Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.74 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------

PHAN THỊ HẢI TÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------

PHAN THỊ HẢI TÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH CHƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở
Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào khác trước đây
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên

Phan Thị Hải Tú


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Quý thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa Kinh tế chính
trị, Phòng Sau Đại Học, đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
hoàn thiện quá trình học tập nghiên cứu tại trường. Đặc biệt chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Thanh Chương bởi sự hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ để tôi có thể
hoàn thành luận văn này trong thời gian quy định.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các phòng của Cục đường thủy nội địa
Việt Nam đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và làm luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn đồng nghiệp,

đồng môn, bạn bè cùng các thành viên trong gia đình đã luôn khích lệ động
viên cổ vũ và giúp đỡ tôi về mặt tinh thần để tôi có thể hoàn thành khoá học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên

Phan Thị Hải Tú


MỤC LỤC
1.2.2.Mục tiêu, vai trò của QLNN về VTTNĐ.....................................................14
2.1 Cách tiếp cận

31

2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý...........................................32
3.1. Quá trình phát triển GTVT ĐTNĐ ở Việt Nam

34

3.2. Thực trạng hoạt động vận tải đường thủy nội địa ở Việt Nam

36

3.3. Thực trạng QLNN về VTTNĐ ở Việt Nam

46

3.3.1. Xây dựng cơ chế, chính sách về VTTNĐ

46


3.3.3. Tổ chức thực hiện

54

3.3.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm lĩnh vực vận tải thủy nội địa.........74
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về vận tải đường thủy nội địa ở Việt Nam
trong những năm qua

75

3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................75
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................77
4.1. Bối cảnh và thách thức đối với lĩnh vực vận tải thủy nội địa ở Việt Nam

85

4.1.1. Bối cảnh quốc tế.....................................................................................85
4.1.2. Bối cảnh trong nước...............................................................................86
4.2. Định hướng công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở Việt Nam

88

4.2.1. Quan điểm phát triển công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
giai đoạn 2016-2020........................................................................................88
4.2.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa giai đoạn
2016-2020........................................................................................................89
4.2.3. Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội
địa giai đoạn 2016-2020..................................................................................91
4.3. Một số nhóm giải pháp cụ thể


92

4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách....................................................92
4.3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý VTTNĐ.............................95
4.3.4. Giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT ĐTNĐ.......................96


4.3.6. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thông tin tuyên
truyền về vận tải thủy nội địa...........................................................................98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Bộ GTVT

