Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của một số loại thức ăn thô xanh phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp in vivo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HỒ NGỌC XIN
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG CỦA
MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VIVO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HỒ NGỌC XIN
Tên đề tài:


XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG CỦA
MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VIVO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Trần Văn Thăng
TS. Nguyễn Văn Đại

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của thầy hƣớng dẫn:
TS. Trần Văn Thăng, TS. Nguyễn Văn Đại và Th.S Tạ Văn Cần trong suốt
quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy hƣớng dẫn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tập thể và các cá
nhân Trạm nghiên cứu chăn nuôi trâu, trạm nghiên cứu sản xuất chế biến thức
ăn gia súc, các Phòng chức năng thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
chăn nuôi Miền núi về sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
đƣợc học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập tại
đơn vị.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân, gia đình đã giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày ....tháng 6 năm 2017
Sinh Viên

Hồ Ngọc Xin


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................26
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh đã sử dụng trong
thí nghiệm in vivo .............................................................................29
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của phân bốn loại thức ăn thô xanh đã sử dụng
trong thí nghiệm in vivo ...................................................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, protein thô và mỡ thô của bốn loại thức
ăn xanh (%) .......................................................................................33
Bảng 4.4. Tỷ lệ tiêu hóa xơ thô, NDF, ADF và khoáng tổng số của bốn loại
thức ăn xanh (%) ...............................................................................34
Bảng 4.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của bốn loại thức ăn xanh (%) ..............35

Bảng 4.6. Giá trị năng lƣợng của bốn loại thức ăn thô xanh (MJ/kg DM) ......36


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADF

Xơ không tan trong môi trƣờng a xít (Acid Detergent Fiber)

ARC

Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Anh (Agriculture Research
Council)

Ash

Khoáng tổng số (Ash)

CF

Xơ thô (Crude Fiber )

CP

Protein thô (Crude Protein)

cs


Cộng sự

DE

Năng lƣợng tiêu hoá (Digestible Energy)

DM

Chất khô (Dry Matter)

DMI

Lƣợng thức ăn vào (Dry Matter Intake)

DP

Protein tiêu hóa (Digestible Protein)

EE

Mỡ thô (Ether Extract)

G24

Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM)

GE

Năng lƣợng thô (Gross Energy)


HH

Hỗn hợp

INRA

Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)

ME

Năng lƣợng trao đổi (Metabolizable Energy)

Mean

Giá trị trung bình

NDF

Xơ không tan trong môi trƣờng trung tính (Neutral Detergent
Fiber)

NE

Năng lƣợng thuần (Net Energy)

NIRS

Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy)


NRC

Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)

OM

Chất hữu cơ (Organic Matter)


iv

OMD

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)

R2

Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)

SCFA

Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SE

Sai số chuẩn (Standard Error)


SEM

Sai số của số trung bình (Standard Error of Mean)

TA

Thức ăn

TAAV

Lƣợng thức ăn vào

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLTH

Tỷ lệ tiêu hóa

UFL

Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)

UFV

Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt (Unité Fourragère de la Viande)

VCN


Viện Chăn nuôi


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.......................................................3
2.1.1. Khái niệm thức ăn ....................................................................................3
2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại ......................................................4
2.1.3. Các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức
ăn cho gia súc nhai lại ........................................................................................7
2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở
các nƣớc có nền chăn nuôi tiên tiến .................................................................14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...............................................19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..........................................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc...........................................................21
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................25
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................25
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................25

3.1.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................25
3.2. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................25


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................25
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm...............................................................25
3.4.2. Xác định thành phần hoá học của thức ăn thí nghiệm ...........................26
3.4.3. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn bằng phƣơng pháp in vivo ở trâu .........27
3.4.4. Tính toán các giá trị năng lƣợng của thức ăn thô xanh ..........................27
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................29
4.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô xanh .............................29
4.2. Thành phần hóa học của phân một số loại thức ăn thô xanh ....................31
4.3. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một số loại thức ăn thô xanh ...........................32
4.4. Giá trị năng lƣợng của một số loại thức ăn thô xanh ................................36
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................38
5.1. Kết luận .....................................................................................................38
5.2. Đề nghị ......................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................39


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cản trở lớn nhất để tăng năng suất gia súc nhai lại ở các nƣớc đang

phát triển là thiếu thức ăn cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hơn nữa, số lƣợng và
chất lƣợng thức ăn lại biến động theo mùa vụ. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày
càng tăng về các sản phẩm chăn nuôi, việc sử dụng tốt nguồn thức ăn gia súc
truyền thống và khai thác hợp lý các nguồn thức ăn không truyền thống là
những thức ăn các gia súc khác và con ngƣời không ăn đƣợc là cực kỳ quan
trọng có ý nghĩa sống còn với chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung, chăn nuôi
trâu nói riêng (Markar, 2004) [41].
Để làm đƣợc việc này, trƣớc hết cần biết đƣợc thành phần hóa học và
sau đó là giá trị dinh dƣỡng của thức ăn. Trên cơ sở thành phần hóa học, giá
trị dinh dƣỡng của thức ăn chúng ta mới có thể nuôi dƣỡng gia súc nhai lại
đúng cách, tức là thoả mãn các nhu cầu về dinh dƣỡng (năng lƣợng, protein,
khoáng v.v...) của chúng để chúng sống, sản xuất (tăng trọng, cho thịt, sữa...)
và thải ra ngoài môi trƣờng ít chất thải nhất (đặc biệt là các chất thải có nitơ,
phốt pho) và các loại khí nhà kính (Paquay, 2000) [51].
Hiện nay, trong các bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của
Việt Nam, chúng ta đang phải sử dụng phần lớn tỷ lệ tiêu hoá các thức ăn ở
nƣớc ngoài để tính giá trị dinh dƣỡng các thức ăn cho gia súc của ta. Vì lý do
này, khi áp dụng các giá trị dinh dƣỡng trong bảng để lập khẩu phần chúng ta
không biết chắc đƣợc là khẩu phần lập ra thừa hay thiếu so với nhu cầu. Khắc
phục tình trạng phải đi mƣợn số liệu của nƣớc ngoài về tỷ lệ tiêu hoá và quan
trọng hơn là tạo ra một cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh
dƣỡng của các loại thức ăn cho gia súc Việt Nam có độ tin cậy cao hơn cho


