soạn sẵn. Các cuộc phỏng vấn tập
trung chủ yếu vào cách mà cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu công tác của học viên và những yêu cầu về năng lực mà học viên
chuyên ngành trinh sát cần phải đạt được. Kết quả có 13 cuộc phỏng vấn với
cán bộ lãnh đạo, chỉ huy và 13 phỏng vấn với học viên tốt nghiệp các chuyên
ngành trinh của Trường trung cấp CSND III giai đoạn 2009-2012.
Ngoài ra, để phục vụ nghiên cứu thuận lợi, tác giả còn sử dụng, phương
pháp phân tích dữ liệu (sử dụng phần mềm SPSS).
5.

Phạm vi, thời gian nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ khảo sát tại 13 tỉnh, thành phố khu
vực miền Tây Nam bộ
Học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát phòng, chống tội phạm
gồm: Trinh sát phòng, chống tội phạm về kinh tế; Trinh sát phòng, chống tội
phạm hình sự; Trinh sát phòng, chống tội phạm về ma túy các khóa tốt nghiệp
từ năm 2009 đến 2012 của trường trung cấp CSND III; Khảo sát các cán bộ

17


lãnh đạo, chỉ huy cấp Phòng, Đội nghiệp vụ của Công an các tỉnh, Thành phố
có học viên công tác (khu vực miền Tây Nam bộ).
Thời gian khảo sát: từ tháng 07/2014 đến tháng 12/ 2014.


18


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1.

Giới thiệu chung về chuyên ngành trinh sát

1.2.1. Trinh sát và hoạt động trinh sát
Trinh sát từ lâu nay, theo tiềm thức của mỗi người nói chung được hiểu
là sự xem xét, quan sát sự vật, hiện tượng một cách tỉ mỉ, sâu sát, thận trọng
và bí mật, ít người biết đến. Đặt biệt trong ngành Công an, thuật ngữ trinh sát
được được sử dụng khá phổ biến từ những ngày sơ khai ra công tác của ngành
Công an. Trong từ điển Nghiệp vụ phổ thông CAND xuất bản năm 19771
“Trinh sát là tiến hành điều tra nghiên cứu, thu thập tình hình đối tượng điều
tra bằng các phương pháp nghiệp vụ bí mật”. Từ điển Bách khoa CAND năm
2005 một lần nữa khẳng định và phát triển thêm rằng2 “Trinh sát: 1. Hoạt
động điều tra, thu thập tình hình về đối tượng cần điều tra bằng các biện
pháp bí mật; 2. Người làm công tác điều tra, thu thập tình hình bằng các biện
pháp trinh sát bí mật được nhà nước và cơ quan có thẩm quyền cho phép”.
Nói một cách khái quát nhất: Trinh sát là một thuật ngữ dùng để chỉ về
những cơ quan, đơn vị, cá nhân, con người tiến hành các hoạt động điều tra,
thu thập tin tức, tài liệu bằng biện pháp bí mật nhằm phục vụ công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm của ngành Công an.
Trong từ điển nghiệp vụ đầu tiên của ngành Công an xuất bản năm
1977, cùng với việc ghi nhận các loại biện pháp của ngành công an như biện
pháp quản lý hành chính, biện pháp kỹ thuật hình sự…thì biện pháp trinh sát
CAND là “cách sử dụng các lực lượng, phương tiện và phương thức bí mật
để điều tra năm tình hình, đấu tranh chống tội phạm”. Quan đểm trước đây

của ngành đã xem xét hoạt động trinh sát như biện pháp công tác của ngành
Công an trong cấu trúc các biện pháp công tác nghiệp vụ được quy định trong
các biện pháp nghiệp vụ trong ngành Công an.
1
2