Bộ Giao thông vận tải

2

CCCM


Chứng chỉ chuyên môn

3

Cục ĐTNĐ Việt Nam Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

4

ĐTNĐ

Đường thủy nội địa

5

GCNKNCM

Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

6

GT

Giao thông

7

HH

Hàng hóa


8

HK

Hành khách

9

KCHT

Kết cấu hạ tầng

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

Sở GTVT

Sở Giao thông vận tải

12

VTTNĐ

Vận tải thủy nội địa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp sản lượng vận tải thủy nội địa, từ 2010 đến 2015.............................................37
Bảng 3.2. Tổng hợp vận tải sông pha biển năm 2014.........................................................................38
Bảng 3.3. Tổng hợp vận tải sông pha biển năm 2015.........................................................................38
Bảng 3.4 : Phân tích doanh nghiệp vận tải đường thủy nội địa theo quy mô lao động và vốn năm
2011......................................................................................................................................................43
Bảng 3.5: Hiện trạng một số cảng thủy nội địa chính.........................................................................64
Bảng 3.6: Thống kê phương tiện thủy nội địa.....................................................................................67
Bảng 3.7: Nguồn vốn cấp cho công tác bảo trì từ năm 2010-2015....................................................70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong 10 nước có mật độ sông ngòi cao nhất thế giới
với hàng ngàn sông kênh dày đặc tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy
rất thuật lợi, liên thông giữa các địa phương và các vùng trong cả nước. Hệ
thống giao thông thủy nội địa ở nước ta bao gồm các sông, kênh, rạch, đầm,
phá, hồ, vụng, vịnh, ben bờ biển, tuyến từ đất liền ra đảo, tuyến nối các đảo
thuộc vùng nội thủy. Cả nước hiện có 3.551 sông, kênh, trong đó có 3045
sông, kênh nội tỉnh và 406 sông, kênh liên tỉnh với tổng chiều dài khoảng
80577 km nối với biển thông qua cửa sông, trong đó có khoảng 42000 km
sông, kênh có khả năng khai thác vận tải. Mật độ sông ngòi Việt Nam vào loại
cao trên thế giới, đạt xấp xỉ 52,1 km/1000km 2. Vùng có mật độ sông kênh cao
nhất là Đồng bằng sông Cửu Long (0,68km/km 2) và Đồng bằng sông Hồng
(0,45km/km2). (Tạp chí Biển và Bờ, số 8/2016). Với điều kiện thuận lợi như
vậy đã thúc đẩy giao thông vận tải thủy nội địa phát triển.
VTTNĐ là một trong 5 phương thức vận tải ở nước ta có vai trò rất
quan trọng. VTTNĐ không những có vai trò chung chuyển khối lượng hàng
hoá, hành khách lớn mà còn tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần bảo đảm an

sinh xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh.Vận tải thuỷ có tính xã hội hoá cao,
nhiều thành phần tham gia khai thác, kinh doanh; mặc dù là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, song điều kiện phải có để kinh doanh không phức tạp;
VTTNĐ vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn, nhiều chủng loại, đặc biệt
là hàng siêu trường, siêu trọng mà các hình thức khác không vận chuyển
được. Ngoài ra, VTTNĐ còn là phương thức vận tải tiết kiệm năng lượng,
giảm nguy cơ ô nhiễm, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Về hoạt động vận tải hiện nay chủ yếu là hoạt động kinh doanh cá
thể, hộ gia đình, hoạt động tự phát không theo quy hoạch định hướng chung,
1


chưa có sự gắn kết với nhau trong sản xuất, thiếu những doanh nghiệp lớn đi
đầu trong vận tải thủy. Đối với vận tải đường thủy nội địa có cự ly ngắn,
phương thức vận tải đường bộ vẫn được các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
lựa chọn là chủ yếu (do hàng được vận chuyển từ kho đến kho, thời gian vận
chuyển nhanh hơn).
- Về đội tàu vận tải hiện nay chủ yếu là loại tàu có trọng tải công suất
nhỏ, tuổi đời phương tiện cao, chất lượng kém, khả năng an toàn thấp.
- Về công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa hiện nay:
+ Không có cơ chế chính sách cụ thể về đầu tư, kêu gọi đầu tư vào
đường thuỷ nội địa.
+ Không có cơ chế cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp vận tải
thuỷ nội địa được ưu đãi về thuế, phí, lệ phí, vay vốn với lãi suất ưu đãi trong
đóng mới phương tiện thủy, mua thiết bị bốc xếp hàng hóa.
+ Không có chính sách vĩ mô về điều tiết các phương thức vận tải hàng
container bằng đường thuỷ nội địa, đường sắt.
+ Quy hoạch về giao thông không có kết nối giữa các phương thức vận
tải để đạt hiệu quả cao trong quá trình khai thác.
Giải pháp QLNN về VTTNĐ là yêu cầu cấp thiết đối với sự phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Vậy làm thế nào để thực hiện công tác QLNN về
VTTNĐ đạt mục tiêu đề ra trong thời gian tới?
Chính vì vậy, với những kiến thức được học và là một cán bộ quản lý
ngành đường thủy nội địa, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý nhà nước
về vận tải thủy nội địa ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
* Câu hỏi nghiên cứu:
Trong thời gian tới Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cần phải làm gì
và làm như thế nào để hoàn thiện công tác QLNN về VTTNĐ ở Việt Nam.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá hiện trạng về quản lý nhà nước về vận tải thủy nội
địa và đưa ra giải pháp hoàn thiện QLNN về VTTNĐ ở Việt Nam giai đoạn
2016-2020
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận - cơ sở pháp lý trong hoạt động vận tải
thủy và quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa.
- Khảo cứu thực trạng hoạt động vận tải thủy nội địa và thực trạng quản
lý nhà nước về vận tải thủy ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải
thủy nội địa ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng hoạt động vận tải thủy và thực trạng
quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Đánh giá và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước về vận
tải thủy nội địa; Từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở Việt Nam.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải
thủy nội địa.
- Phạm vi về thời gian:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
giai đoạn 2010-2015, mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp trong giai
đoạn 2016-2020.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Làm sâu sắc hơn về thực trạng công tác quản lý nhà nước về VTTNĐ,
chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
3