2

ngƣời sử dụng, việc tiến hành các nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh
dƣỡng của các loại thức ăn bằng phƣơng pháp in vivo là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định tỷ lệ
tiêu hóa và giá trị năng lượng của một số loại thức ăn thô xanh phổ biến

nuôi trâu bằng phương pháp in vivo”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lƣợng
của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phƣơng pháp in vivo.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và
giá trị năng lƣợng của một số loại thức ăn dùng cho trâu nuôi thịt ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả của đề tài có giá trị nhƣ tài liệu khoa học để các cơ quan
quản lý, Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học, giáo viên, sinh viên ngành
Nông nghiệp tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các cơ sở nghiên
cứu, doanh nghiệp, chủ trang trại và những ngƣời chăn nuôi khi xây dựng
khẩu phần ăn cho trâu nuôi thịt, vỗ béo...


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm thức ăn
Thức ăn là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng
vật, những sản phẩm này cung cấp chất dinh dƣỡng cho gia súc, các chất dinh
dƣỡng đó phải phù hợp với đặc tính sinh lý, với cấu tạo bộ máy tiêu hóa giúp
con vật có thể ăn uống, tiêu hóa và hấp thu đƣợc nhằm sinh sống bình thƣờng
trong một thời gian.
Khái niệm thức ăn thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội. Thời kỳ chăn nuôi du mục, cỏ xanh trên bãi chăn là nguồn thức ăn

duy nhất. Khi ngành trồng trọt phát triển, thức ăn bao gồm cả các sản phẩm
phụ của cây trồng. Địa vị của ngành chăn nuôi đƣợc nâng cao, ngƣời ta gieo
trồng cây thức ăn cho gia súc, sử dụng các nguồn nguyên liệu trong các ngành
công nghiệp, đẩy mạnh các biện pháp bảo quản, chế biến, phối hợp thức ăn,
áp dụng các thành tựu mới nhất trong dinh dƣỡng học gia súc, sử dụng thức
ăn có hiệu quả nhất, nâng cao năng suất ngành chăn nuôi.
Theo Pond và cs (1995) [52] đã đƣa ra khái niệm về chất dinh dƣỡng
nhƣ sau: Chất dinh dƣỡng là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có
thể giữ đƣợc sự sinh trƣởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thƣờng hoặc duy
trì sự sống nói chung. Theo đó, thức ăn đƣợc định nghĩa là: Một vật liệu có
thể ăn đƣợc nhằm cung cấp chất dinh dƣỡng. Tác giả cũng cho rằng tất cả
những gì mà con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào đƣợc mà có tác động tích
cực đối với quá trình trao đổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.


4

2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại
Phân loại thức ăn là đƣa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó
các thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhau và có thể sử
dụng cho cùng một mục đích (Dryden, 2010) [31]. Các thức ăn có cùng nguồn
gốc thƣờng có giá trị dinh dƣỡng không khác nhau quá nhiều và vì thế cách
mà chúng ảnh hƣởng đến năng suất gia súc cũng khá tƣơng đồng. Ví dụ, bột
đậu tƣơng, bột hạt bông, bột hạt hƣớng dƣơng đều là phụ phẩm của công
nghiệp tách dầu từ các hạt có dầu và đƣợc sử dụng để tăng hàm lƣợng protein
của khẩu phần (Dryden, 2010) [31]. Trong khi đó hạt ngô, hạt mì và kê đều là
các ngũ cốc có hàm lƣợng năng lƣợng tiêu hóa cao (Dryden, 2010) [31]. Thức
ăn cùng nguồn gốc không những có giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhau mà
chúng còn có ảnh hƣởng tƣơng tự đến sức khỏe gia súc và chất lƣợng sản
phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010) [31].