Từ điển nghiệp vụ phổ thông CAND, năm 1977
Từ điển bách khoa CAND, năm 2005

19


Khi xem xét biện pháp trinh sát như một hoạt động xã hội cụ thể, thì
hoạt động trinh sát của ngành CAND gồm các hoạt động cụ thể sau3: 1/ Là
hoạt động điều tra, nghiên cứu phát hiện, thu thập tài liệu, tin tức về các đối
tượng có liên quan đến công tác Công an nhằm phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện điều tra, xử lý các hành vi và tình huống tội phạm; 2/ Hoạt động
trinh sát được tiến hành bằng nhiều phương pháp chiến thuật khác nhau do
các cơ quan và cá nhân cán bộ chiến sĩ trinh sát được giao trách nhiệm và
quyền hạn thực hiện nhằm mục đích đấu tranh phòng, chống tội phạm bảo vệ
ANQG và giữ gìn TTATXH; 3/ Hoạt động trinh sát được tiến hành chủ yếu
theo phương pháp bí mật đồng thời kết hợp biện pháp công khai để thực hiện
nhiệm vụ; 4/ Hoạt động trinh sát được tiến hành theo pháp luật và chịu sự
quản lý của nhà nước.
Như vậy, hoạt động trinh sát trong CAND là một trong những hoạt
động nghiệp vụ của ngành Công an do lực lượng trinh sát tiến hành theo trách
nhiệm, quyền hạn được giao để phát hiện, thu thập tài liệu có liên quan bằng
các phương pháp, chiến thuật, phương tiện đặt biệt nhằm phục vụ công tác
phòng ngừa, ngăn chặn và điều tra xử lý tội phạm, bảo vệ ANQG và giữ gìn
TTATXH.

1.2.2. Chuẩn đầu ra của chuyên ngành trinh sát
Hiện tại, ở nước ta các lĩnh vực trinh sát rất đa dạng, có nhiều loại khác
nhau được hình thành trong quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm như:
Trinh sát biên phòng, trinh sát chính trị, trinh sát hình sự, trinh sát ma túy,
trinh sát kinh tế, trinh sát điện tử, trinh sát an ninh… để chỉ về các lỉnh vực
công tác trinh sát khác nhau, đồng thời cũng có các dạng trinh sát được phân
loại theo chiến thuật cụ thể như: trinh sát hóa trang, trinh sát ngoại tuyến,
trinh sát nội tuyến…
3

Khoa học trinh sát Việt Nam, năm 2013

20


Ngành trinh sát trong hệ thống các trường CAND có nhiều cách phân
loại chuyên ngành khác nhau. Đối với trường trung cấp CSND III đào tạo
chuyên ngành trinh sát gồm: trinh sát phòng, chống tội phạm hình sự; trinh sát
phòng, chống tội phạm về kinh tế; trinh sát phòng, chống tội phạm về ma túy;
trinh sát phòng chống tội phạm về môi trường. Tuy nhiên, do chuyên nghành
trinh sát phòng, chống tội phạm về môi trường mới đào tạo khóa 01 vào năm
2013 nên luận văn không nghiên cứu.
Về đối tượng đào tạo của chuyên ngành trinh sát là cán bộ, chiến sĩ
đang công tác trong lực lượng CAND, học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông và những đối tượng khác có đủ tiêu chuẩn theo quy định tuyển sinh của
Bộ Công an và Bộ GD& ĐT; Mục tiêu đào tạo cán bộ trinh sát phòng chống
tội phạm về hình sự kinh tế, ma túy có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung
thành với Tổ quốc và nhân dân Việt Nam với nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỹ luật cao; có
khả năng thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng trinh sát phòng

chống tội phạm; có sức khỏe tốt, sẵn sàn nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao. Sau khi tốt nghiệp, học viên được phân công công tác ở các phòng,
đội nghiệp vụ hình sự, kinh tế, ma túy tại Công an cấp tỉnh, huyện. Trong quá
trình làm việc tại Công an các đơn vị học viên có khả năng tiếp tục học tập ở
bậc học Cao đẳng hoặc Đại học CSND.
Về năng lực, học viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát phòng, chống
tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy có khả năng thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ cơ bản; biết tham gia, phối hợp cùng Công an xã, phường, thị trấn quản lý
các đối tượng hình sự, kinh tế, ma túy theo quy định; thực hiện được công tác
xử lý hành chính; thực hiện được các hoạt động về xây dựng phong trào quần
chúng bảo vệ ANTQ, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về hình sự, kinh
tế, ma túy; Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin về tội
21