- Đưa ra các giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà
nước lĩnh vực vận tải thủy nội địa ở Việt Nam, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế xã hội và đặc điểm trong khai thác của vận tải thủy nội địa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành
4 chương:
- Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn về QLNN về VTTNĐ
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
- Chương 3. Thực trạng công tác QLNN về VTTNĐ ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2015
- Chương 4. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
QLNN về VTTNĐ ở Việt Nam

4



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái quát về VTTNĐ
Vận tải thủy nội địa ra đời sớm nhất so với các ngành vận tải khác như:
Vận tải đường biển, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường hàng
không. Chính vì vậy vận tải thủy nội địa có những đặc điểm riêng, đó là:
- Đặc điểm lớn nhất của hoạt động vận tải là mang tính phục vụ. Đặc
điểm này chỉ rõ vai trò của vận tải trong nền kinh tế quốc dân.
- Mang tính thông nhất giữa sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ và sản xuất
gắn chặt với nhau một cách đồng thời. Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu
thụ được xét trên 3 mặt: Thời gian, không gian và quy mô.
- Trong hoạt động vận tải không có sản xuất dự trữ. Đây là do tính
thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ. Do đó, trong sản xuất vận tải phải có dự
trữ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của vận tải.
- Trong vận tải không có hoạt động trung gian giữa sản xuất và tiêu thụ.
- Là hoạt động sản xuất phức tạp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành
(Cục ĐTNĐ Việt Nam, 2014)
1.1.2. Những công trình có liên quan đến đề tài đã được công bố
Giao thông vận tải đường thuỷ nội địa đã có quá trình phát triển lâu đời
do điều kiện sông nước tự nhiên phong phú và sự tiện dụng của bản thân
phương thức vận tải này. Trong suốt chiều dài lịch sử hoạt động vận tải thuỷ
nội địa luôn gắn liền với các giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
và đóng góp phần tích cực vào hoạt động giao thông vận tải chung toàn quốc.
Hiện nay, khi phương thức vận tải bằng đường bộ đang quá tải, việc
vận tải bằng đường thủy nội địa ngày càng có xu hướng tăng cao bởi những
5



ưu việt của phương thức vận tải này mang lại như chí phí rẻ, ít ô nhiễm môi
trường, vận tải được hàng siêu trường siêu trọng. Khi nhu cầu vận tải bằng
đường thủy nội địa tăng, cũng đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về vấn đề
này phải có những thay đổi cho phù hợp.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu đã và đang được triển khai có
liên quan đến đề tài đã được công bố chính thức:
- Bộ GTVT đã ra Quyết định số 1385/QĐ-BGTVT ngày 17/4/2015
phê duyệt Đề án Tái cơ cấu vận tải thủy nội địa đến năm 2020.
Theo đó, Đề án hướng tới mục tiêu cụ thể về sản lượng, thị phần,
phương tiện, phát triển vận tải sông pha biển, số lượng luồng, tuyến, cảng,
bến thủy nội địa.
- Tạp chí Biển và Bờ số ra tháng 8/2016 với chủ đề “Đường thủy nội
địa Việt Nam – Hội nhập và phát triển”
Trong Tạp chí Biển và Bờ số ra tháng 8 năm 2016 có đăng các bài báo
cáo khoa học tại Hội thảo quốc tế: Đường thủy nội địa Việt Nam – Hội nhập
và phát triển. Trong đó, có một số bài liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
Giao thông thủy nội địa trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Tăng
cường đào tạo nâng cao chất lượng, một động lực cho phát triển giao thông
ĐTNĐ, Ứng dụng kỹ thuật đo sau đa tia trong khảo sát luồng ĐTNĐ.
- Giáo trình bổ túc cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy
trưởng hạng nhì môn Kinh tế vận tải của Cục ĐTNĐ Việt Nam năm 2014
Giáo trình này của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam biên soạn năm
2014, trong đó bao gồm tài liệu của các môn học để bổ túc nâng hạng giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba. Trong các môn học