Để sử dụng hiệu quả thức ăn và có biện pháp chế biến bảo quản thích
hợp, cần thiết phải phân loại thức ăn. Có nhiều cách phân loại thức ăn khác
nhau, căn cứ vào nguồn gốc, đặc tính dinh dƣỡng, tính chất thức ăn...
2.1.2.1. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, thức ăn đƣợc chia thành các nhóm sau:
- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Trong nhóm này gồm các thức ăn
xanh, thức ăn rễ, củ, quả, thức ăn hạt, các sản phẩm phụ của ngành chế biến
nông sản: Thức ăn xơ, rơm, rạ, dây lang, thân lá lạc, thân cây ngô, các loại
cám, khô dầu, bã bia, rƣợu. Nhìn chung, loại thức ăn này là nguồn cung cấp
năng lƣợng chủ yếu cho gia súc, ngoài ra nó còn cung cấp vitamin, protein
thô, các loại vi khoáng, kháng sinh, hợp chất sinh học.
- Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: Gồm tất cả các loại sản phẩm chế
biến từ nguyên liệu động vật nhƣ: Bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm, bột
sữa, bột máu ... Hầu hết thức ăn có nguồn gốc từ động vật đều có hàm lƣợng


5

prôtein chất lƣợng cao, có đủ các axit amin thiết yếu, các nguyên tố khoáng
và một số vitamin A, D, E, B12... Tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu các chất dinh
dƣỡng trong thức ăn có nguồn gốc động vật cao hay thấp phụ thuộc vào cách
chế biến, làm thức ăn bổ sung protein quan trọng trong khẩu phần của gia súc.
- Thức ăn có nguồn khoáng chất: Gồm các loại bột sò, đá vôi và các
muối khoáng nhằm bổ sung chất khoáng đa và vi lƣợng.
2.1.2.2. Phân loại theo thành phần các chất dinh dưỡng
Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
trong thức ăn và chia ra các nhóm: Nhóm thức ăn giàu protein, thức ăn giàu
lipit, thức ăn giàu gluxit, thức ăn nhiều nƣớc, nhiều xơ, thức ăn giàu khoáng,
giàu vitamin và thức ăn bổ sung khác.
2.1.2.3. Phân loại theo đương lượng tinh bột

Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta chia thức ăn thành 2 loại: Thức ăn tinh
và thức ăn thô.
- Thức ăn thô: Bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột dƣới 45%.
- Thức ăn tinh: Bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột
trên 45%.
Hiện nay, trên thế giới người ta phân thức ăn thành 8 nhóm:
Nhóm thức ăn thô khô: Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các
phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lƣợng xơ trên 18% đều là
thức ăn thô khô. Bao gồm: Cỏ khô họ đậu hoặc hòa thảo, rơm rạ, dây lang,
dây lạc và thân cây ngô... phơi khô. Ngoài ra còn gồm các loại hạt thóc, lạc,
đậu, lõi và bao ngô.
Nhóm thức ăn xanh: Tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau
xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tƣơi, xanh bao gồm: Rau muống, bèo
hoa dâu, lá bắp cải, cỏ tự nhiên, cỏ trồng....


6

Nhóm thức ăn ủ chua: Tất cả các loại thức ăn chua, các loại cỏ hòa thảo
hoặc thân, bã phụ phẩm của ngành trồng trọt nhƣ thân lá lạc, bã rứa, thân cây
ngô vỏ chuối, ....đem ủ chua.
Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Tất cả các loại thức ăn có mức protein
dƣới 20% và xơ thô dƣới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc nhƣ ngô, gạo,
sắn, củ khoai lang, cao lƣơng, mạch, mỳ .... và phế phụ phẩm của ngành xay
xát nhƣ cám gạo, cam mỳ, tấm ... nhóm nguyên liệu này chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các công thức thức ăn hỗn hợp, thƣờng chiếm 40 - 70% tỷ trọng. Một
số loại dầu thô, mỡ thô cũng đƣợc dùng bổ sung vào công thức thức ăn hỗn
hợp nhƣng không vƣợt quá 4 - 5%. Ngoài ra còn có các loại củ nhƣ sắn,
khoai lang, khoai tây, bí đỏ, ....
Nhóm thức ăn giàu protein: Tất cả các loại thức ăn có hàm lƣợng

protein trên 20%, xơ thô dƣới 18%. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động
vật: Bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xƣơng, bột máu, ...; thức ăn giàu protein
có nguồn gốc từ thực vật: Hạt đỗ tƣơng, lạc, đậu xanh, đậu triều, đậu nho
nhe, khô đỗ tƣơng, khô lạc, khô dầu dừa, khô dầu bông...
Nhóm thức ăn bổ sung khoáng: Gồm bột vỏ sò, bột đá, vỏ hến,
dicanxiphotphat, bột xƣơng, ...
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin: Các loại vitamin B1, B2, B3, D, A hoặc
premix vitamin.
Nhóm các loại thức ăn bổ sung khác (các chất phụ gia): Đây là nhóm
thức ăn rất đa dạng, nhƣ: Các chất kháng sinh, chất chống ôxy hóa, các chất vi
lƣợng, các loại men, sản phẩm vi sinh vật, chất tạo hƣơng vị, chất kết dính...
Trong tám nhóm thức ăn trên, các nhóm nguyên liệu thƣờng sử dụng
trong chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp là các nhóm: Nhóm thức ăn
giàu năng lƣợng, nhóm thức ăn giàu protein, nhóm thức ăn bổ sung khoáng,
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin và các loại thức ăn bổ sung khác. Còn các


