Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và cảm nhiễn bệnh của đàn gà Isa Shaver hậu bị tại trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG HẢI ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ CẢM NHIỄM BỆNH
CỦA ĐÀN GÀ ISA SHAVER HẬU BỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y – TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

HOÀNG HẢI ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ CẢM NHIỄM BỆNH
CỦA ĐÀN GÀ ISA SHAVER HẬU BỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y – TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K45 – CNTY – N04

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái nguyên, năm 2017


i

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành kỹ sƣ chăn nuôi trong tƣơng lai, ngoài việc trang bị cho
mình một lƣợng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên trƣờng Đại học nói chung cũng nhƣ
sinh viên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian
cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trƣờng vào thực tế, thực hiện phƣơng châm “học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tƣ duy sáng tạo để trở thành kỹ sƣ có trình
độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông thôn mới
nói riêng và đất nƣớc nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng và Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đƣợc sự phân công của giáo viên hƣớng dẫn, em tiến hành đề tài: “Đánh giá
khả năng sinh trưởng và cảm nhiễn bệnh của đàn gà Isa Shaver hậu bị tại
trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
Đƣợc sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS. Từ Trung

Kiên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do
thời gian và kiến thức có hạn, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận đƣợc sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa
luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng nhƣ trong thời gian thực tập tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chƣơng trình học, tạo cho em có đƣợc
lòng tin vững bƣớc trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong toàn
khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
hƣớng dẫn PGS.TS. Từ Trung Kiên, cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã quan tâm,
giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân đã thƣờng xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2017

Sinh viên
Hoàng Hải Đăng


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

cs

Cộng sự

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NST

Nhiễm sắc thể

Nxb

Nhà xuất bản

TB


Trung bình


iv

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất ........................................................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và kết quả sản xuất................................................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..................... 5
2.2.1 Cơ sở khoa học ......................................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH22
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2 Các yêu cầu về kĩ thuật .......................................................................... 23

3.4.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 25


v

3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất .................................................. 36
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................ 37
4.2.2 Khối lƣợng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................... 39
4.2.3. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ............................................. 41
4.2.4. Tình hình cảm nhiễm cảm nhiễm bệnh của gà thí nghiệm ................... 43
4.2.5. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm ................................................ 43
4.2.6. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa Shaver ..................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT............................................................................... 46
II.TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI ............................................................. 48
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................23
Bảng 3.2. Nhiệt độ và mật độ nuôi ...........................................................................23
Bảng 3.3. Chế độ chiếu sáng .....................................................................................24
Bảng 3.4. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho gà .............................................25
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà ..................................................................32
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà đẻ tại trại ..................................................32
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................35
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...............................37
Bảng 4.5. Khối lƣợng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................40
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..............................42
Bảng 4.7. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm ....................................................43
Bảng 4.8. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa Shaver đến hết 18 tuần tuổi........44

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh khối lƣợng của gà khảo nghiệm......................................41


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm đƣợc ƣu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nƣớc ta nhƣ công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu nhƣ gia đình nào cũng có nuôi

một vài con. Trƣớc đây, chăn nuôi gia cầm thƣờng theo phƣơng thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hƣớng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung đã theo con đƣờng thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lƣợng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục đƣợc nhiều đặc điểm của gà ta nhƣ về tốc
độ sinh trƣởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nƣớc ta đã nhập nhiều giống gà mới nhƣ các giống chuyên dụng
hƣớng trứng, hƣớng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay
đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bƣớc đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hƣớng thịt, các giống gà hƣớng
trứng cũng ngày càng đƣợc quan tâm chú trọng đầu tƣ phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lƣợng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Isa Shaver.
Chăn nuôi gà hƣớng trứng theo con đƣờng thâm canh công nghiệp hóa,
chăn nuôi tập trung ở nƣớc ta đã trở thành một trong những nghề phát triển


2
khá nhanh. Với những thuận lợi có đƣợc nhƣ hiện nay về các giống gà chuyên
dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình
chăm sóc, nuôi dƣỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phƣơng thức nuôi
phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá khả năng sinh trưởng và cảm nhiễm bệnh của đàn gà Isa Shaver hậu bị
tại trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Biết cách chăm sóc, nuôi dƣỡng và quản lý trong chăn nuôi.
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị

bệnh trong chăn nuôi.
- Chẩn đoán và đƣa ra phác đồ điều trị một số bệnh thông thƣờng.
- Củng cố kiến thức và nắm đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Xác định khả năng sinh trƣởng và sản xuất của gà Isa Shaver giai đoạn
hậu bị.
- Góp phần hoàn thiện thêm quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng gà Isa
Shaver.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất áp dụng vào thực tế sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ
sung thêm những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc đàn gà sinh sản
Isa Shaver nuôi ở chuồng hở.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y đƣợc xây dựng trên nền của khu
trại gà cũ của trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi
gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía tây giáp vƣờn ƣơm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đƣờng dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.