6


có môn Kinh tế vận tải có giảng dạy về vị trí, vai trò, đặc điểm của ngành

VTTNĐ.
-

Luận văn Thạc sỹ :Ngành vận tải biển Việt Nam. Thực trạng và giải

pháp phát triển năm 2011của Nguyễn Thị Hằng
Đây là luận văn nghiên cứu về lĩnh vực vận tải biển Việt Nam, có tính
chất gần giống với ngành vận tải thủy nội địa. Luận văn nghiên cứu thực trạng
ngành vận tải biển Việt Nam, đưa ra những đánh giá chung và đề xuất giải
pháp phát triển vận tải biển.
-

European Parliamentary Research Service Blog có bài viết: Inland

waterways in the EU nói về thực trạng và kinh nghiệm quản lý nhà nước về
vận tải thủy nội địa ở EU
-

Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải có đăng bài dịch:

Kinh nghiệm phát triển vận tải thủy nội địa của ba nước Trung Quốc, Ấn Độ
và Brasil.
Trong đó có nêu vắn tắt kinh nghiệm phát triển vận tải thủy nội địa
của Trung Quốc. Chúng ta có thể rút ra một số bài học để áp dụng cho Việt
Nam do Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên và văn hóa.
- Ngoài ra, trong báo cáo tổng kết các năm 2010-2015 của Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam cũng đã chỉ ra thực trạng của ngành VTTNĐ Việt Nam,
những việc đã làm được, phương hướng trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên
cũng chưa đưa ra được giải pháp tồng thể để hoàn thiện công tác QLNN về

VTTNĐ trong thời gian tới.
Tính đến thời điểm hiện tại theo nghiên cứu của tác giả vẫn chưa có
công trình nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước về vận tải đường
thủy nội địa. Một số nội dung được đề cập trong thời gian qua chỉ mang tính
7


chất phản ánh thực trạng của hoạt động vận tải thủy nội địa và thực trạng
công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa mà chưa phân tích những ưu
nhược điểm của công tác quản lý nhà nước về VTTNĐ cũng như đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về vận tải đường thủy nội
địa để phương thức vận tải này phát triển hơn, xứng đáng với tiềm năng của
nó.
1.1.3. Những khoảng trống cần nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới đang dần dần phục hồi với xu thế vận tải hàng hóa
quốc tế, xu thế container hóa ngày càng mạnh mẽ, vận tải bằng đường biển
(đặc biệt là vận tải container) bắt đầu tăng tốc trở lại, các loại hình vận tải hỗ
trợ cho hoạt động vận tải biển trong đó có đường thủy nội địa có nhiều tiềm
năng và cơ hội để phát triển.
Các quốc gia châu âu như: Hà Lan, Bỉ, Đức…vv có lợi thế về sông
ngòi, hệ thống vận tải thủy ở các quốc gia này phát triển. Một số quốc gia
khác trong khu vực châu Á và Đông Nam Á như: Ấn Độ, Trung Quốc,
Inđonesia, Thái Lan…vv cũng có hệ thống vận tải thủy được đầu tư bài bản,
vận tải thủy được lựa chọn là bước đột phá trong phát triển giao thông vận tải
và kinh tế xã hội nói chung. Tiềm năng vận tải thủy nội địa của các nước
trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) ở thế kỷ 21 sẽ được phát
triển hơn
Phát triển vận tải thủy nội địa là đầu mối quan tâm chính của nhiều
quốc gia nhằm đạt mục tiêu phát triển một nền kinh tế bền vững, môi trường
ổn định, tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí xã hội.