7

nhóm: Nhóm thức ăn thô khô, nhóm thức ăn xanh, nhóm thức ăn ủ chua
thƣờng dùng cho gia súc nhai lại, nhóm 2 cũng dùng cho các nhóm gia súc
khác nhƣ thức ăn bổ sung.
2.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn cho gia súc nhai lại
Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn hay
còn gọi là phƣơng pháp thử mức tiêu hoá. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
xác định, tính toán phần có khả năng tiêu hoá đƣợc của thức ăn trong cơ thể
gia súc kết hợp với phƣơng pháp phân tích thức ăn (phân tích thành phần hoá
học), hai phƣơng pháp này xác định giá trị dinh dƣỡng của thức ăn khá chính
xác. Có hai phƣơng pháp cơ bản để xác định tỷ lệ tiêu hoá là: Xác định tỷ lệ

tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) và xác định tỷ lệ tiêu hoá gián
tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) hay còn
gọi là phƣơng pháp thu thập tổng số (Total collection), theo phƣơng pháp này,
lƣợng thức ăn ăn vào, còn thừa, phân và nƣớc tiểu của từng cá thể gia súc
đƣợc thu thập, cân và ghi chép hàng ngày trong thời gian thí nghiệm 7-10
ngày để tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng (Cochran và Galyean, 1994
[28]; Burns và cs, 1994 [27]). Phƣơng pháp này chính xác nhất, nhƣng giá
thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn nhƣng lại chỉ xác
định đƣợc một số lƣợng hạn chế các loại thức ăn (Cochran và Galyean, 1994
[28]; Burns và cs, 1994 [27]).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá gián tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro) đƣợc
sử dụng trong phòng thí nghiệm để ƣớc tính phân giải và tiêu hóa thức ăn rất
quan trọng trong dinh dƣỡng gia súc nhai lại. Một phƣơng pháp phòng thí
nghiệm cần đạt các yêu cầu: Có khả năng lặp lại, chính xác so với các kết
quả in vivo (Markar, 2004) [41]. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức


8

ăn cho gia súc nhai lại hiện đƣợc xác định bằng nhiều phƣơng pháp phòng
thí nghiệm khác nhau nhƣ: 1) Phƣơng pháp của Tilley và Terry (1963) [57];
2) Phƣơng pháp gas production của Đại học Hoheinhem (Đức) (Menke và
cs, 1979) [43]; 3) Phƣơng pháp in situ hay nylon bags (Mehrez và Orskov,
1977) [42]; 4) Phƣơng pháp dùng enzyme pepsine và cellulase (De Boever
và cs, 1986) [29]; 5) Phƣơng pháp dùng quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại
(NIRS - Near Infrared Reflectance Spectroscopy).
Các phƣơng pháp sinh học 1-3 và phƣơng pháp 5 hợp lý và hữu dụng
hơn các phƣơng pháp hóa học (dùng hóa chất) vì ở các phƣơng pháp 1-3 vi
sinh vật và enzyme dùng trong các phƣơng pháp này mẫn cảm hơn với các

yếu tố có ảnh hƣởng đến tỷ lệ và tốc độ tiêu hóa thức ăn (Van Soest, 1994)
[59]. Riêng phƣơng pháp 5 là phƣơng pháp không dùng hóa chất và không
gây ô nhiễm môi trƣờng.
Dƣới đây sẽ giới thiệu chi tiết một số phƣơng pháp thƣờng dùng trong
xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
2.1.3.1. Phương pháp thu thập tổng số
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị
(hay giai đoạn thích nghi) và giai đoạn thí nghiệm (hay giai đoạn thu phân).
Theo phƣơng pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản xuất
đại diện chung cho đàn, để đƣa vào thí nghiệm.
Giai đoạn chuẩn bị: Cần phải có thời gian nhất định để con vật bài tiết
hết thức ăn cũ trong đƣờng tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có
điều kiện để quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị của mỗi loài
gia súc khác nhau thì khác nhau: Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày
Thời gian chuẩn bị phụ thuộc vào loại thức ăn. Thức ăn thô và thức ăn
không truyền thống cần nhiều thời gian nuôi chuẩn bị hơn thức ăn tinh và
thức ăn truyền thống.


9

Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm với
lƣợng ăn tự do và sau đó xác định lƣợng ăn vào tối đa. Nƣớc uống đƣợc cung
cấp đầy đủ. Thông thƣờng gia súc sử dụng vòi uống nƣớc tự động, nếu không
thì tỷ lệ nƣớc với thức ăn cung cấp đƣợc áp dụng là 2 - 4:1. Tỷ lệ nƣớc cao
trong mùa khô.
Giai đoạn thí nghiệm: Đối với đại gia súc thƣờng kéo dài 7 - 10 ngày.
Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn nhƣ đã đề cập ở
trên. Trong giai đoạn này, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm, thông
thƣờng lƣợng ăn hàng ngày thấp hơn lƣợng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị

(nuôi ở mức duy trì). Phân đƣợc thu hàng ngày và cân để xác định khối lƣợng,
sau đó lấy khoảng 10% đem bảo quản ở nhiệt độ 40C để lấy mẫu phân tích sau
này. Mẫu phân đƣợc lấy khoảng 10% của tổng lƣợng mẫu phân và nƣớc tiểu
của cả giai đoạn thí nghiệm, trộn đều và lấy mẫu đem sấy ở nhiệt độ 600C bảo
quản và phân tích thành phần hoá học về sau.
Phƣơng pháp này xác định chính xác tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn nhƣng
giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn và do đó chỉ
xác định đƣợc số lƣợng hạn chế các loại thức ăn.
Giá trị năng lƣợng và protein của thức ăn (TA) thƣờng đƣợc xác định
thông qua tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) có đƣợc từ các thí nghiệm tiêu hóa trên gia
súc (in vivo). Cừu là gia súc thƣờng đƣợc sử dụng để xác định TLTH ở loài
nhai lại. Mặc dù tiêu hóa TA có vài điểm khác biệt giữa cừu và bò, khác bịêt
này là rất nhỏ và chấp nhận đƣợc. Hơn nữa tiến hành thí nghiệm tiêu hóa trên
bò khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều.
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon
bag technique, in situ hay in sacco)
Theo phƣơng pháp này các loại túi đƣợc sử dụng có đặc tính không tiêu
hóa, bền trong môi trƣờng dạ cỏ. Thƣờng dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc


10

nilon. Các mắt lƣới của túi rộng khoảng 20 - 40 m để cho dịch dạ cỏ có thể
xâm nhập vào bên trong túi cũng nhƣ chất dinh dƣỡng dễ dàng thoát qua bề
mặt túi. Thức ăn đƣợc cân sau đó cho vào túi, buộc chặt rồi đặt chúng vào
trong dạ cỏ của con vật đã đƣợc mổ lỗ dò, với các thời gian khác nhau. Sau đó
ủ một thời gian thích hợp, lấy các túi ra rửa bằng nƣớc sạch vài lần rồi đem
sấy khô. Sau khi sấy khô cân khối lƣợng đến khi không đổi, căn cứ vào sự
chênh lệch khối lƣợng đầu và cuối của túi, từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa của thức
ăn cần xác định.

Tuy nhiên, đối với những thức ăn thô khó tiêu hóa, thời gian đầu còn
chƣa đƣợc phân giải khi ủ túi ở môi trƣờng dạ cỏ lại có thể bị VSV dính vào
đó khi lấy túi ra đem sấy để xác định lƣợng vật chất khô phân giải có thể gặp
sai số, có thể dẫn đến tiêu hóa âm.
2.1.3.3. Phương pháp 2 giai đoạn
Phƣơng pháp này dựa theo phƣơng pháp của Tilley và Terry (1963)
[57]. Nguyên tắc của phƣơng pháp này là mẫu thức ăn sau khi đem ủ với dịch
dạ cỏ khoảng 48 giờ, đƣợc thủy phân bằng enzym pepsin và cellulase. Sau đó
toàn bộ phần thủy phân đƣợc lọc bằng giấy lọc và phần vật chất giữ lại trên
giấy lọc sẽ đƣợc sấy khô xác định khối lƣợng. Căn cứ vào sự chênh lệch khối
lƣợng giữa mẫu thức ăn trƣớc khi xử lý và phần còn lại trên giấy lọc có thể
xác định tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thức ăn.
Phƣơng pháp này tính đƣợc khả năng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn.
Tuy nhiên, chất cặn bã có thể gồm các chất cặn bã của VSV và những chất
không hòa tan trong men pepsin do đó ảnh hƣởng đến kết quả cuối cùng.
2.1.3.4. Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)
Xác định tỷ lệ tiêu hóa trên môi trƣờng dạ cỏ nhân tạo hay còn gọi là
phƣơng pháp in vitro, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng để tính toán khả
năng tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thức ăn giàu xơ.


11

Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn đƣợc xác định không chỉ bằng thành
phần hóa học mà còn bằng cả tốc độ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Thí nghiệm
tiêu hóa in vivo là một phƣơng pháp quan trọng trong việc xác định giá trị
dinh dƣỡng của thức ăn gia súc nhai lại. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp đắt
tiền và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Không phải lúc nào cũng có thể đánh
giá giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm nuôi dƣỡng. Vì lý
do trên đã có một số nghiên cứu với mục đích tìm ra phƣơng pháp chẩn đoán

nhanh và đơn giản, đó là phƣơng pháp in vitro để có thể xác định nhanh một
số lƣợng lớn các nguyên liệu thức ăn thô đồng thời chẩn đoán tỷ lệ tiêu hóa và
giá trị năng lƣợng. Menke và cs (1979) [43] đã phát triển kỹ thuật sinh khí (in
vitro gas production) để đánh giá giá trị dinh dƣỡng các loại thức ăn. Kỹ thuật
này phát hiện đƣợc các sai khác nhỏ trong một số loại thức ăn và cho phép lấy
mẫu lặp lại thƣờng xuyên hơn so với các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa
in vivo (De Peters và cs, 2003) [30]. Lƣợng khí sinh ra khi lên men thức ăn có
thể dùng để đo gián tiếp khả năng tiêu hóa chất khô. Lƣợng khí sinh ra khi ủ
200 mg chất khô mẫu thức ăn tại thời điểm 24 giờ cùng với protein thô và
khoáng tổng số có thể xác định đƣợc giá trị năng lƣợng và tỷ lệ tiêu hóa chất
hữu cơ (Menke và cs, 1979) [43]. Lƣợng khí sinh ra còn liên quan tới việc sản
sinh các axit béo bay hơi sau đó lên men chúng, vì thế việc lên men các chất
lớn hơn lƣợng khí sinh ra (Blummed và Orskov, 1993) [26]. Kỹ thuật sinh khí
còn là kỹ thuật tin cậy trong xác định giá trị dinh dƣõng và so sánh các loại cỏ
(Makkar và cs, 1996) [37].
Nguyên lý của phƣơng pháp là khi lên men yếm khí thức ăn trong dạ cỏ
bởi vi sinh vật sẽ tạo ra axit béo mạch ngắn (SCFA), CO2, CH4 và một lƣợng
nhỏ hydro, axit béo mạch ngắn trong cả hai điều kiện in vivo và in vitro sẽ
phản ứng với đệm bicarbonate để giải phóng thêm CO2 (Markar, 2000) [38].
Nhƣ vậy, quá trình sinh khí xẩy ra đồng thời, song hành với quá trình phân