phạm, tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Biết phối kết hợp với
các lực lượng trong và ngoài ngành liên quan đến công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy.
Về kiến thức, học viên chuyên ngành trinh sát phòng, chống tội phạm
hình sự, kinh tế, ma túy được trang bị các kiến thức cơ bản, chuyên sâu về
nghiệp vụ trinh sát, kiến thức về pháp luật và chính trị xã hội, định hướng cho
học viên tự học, nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ trinh sát.
Về kỹ năng, học viên chuyên ngành trinh sát phòng, chống tội phạm
hình sự, kinh tế, ma túy được đào tạo các kỹ năng thực hành cho hầu hết các
hoạt động của một cán bộ trinh sát; biết sử dụng các một số loại vũ khí, công
cụ hổ trợ, võ thuật CAND, đào tạo cho học viên kỹ năng hòa nhập với hoạt
động của Công an các địa phương, đào tạo kỹ năng làm việc nhóm, làm việc
độc lập, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng tự học, kỹ năng ứng xử linh hoạt,
kỹ năng tự học tự nghiên cứu nâng cao tay nghề, có sức khỏe tốt, biết bơi lội,
sử dụng tốt võ thuật CAND.

Về thái độ, học viên chuyên ngành trinh sát có phẩm chất chính trị tốt,
nhiệt tình trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tác phong làm việc
khoa học, có đạo đức tốt, tâm lý vững vàng, tự tin trong công tác, chịu áp lực
công việc tốt.
Chương trình đào tạo ngoài các kiến thức cơ bản của chuyên ngành
trinh sát và các kiến thức chuyên sâu, trong quá trình đào tạo học viên còn
được trang bị các kỹ năng mềm, giúp nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong
hoạt động thực tiễn. Thông qua các hoạt động ngoại khóa tại trường, tham gia
hoạt động thực tế, thực tập tại các đội nghiệp vụ Công an địa phương, giúp
học viên làm quen với hoạt động thực tiễn trước khi tốt nghiệp về Công an địa
phương công tác.

22


1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Ở trong nước, trong những năm qua, với vai trò là quốc sách, với mục
tiêu là đào tạo nhân lực phục vụ tiến trình phát triển đất nước theo hướng
công nghiệp hiện đại, giáo dục được đầu tư mạnh mẽ từ nhiều nguồn, của
ngân sách nhà nước và của xã hội. Tuy nhiên, tiến trình phát triển công
nghiệp diễn ra quá nhanh làm cho tiến trình phát triển giáo dục không đuổi
theo kịp. Thật vậy, không khó lắm để nhận ra rằng trên con đường phát triển
theo hướng công nghiệp hiện đại, Việt Nam đang được đặt trong một bối cảnh
phải phát triển "kép". Thứ nhất là vì đây là một thời kỳ mà thế giới có tốc độ
phát triển công nghiệp rất nhanh với nền công nghiệp dựa trên tri thức; thứ
hai là nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa với trình độ công nghiệp rất
thấp chuyển sang nền kinh tế thị trường với đòi hỏi trình độ công nghiệp
ngang tầm thế giới để đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Do đó, hơn lúc nào hết,
đất nước chúng ta đang cần một một lực lượng lao động trình độ cao. Nhu cầu
này đã và đang tạo nên một sức ép rất lớn đối với nền giáo dục vốn không thể

phát triển nhanh như công nghiệp. Sự thiếu đồng bộ giữa yêu cầu của nền
kinh tế cần có một lực lượng lao động trình độ cao, số lượng nhiều với một sự
tăng trưởng giáo dục khá chậm chạp không những đã làm chậm tốc độ phát
triển kinh tế, mà còn đưa nền giáo dục đến nhiều bất cập. Nhiều chương trình
đào tạo đại học chưa kịp chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị
trường, sản phẩm đào tạo là sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng hoặc đáp ứng
không đầy đủ các yêu cầu của nhà tuyển dụng. Từ đó phát sinh ra tình trạng
thừa người tốt nghiệp đại học, thiếu kỹ sư trong các nhà máy. Đó là một sự
lãng phí vô cùng lớn vì các đầu tư không nhỏ của xã hội và cá nhân cho việc
học đại học của sinh viên không được sử dụng hiệu quả.
Trước những bất cập đó, một bức tranh toàn cảnh giáo dục – đào tạo cần
được phát họa đầy đủ từ nhiều góc nhìn khác nhau để có thể nhận dạng vị trí
23


của nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học Việt Nam trên bản đồ giáo dục
của thế giới. Bức tranh “Toàn cảnh giáo dục – đào tạo Việt Nam” (Vietnam
Education Discovery) do nhiều nhà giáo lâu năm, những nhà giáo dục học
kinh nghiệm nghiên cứu từ nhiều góc nhìn phong phú không những đã mô tả
vị trí của nền giáo dục Việt Nam trên bản đồ giáo dục thế giới, mà còn chỉ ra
những khiếm khuyết, bất cập của nền giáo dục. Đối với giáo dục đại học, bức
tranh cho thấy sự không liện tục trong tiến trình tạo ra và cung ứng nhân lực,
nghĩa là có một độ vênh đáng kể giữa bên cung ứng nhân lực là các trường đại
học và bên sử dụng nhân lực là doanh nghiệp.
Tiến trình chuyển hóa từ hệ thống giáo dục phục vụ nền kinh tế kế hoạch
hóa sang hệ thống giáo dục phục vụ nền kinh tế thị trường, hội nhập vào tiến
trình phát triển công nghiệp của thế giới, đã làm những giá trị giáo dục cũ
không còn được áp dụng trong khi những giá trị mới chưa được xác lập, chất
lượng giáo dục bị thách thức nghiêm trọng. Do đó, hệ thống giáo dục phải
vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho một xã hội đang phát triển

theo hướng công nghiệp hiện đại, vừa đáp ứng những tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng để giáo dục đại học Việt Nam có thể hội nhập quốc tế trong bối cảnh
toàn cầu hóa. Do đó, những yêu cầu, những cơ hội và thách thức của công tác
đảm bảo chất lượng của giáo dục đại học Việt Nam cũng là một quá trình kép
(Nguyễn Văn Hiệu, 2012). Hội nhập vào thị trường cạnh tranh quốc tế, hệ
thống giáo dục cần phải cấp tốc nâng cao chất lượng của giáo dục đại học để
bảo đảm nhân lực được đào tạo ngang tầm thế giới. Từ nhận thức đó, các
trường đại học đã từng bước tham gia các chương trình đánh giá chất lượng
giáo dục đại học theo các chuẩn mực quốc tế bởi các chuyên gia, tổ chức quốc
tế, đặc biệt là Mạng lưới chất lượng châu Á - Thái bình dương với những hội
nghị hàng năm để thúc đẩy và giúp đỡ các trường đại học tham gia đánh giá
và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ngang tầm thế giới.
24


Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp là một vấn đề đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu. Gần đây, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai nhóm vấn đề
sau: Nhóm vấn đề thứ nhất nghiên cứu và phân tích, đánh giá chất lượng giáo
dục Đại học và các tiêu chí đo lường, đánh giá chất lượng giáo dục đại học,
trong đó học viên sau khi tốt nghiệp như là sản phẩm đào tạo của một trường
đại học- sản phẩm giáo dục đại học; Nhóm vấn đề thứ hai tập trung phân tích
mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, nhưng chủ yếu phân
tích khả năng đáp ứng công việc của sản phẩm giáo dục, tức tốt nghiệp có
việc làm so với các yêu cầu của thị trường lao động. Đối tượng nghiên cứu
của tác giả trong đề tài “đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công tác của học
viên tốt nghiệp chuyên ngành trinh sát của trường trung cấp CSND III có liên
quan đến cả hai vấn đề nghiên cứu trên, sử dụng các tiêu chí để đánh giá năng
lực của của học viên sau khi tốt nghiệp ở mức độ nào.
Các nghiên cứu liên quan đến đánh giá chất lượng giáo dục đại học và

các tiêu chí đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo đại học. Điển hình nghiên
cứu cho vấn đề này là tác giả Phạm Phụ với rất nhiều nghiên cứu đã được
đăng trên các tạp chí, kỹ yếu hội thảo khoa học được tập hợp lại trong tác
phẩm “Về khuôn mặt mới của giáo dục Đại học Việt Nam”; Tác giả Phạm
Xuân Thanh với các nghiên cứu trong cuốn “Giáo dục Đại học: Chất lượng và
đánh giá”; tác giả Nguyễn Văn Tuấn với tác phẩm “Chất lượng Giáo dục đại
học, nhìn từ góc độ hội nhập” đã tập hợp các nghiên cứu của ông về chất
lượng giáo dục Đại học Việt Nam và bộ tiêu chí đánh giá chất lượng trường
đại học; Hai tác giả Nguyễn Phương Nga – Nguyễn Quý Thanh đồng chủ biên
cuốn “Giáo dục đại học đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng” đã tập
hợp các bài viết của các nhà khoa học đầu ngành về đánh giá chất lượng; tác
giả Lê Đức Ngọc với bài viết “Bàn về nội hàm của chất lượng đào tạo đại học
25


×