Sự phát triển mạnh mẽ của một số nước khu vực trong điều kiện hội
nhập Đông Nam Á và thực hiện các hiệp định mậu dịch tự do ngày càng sâu
rộng, mở ra thị trường rộng lớn nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt.

8


Kinh tế thế giới tuy bắt đầu đã hồi phục nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn; sự
điều chỉnh chính của các nước, nhất là nước lớn sẽ có tác động đến nước ta.
Theo đánh giá của tổ chức ngân hàng thế giới và Liên hợp quốc, xác
định giao thông vận tải luôn là xương sống của nền kinh tế, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong hệ thống giao thông vận tải,
lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa được xác định là phương thức vận tải có
nhiều ưu việt: như vận tải khối lượng lớn, giá cả hợp lý, giảm ô nhiễm môi
trường…vv.
Do đó, trước bối cảnh quốc tế như hiện nay sẽ phải làm gì đề hoàn
thiện công tác QLNN để VTTNĐ của Việt Nam không bị tụt hậu trong nền
kinh tế mở và hội nhập sâu rộng như hiện nay.
- Ngành vận tải thủy nội địa nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức, đặt biệt là trước tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế
thế giới và trong nước, ảnh hướng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Trước tình hình
đó, Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về các
nhóm giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hiện nay
là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội với các
nội dung chủ yếu: thắt chặt chính sách tiền tệ, thực hiện chính sách tài khóa
chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công. Những khó khăn của nền kinh tế đã tác động
ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động giao thông vận tải thủy nội địa; nhiều công
trình, dự án đầu tư phải dừng, giãn tiến độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tiến
độ công trình hiệu quả đầu tư và gây khó khăn cho công tác đảm bảo giao
thông. Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng giao

thông đường thủy sẽ là khó khăn, khó huy động được nguồn vốn lớn. Vì vậy,
việc nghiên cứu làm sao để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công và kêu gọi vốn
đầu tư ngoài ngân sách là hết sức quan trọng để thúc đấy VTTNĐ phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
9


- Hiện tại, lực lượng cán bộ QLNN về VTTNĐ còn mỏng, thiếu cán
bộ có năng lực tâm huyết với nghề để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ QLNN
của ngành. Do đó việc đào tạo nguồn nhân lực này cần được quan tâm hơn
nữa.
- Trong thời đại khoa học kỹ thuật tiến bộ như hiện nay, chúng ta nên
áp dụng thế nào để phát triển VTTNĐ cũng là vấn đề cần nghiên cứu.
- Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, cần phải làm gì để thúc đẩy
hợp tác quốc tế về VTTNĐ.
- Một nội dung quan trọng của QLNN nói chung là thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật. QLNN về VTTNĐ cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, cần nghiên cứu vấn đề việc thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn hiện nay và làm thế nào để tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra về VTTNĐ trong thời gian tới.
1.2. Cở sở lý luận về QLNN về VTTNĐ
1.2.1.

Một số khái niệm liên quan
 Đường thủy nội địa bao gồm luồng, âu tàu, các công trình đưa

phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá,
vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông
vận tải.

 Vận tải

Theo nghĩa rộng, vận tải là một quy trình kỹ thuật nhằm di chuyển vị
trí của con người và vật phẩm trong không gian.
Theo nghĩa hẹp (dưới giác độ kinh tế), vận tải là sự di chuyển vị trí
của hành khách và hàng hoá trong không gian khi thoả mãn đồng thời 2 tính
chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập.

10


 Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền

và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt
động trên đường thuỷ nội địa.
 Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển

bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
 Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật

nổi khác để chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên
đường thuỷ nội địa.
 Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của

hàng hoá, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực
phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
 Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép

chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới
một tuổi.

 Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải

người, hàng hóa trên đường thuỷ nội địa.
 Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải

hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng
hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
 Hoạt động VTTNĐ:

- Vận tải đường thuỷ nội địa gồm vận tải người, vận tải hàng hoá.
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa là kinh doanh có điều kiện.
- Người vận tải đường thuỷ nội địa chỉ được đưa phương tiện vào
khai thác đúng với công dụng và vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
- Khi vận tải, hàng hoá phải được sắp xếp gọn gàng, chắc chắn, bảo
đảm ổn định phương tiện, không che khuất tầm nhìn của người điều khiển
11


phương tiện, không ảnh hưởng đến hoạt động của thuyền viên khi làm nhiệm
vụ, không gây cản trở đến hoạt động của các hệ thống lái, neo và các trang
thiết bị an toàn khác; không được xếp hàng hoá vượt kích thước theo chiều
ngang, chiều dọc của phương tiện.
- Người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy, dễ nổ trên đường thuỷ
nội địa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải
đối với người thứ ba; người kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách.
Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu do Chính
phủ quy định.
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa

ngoài việc thực hiện các quy định về vận tải của Luật này còn phải thực
hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Vận tải hành khách đường thủy nội địa

- Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
+ Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi,
cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
+ Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu
của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
+ Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên
kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
 Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được
giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại
thông suốt, an toàn.
Các khái niệm cảng, bến thủy nội địa được quy định trong Luật sửa đổi
bổ sung Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014 như sau:
 Cảng thủy nội địa:
12


- Cảng thủy nội địa là hệ thống công trình được xây dựng để
phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực
hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước
cảng.
- Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.
- Vùng nước cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu
cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão;
- Cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành

khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.
 Bến thủy nội địa là công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng
đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả
hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Bến thủy nội địa gồm bến hàng
hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng.
 Quản lý nhà nước
Có nhiều định nghĩa về quản lý nhà nước như:
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các
quyền lực nhà nước lập pháp, hành pháp, tư pháp để quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể, định
hướng điều hành, chi phối…để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định (Phan Huy Đường, 2012)
 QLNN về VTTNĐ:
QLNN về VTTNĐ là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể,
định hướng, điều hành lĩnh vực VTTNĐ để đạt được mục tiêu phát triển
VTTNĐ trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
13


QLNN về VTTNĐ nhằm để ra các chủ trương, chính sách, tổ
chức quản lý để phát triển toàn ngành, tạo môi trường cho các tổ chức, cá
nhân, đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động giao lưu kinh tế văn hóa khác bằng đường
thủy nội địa.
1.2.2. Mục tiêu, vai trò của QLNN về VTTNĐ
* Mục tiêu:
- Phát triển thị trường vận tải thủy nội địa có cơ cấu hợp lý, tăng thị
phần vận tải thủy nội địa giảm tải cho đường bộ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí vận tải,

- Phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics và kết nối hiệu
quả các phương thức vận tải. (Bộ GTVT, 1385/QĐ-BGTVT, 2015)
* Vai trò
QLNN nói chung có vai trò nòng cốt giúp các hoạt động kinh tế đạt
mục tiêu đề ra, các hoạt động văn hóa – xã hội diễn ra trôi chảy đúng với định
hướng phát triển của mỗi quốc gia.
QLNN về VTTNĐ nói riêng có vai trò định hướng giúp các hoạt động
vận tải đi đúng hướng, đạt được các mục tiêu đề ra. Mặt khác QLNN còn có
vai trò điều tiết giúp các hoạt động VTTNĐ suôn sẻ, tiết kiệm chi phí cho
người dân và doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung của QLNN về VTTNĐ
1.1.1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách về VTTNĐ
 Cơ chế quản lý là hệ thống các nguyên tắc, các hình thức, phương
pháp và các công cụ quản lý mà nhà nước sử dụng để tác động lên
đối tượng quản lý.
 Chính sách quản lý:

14


- Hệ thống chính sách: là toàn bộ các chính sách mà nhà nước sử dụng
trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể ví dụ như chính sách thuế, phí, chính
sách cơ cấu thành phần, …
- Vai trò:
+ Là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm;
+ Là sự động não, cân nhắc tính toán của nhà nước;
+ Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu cụ thể nào đó
của nhà nước.
1.1.1.2. Xây dựng kế hoạch
- Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện,

nguồn lực, phương thức tiến hành để đạt tới mục tiêu đã định.
- Phân loại:
+ Chiến lược phát triển;
+ Quy hoạch phát triển;
+ Kế hoạch cụ thể (dài hạn, ngắn hạn, trung hạn);
+ Chương trình;
+ Dự án.
- Vai trò:
+ Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ trước khi hành động, nhờ đó rủi
ro, ách tắc sẽ được hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt.
+ Kế hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành
động tích cực cho con người
+ Kế hoạch là cơ sở để công tác kiểm tra có căn cứ thực hiện
1.1.1.3. Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch (sau đây gọi chung là
chính sách) để quản lý VTTNĐ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu việc

15


xây dựng chính sách đã tốt rồi thì việc tiếp theo là phải làm tốt việc thực thi
chính sách.
Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch và pháp luật để quản lý
VTTNĐ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý về VTTNĐ
- Tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa
- Tổ chức quản lý luồng tuyến
- Tổ chức quản lý phương tiện thủy nội địa
- Quản lý sử dụng vốn đầu tư công để phát triển VTTNĐ
- Thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách để phát triển VTTNĐ

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng KHCN và HTQT về VTTNĐ
1.1.1.4. Kiểm tra, giám sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát là những hoạt động thực hiện quyền lực
Nhà nước. Đây là những hoạt động mang tính tất yếu khách quan của tất cả
các Nhà nước, ở mọi thời đại lịch sử. Nhà nước nào cũng ban hành pháp luật
để quản lý Nhà nước và tiến hành hoạt động giám sát đối với toàn xã hội
trong việc tuân thủ pháp luật của mình. Không có một nhà nước nào tồn tại và
phát triển mà không tiến hành hoạt động giám sát. Điểm giống nhau cơ bản
trong hoạt động giám sát của tất cả các Nhà nước được thể hiện ở hai vấn đề:
- Hoạt động giám sát của tất cả các Nhà nước đều là hoạt động mang
tính quyền lực chính trị.
- Hoạt động giám sát của tất cả các Nhà nước đều nhằm mục đích bảo
đảm cho pháp luật của mình được chấp hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất (Phan Huy Đường, 2012)
Kiểm tra, giám sát các hoạt động VTTNĐ là tổng thể các hoạt động của
Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, những khó
khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội phát triển VTTNĐ nhằm bảo đảm
16


VTTNĐ hoạt động đúng hướng và có hiệu quả. Nhiệm vụ của kiểm tra, giám
sát là đánh giá chính xác kết quả hoạt động của VTTNĐ để Nhà nước có
những can thiệp hợp lý.
Nội dung của kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Kiểm tra, giám sát sự phát triển theo định hướng kế hoạch của hoạt
động VTTNĐ
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nguồn lực của đất nước
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng của cơ quan Nhà nước

1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác QLNN về VTTNĐ
Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động
quản lý nhà nước nói riêng, nó được phản ánh thông qua kết qủa quản lý nhà
nước đạt được trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối
quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội.
Đánh giá hiệu quả công tác QLNN về VTTNĐ là một trong những nội
dung quan trọng đối với quản lý nhà nước. Mục đích là có sự so sánh đánh giá
trong mối liên hệ về kết quả đạt được với các mục tiêu quản lý nhà nước,
chức năng quản lý nhà nước và nội dung quản lý nhà nước về VTTNĐ. Để từ
đó làm căn cứ đánh giá các tác động, rút ra những bài học trong quá trình
QLNN về lĩnh vực này.
Ðánh giá hiệu quả công tác QLNN về VTTNĐ nói riêng là công việc
khó khăn và phức tạp bởi lẽ, công tác quản lý nhà nước về VTTNĐ mang tính
đặc thù. Công tác này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng
bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra giá trị vật
chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp.
Chính vì thế, kết quả và hiệu quả của của hoạt động này được xem xét và
17


×