12

giải xơ (Schofield và cs, 1994) [56]. Lƣợng khí sinh ra khi ủ thức ăn với dịch
dạ cỏ trong điều kiện in vitro vì thế có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hoá và
giá trị năng lƣợng của thức ăn (Menke và cs, 1979 [43]; Menke và Steingass,
1988 [44]). Vì những nguyên nhân kể trên, đo lƣợng khí sinh ra không những
có thể sử dụng để xác định tốc độ và tỷ lệ tiêu hoá mà còn có thể dùng để xác
định tƣơng tác giữa các thành phần thức ăn trong khẩu phần (Prasard và cs,

1994) [54].
Để xác định động thái sinh khí in vitro gas production của thức ăn tiến
hành ủ một lƣợng mẫu thức ăn nhất định hoặc một mẫu nhất định của khẩu phần
(thƣờng 200 - 300 mg tùy loại thức ăn) trong các xylanh chuyên dụng (xylanh
thủy tinh có dung tích 100ml) với hỗn hợp dung dịch đệm và dịch dạ cỏ ở 390C
(trong tủ ấm hoặc bồn nƣớc ấm 39oC) khoảng 96 giờ tùy từng loại thức ăn. Căn
cứ vào lƣợng khí sinh ra sau các thời điểm ủ mẫu khác nhau (3 giờ, 6 giờ, 12
giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ) để xác định khả năng tiêu hóa của các loại
thức ăn trong dạ cỏ. Bằng cách kết hợp với thành phần hóa học của các thức ăn
nghiên cứu có thể ƣớc tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (ODM (g/kg DM) và giá trị
năng lƣợng trao đổi ME (MJ/kg DM) của thức ăn đó.
Ưu, nhược điểm của phương pháp in vitro gas production
Phƣơng pháp này hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị
dinh dƣỡng của thức ăn (Markar, 2000) [38]. Gần đây, ngày càng có nhiều
quan tâm đến sử dụng có hiệu quả các khẩu phần nhiều thức ăn thô đã dẫn
đến việc tăng sử dụng phƣơng pháp này do các ƣu việt của nó trong nghiên
cứu động thái lên men (Markar, 2004) [41]. Lợi thế và nhƣợc điểm của chúng
đã đƣợc Getachew và cs (1998) [34] thảo luận khá kỹ.
Phƣơng pháp in vitro gas production cung cấp các số liệu hữu ích của
cả phần hòa tan và không hòa tan của thức ăn nên cho phép nghiên cứu động
thái lên men của các loại thức ăn trong dạ cỏ (Markar, 2004) [41]. Phƣơng


13

pháp cũng khá thích hợp cho việc ƣớc tính, xác định tỷ lệ tiêu hoá cũng nhƣ
giá trị năng lƣợng của thức ăn so với các phƣơng pháp khác (Markar, 2004)
[41]. Gần đây, phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng cho nghiên cứu giảm thiểu
phát thải khí nhà kính CO2 và CH4 từ dạ cỏ gia súc nhai lại (Fievez và cs,
2005) [33]. Phƣơng pháp này hiệu quả hơn in sacco trong đánh giá ảnh hƣởng

của tanin và các yếu tố kháng dinh dƣỡng khác (Markar và cs, 1995b [40];
Markar, 2004) [41]. Thêm vào đó in vitro gas production có thể giám sát đƣợc
tƣơng tác giữa chất dinh dƣỡng và chất kháng dinh dƣỡng và ngƣợc lại
(Markar và cs,1995a [39]; Markar và cs, 1996 [37]). Phƣơng pháp này có lợi
thế hơn so với các phƣơng pháp in vitro truyền thống khác khi nghiên cứu
tiêu hoá carbonhydrat vì lƣợng khí sinh ra là do lên men cả phần chất nền hoà
tan và không hoà tan (Pell và Schofield, 1993) [53]. Tƣơng quan giữa lƣợng
khí sinh ra và hàm lƣợng NDF khá chặt (R2 = 0,99) (Pell và Schofield, 1993)
[53], còn tƣơng quan giữa lƣợng khí sinh ra với chất khô mất đi theo phƣơng
pháp in sacco cũng rất cao (R2 = 0,9) (Prasard và cs., 1994) [54] chứng tỏ
phƣơng pháp này có thể thay thế cho các phƣơng pháp in vitro khác trong
việc đánh giá nhanh giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho loài nhai lại. Phƣơng
pháp còn cho phép xác định tổng a xít béo mạch ngắn và sinh khối vi sinh vật
đƣợc tạo ra từ quá trình tiêu hoá thức ăn (Markar, 2004) [41].
Phƣơng pháp in vitro gas production dễ làm, nhanh, làm đƣợc nhiều
mẫu cùng một lúc, không yêu cầu nhiều gia súc (hai gia súc mổ lỗ dò là đủ)
(Markar, 2004) [41]. Phƣơng pháp này khá phù hợp với các nƣớc đang phát
triển vì không đòi hỏi nhiều lao động, trang thiết bị và khá rẻ tiền. Đặc biệt,
khi kết hợp với phƣơng pháp in vivo có thể mang lại kết quả cao hơn trong
việc dự đoán giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là không đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các
phƣơng pháp chế biến đến giá trị dinh dƣỡng của thức ăn (Krishnamoorthy và cs,
1995) [36].


14

Tóm lại, phƣơng pháp in vitro gas production có một vài ƣu điểm
(Markar, 2004) [41]: i) cho phép đánh giá một số lƣợng lớn mẫu thức ăn để
quyết định chọn các giống cây thức ăn có giá trị dinh dƣỡng tốt; ii) cho phép

đánh giá và phát triển các chiến lƣợc bổ sung dinh dƣỡng trên cơ sở sử dụng
tốt nguồn thức ăn sẵn có để có đƣợc hiệu quả sinh tổng hợp protein vi sinh vật
dạ cỏ tốt nhất; iii) giúp nghiên cứu thay đổi mô hình lên men dạ cỏ theo
hƣớng tăng hiệu quả sinh tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ và giảm thiểu thải
khí methane từ dạ cỏ; iv) là công cụ tốt để xem xét quan hệ giữa chất dinh
dƣỡng và chất kháng dinh dƣỡng và vai trò của các chất dinh dƣỡng khác
nhau (thay đổi thành phần của dung dịch ủ).
2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai
lại ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến
2.1.4.1. Hệ thống đánh giá Scandinavơ
- Đơn vị thức ăn Scandinavơ (SFU): Có nguồn gốc từ Đan Mạch vào
khoảng những năm 1880, tại đây ngƣời ta coi 1 kg thức ăn tinh là một đơn vị
thức ăn. Thức ăn tinh vào thời điểm này là hỗn hợp của ngũ cốc (gồm yến
mạch và đại mạch), nhƣng đến 1915 - 1916 các nƣớc Bắc Âu đồng ý sử dụng
1 kg đại mạch là một đơn vị thức ăn chuẩn. Nhờ Niels Johannes Fjord và Nils
Hansson, SFU đã đƣợc phát triển mạnh hơn và nhiều thí nghiệm nuôi dƣỡng
đã đƣợc tiến hành để xác định giá trị thay thế của rất nhiều thức ăn khác so
với đơn vị chuẩn. Ngày nay, SFU đƣợc tính bằng phƣơng pháp tƣơng tự nhƣ
đơn vị thức ăn cho vỗ béo trƣớc đây (Fattening Feed Unit - FFU).
- Hệ thống đánh giá giá trị protein (AAT - PBV): Hệ thống này dựa
trên cân bằng nitơ trong dạ cỏ và lƣợng axit amin hấp thu ở ruột non.
Trong đó:
AAT: Axit amin đƣợc hấp thu tại ruột non.
PBV: Cân bằng protein trong dạ cỏ.


15

Cơ sở của cách tính này là tính lƣợng MP từ các thông số: Năng lƣợng
x hiệu xuất tổng hợp MP va UDP [ UDP = protein thô x (1 - tỷ lệ phân giải

của protein trong dạ cỏ)] một cách riêng rẽ, sau đó nhân với tỷ lệ tiêu hóa và
hấp thu các thành phần này ở ruột non.
AAT(g/kg VCK) = protein thô(g/kg VCK) x (1 - tỷ lệ protein phân giải
của trong dạ cỏ) x tỷ lệ axit amin UDP x tỷ lệ tiêu hóa của axit amin UDP tai
ruột non + lƣợng MP(g/kg VCK) x tỷ lệ axitamin MP x tỷ lệ tiêu hóa của
axitamin MP tại ruột non.
PBV(g/kg VCK) = protein(g/kg VCK) x tỷ lệ protein phân giải trong dạ
cỏ - lƣợng MP(g/kg VCK).
2.1.4.2. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Mỹ (NRC)
- Hệ thống năng lƣợng NE cho bò ở Hoa kỳ của Hội đồng nghiên cứu
quốc gia (National Research Council - NRC) có một lịch sử khá dài và lần
xuất bản gần đây nhất vào năm 2001, là lần xem xét lại thứ bảy. Hệ thống này
khởi nguồn từ TDN, nhƣng hiện nay TDN không còn đƣợc dùng nữa và
chuyển TDN thành DE để sử dụng trong hệ thống NE mới.
- Hệ thống đáng giá giá trị protein (AP): Hệ thống này dựa trên cơ sở
tính lƣợng protein hấp thu đƣợc ở ruột non và tỷ lệ phân giải protein trong dạ
cỏ; lƣợng MP.
2. 1.4.3. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng của Anh (ARC)
- Hệ thống đánh giá giá trị năng lƣợng: Hệ thống này cho phép ƣớc tính
nhu cầu năng lƣợng của bò, cừu, gia súc nhai lại đang sinh trƣởng, chửa và
tiết sữa. Trong hệ thống này giá trị năng lƣợng của thức ăn cũng đƣợc biểu thị
dƣới dạng năng lƣợng trao đổi và giá trị năng lƣợng trao đổi của một khẩu
phần bằng tổng giá trị năng lƣợng của các thức ăn thành phần tạo nên khẩu
phần đó. Nhu cầu năng lƣợng của gia súc đƣợc biểu thị bằng năng lƣợng
thuần. Điểm chủ yếu của hệ thống này là một hệ thống các phƣơng trình dự


16

đoán hiệu quả sử dụng năng lƣợng trao đổi cho duy trì, sinh trƣởng và tiết

sữa. Các dự đoán này đƣợc xác lập trên cơ sở hàm lƣợng năng lƣợng trao đổi
của khẩu phần và đƣợc biểu thị ME/GE chứ không phải là MJ/kg. Hàm lƣợng
năng lƣợng trao đổi của khẩu phần có thể chuyển thành MJ ME/kg chất khô
bằng cách nhân tỷ lệ ME/GE với 18,4 là hàm lƣợng năng lƣợng trao đổi trung
bình của 1 kg DM. Giá trị này quá cao cho các thức ăn có nhiều khoáng và
quá thấp cho các thức ăn giàu protein và mỡ.
Hệ thống đánh giá giá trị protein (RDP/UDP): Hệ thống này gọi là hệ
thống RDP/UDP, cơ sở của hệ thống này là tách protein trong thức ăn thành 2
phần: Protein bị phân giải trong dạ cỏ (RPD) và protein không bị phân giải
trong dạ cỏ (UDP).
2. 1.4.4. Hệ thống đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn của Pháp (INRA)
Cuối những năm 1970, Viên nghiên cứu nông nghiệp Quốc gia Pháp
(IRNA) đã tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu đƣợc tiến hành từ những
năm 1954 ở tất cả các nƣớc trên thế giới về dinh dƣỡng tiêu hóa và trao đổi
ở gia súc nhai lại để xây dựng một hệ thống dinh dƣỡng mới với 2 giá trị là
đơn vị tạo sữa (UFL) và protein hấp thu ở ruột non (PDI) (Paul Pozy và cs,
2002) [12].
- Hệ thống đánh giá giá trị năng lƣợng:
Giá trị năng lƣợng của một loại thức ăn tƣơng đƣơng với lƣợng năng
lƣợng thuần của một kg thức ăn đó tham gia làm thỏa mãn các nhu cầu về duy
trì và sản xuất của bò sữa. Giá trị này đƣợc ngƣời ta đo bằng kilocalori cho 1
kg làm thức ăn. Để dễ dàng sử dụng trong thực tế, đã từ lâu, ngƣời ta quy ƣớc
lấy giá trị của 1 kg yến mạch, với 87% vật chất khô, là đơn vị thức ăn (UF)
(Paul Pozy và cs, 2002 ) [12].
Số đơn vị năng lƣợng của 1 đơn vị thức ăn (UF) =

Năng lƣợng thuần của 1 kg thức ăn
Năng lƣợng thuần của 1 kg yến mạch



17

Có sai khác trong hiệu quả sử dụng năng lƣợng trao đổi cho sữa và cho
sinh trƣởng - vỗ béo. Đối với loại thức ăn, ngƣời ta xác định 2 loại giá trị UF:
- Đơn vị thức ăn cho tiết sữa (UFL)
- Đơn vị thức ăn cho sinh trƣởng - vỗ béo (UFV)
(Trong thực tế, khi tốc độ tăng trƣởng của bò sữa dƣới 1000g/ngày,
ngƣời tra chỉ sử dụng UFL).
Một UFL (đơn vị thức ăn cho tiết sữa) là lƣợng năng lƣợng thuần (1700
Kcal), của 1 kg yến mạch, đƣợc phân phối ở mức độ cao hơn mức duy trì cho
một bò sữa hoặc đƣợc cố định (dự trữ) trong cơ thể của bò sữa.
- Hệ thống đánh giá giá trị protein
Cơ sở khoa học của phƣơng pháp đánh giá PDI nhƣ sau (Paul Pozy và
cs, 2002 [12]; Phùng Quốc Quảng, 2001 [13]):
+ Protein của thức ăn vào dạ cỏ, có một phần đi thẳng xuống ruột đƣợc
enzym tiêu hóa biến thành axit amin rồi đƣợc hấp thu goi là PDIA. Một phần
protein của thức ăn bị vi sinh vật tác động biến thành amoniac và đƣợc tổng
hợp thành protein vi sinh vật. Protein vi sinh vật xuống ruột non bị phân giải
thành axit amin và đƣợc hấp thu. Phần protein vi sinh vật đƣợc hấp thu ở ruột
đƣợc gọi là PDIM.
Nhƣ vậy, giá trị protein của một loại thức ăn là tổng lƣợng protein đƣợc
tiêu hóa tại ruột (PDI) (INRA, 1989). Giá trị PDI này bằng tổng của 2 giá trị
PDIA và PDIM (PDI = PDIA + PDIM).
Hệ thống PDI này của Pháp cũng nhƣ các hệ thống dinh dƣỡng hiện đại
khác cho phép đánh giá vai trò của thức ăn và của vi sinh vật dạ cỏ trong việc
cung cấp protein tới ruột của gia súc nhai lại. Việc tổng hợp protein của vi
sinh vật từ amoniac liên quan chặt chẽ đến nguồn năng lƣợng (dƣới dạng
ATP) đƣợc sinh ra từ quá trình lên men các chất hữu cơ phân giải trong dạ cỏ.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy trung bình cứ mỗi 1



×