+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m2.
Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000
m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2, phần diện
tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực đƣợc
rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu
vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 đƣợc
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20 m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m2.
+ Khu nhà xƣởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m2. Trong đó
có các công trình nhƣ:


4
01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20 m2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30 m2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50 m2

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):


20 m2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m2 đƣợc quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích đƣợc rào bằng tƣờng gạch kết hợp với lƣới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
+Ngành trồng trọt: Do diện tích của trại nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ
nên ngành trồng trọt của trại chƣa có điều kiện phát triển nên chỉ trồng một số
cây cho bóng mát và một số cây lấy lá bổ sung cho gà nhƣ: Cây keo giậu, cây
sắn, Stylo...
+ Ngành chăn nuôi: Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đƣa
vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình chăn
nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 300 gà thƣơng phẩm giống Mía x Lƣơng
Phƣợng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống nhƣ: Gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà Isa Shaver
sinh sản, 100 con gà Ác hậu bị, gần 100 con gà thƣơng phẩm các giống Đông
Tảo, gà trọi.


5
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1 Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dƣỡng hàng nghìn năm, con ngƣời đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho

rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng đƣợc thuần hóa đầu tiên.
Gà Banquiva thƣờng đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng;
ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lƣợng gà trƣởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg;
gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà trống có
lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen,
lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân
màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng
châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê
Hồng Mận, 2007 [15]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chƣa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nƣớc ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng nhƣ chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con ngƣời, cho đến nay
đã tạo ra đƣợc rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nƣớc ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dƣỡng đƣợc
gà ngay trên mảnh đất quê hƣơng từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dƣới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông


6
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã đƣợc tạo nên (Lê Hồng
Mận, 2007 [15]).
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [17], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học nhƣ sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata

Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
2.2.1.2. Đặc điểm chung của gia cầm
- Ngoại hình: Là một tính trạng chất lƣợng của gia cầm. Nó đặc trƣng
cho giống, thể hiện khuynh hƣớng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm
di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá trình
phát triển, lông tơ sẽ dần đƣợc thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc
lông có liên quan chặt chẽ với cƣờng độ sinh trƣởng. Theo Brandsch và
Bichel (1978) [1], những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con
giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thƣờng, màu sắc đồng nhất là
giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để
phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh Và
cs (1999) [12]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự khác
nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom


7
(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tƣơi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất
sắc tố thì lông có màu trắng.
+ Đầu: Cấu tạo xƣơng đầu đƣợc coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự
kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ: Là sản phẩm của da, đƣợc tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum).
Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả năng sản xuất

không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại nhƣ: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của
mỏ thƣờng phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng
vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng
Việt, 1998 [11]). Chân thƣờng có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân
và da. Chân thƣờng có vuốt và cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh
sinh tồn của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999 [19]). Gà có chân cao thƣờng
cho năng suất thịt thấp và chậm phát dục.
+ Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp của
gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình
dạng, kích thƣớc, màu sắc; có thể đặc trƣng cho từng giống gà. Theo Phan Cự
Nhân (1971) [16], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành
thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu
hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà.
- Hình dáng, kích thƣớc các chiều đo cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm đƣợc chia làm 3 loại hình là:
Hƣớng trứng, hƣớng thịt và kiêm dụng. Gà hƣớng thịt thƣờng có hình dạng
cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
hƣớng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.


8
Theo tài liệu của Chambers (1990) [28], thì kích thƣớc các chiều đo có
tƣơng quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc
ngực, dài chân, dài đùi và đƣờng kính ống chân có tƣơng quan với khối lƣợng
cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [30], cho biết tƣơng quan giữa độ lớn góc
ngực và khối lƣợng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Trong chăn nuôi để đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của

vật nuôi ta cần đƣa ra một số chỉ tiêu nhƣ: Nguồn gốc của gà, bản chất di
truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt
về khả năng sinh trƣởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và cho thịt của gia cầm.
Môi trƣờng gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hƣớng này
hoặc hƣớng khác. Quan hệ đó đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trƣờng
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lƣợng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lƣợng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhƣng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hƣởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tƣợng này gọi là hiện tƣợng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tƣơng tác gen. Nên đƣợc
biếu hiên theo công thức sau:
G=A+D+I


9
Tròng đó :
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition)
I : Là giá trị sai lệch tƣơng tác (Interaction devition)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vị nó ổn định, có thể xác định đƣợc và di
truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.

Hai thành phần sai lệch trội (D) và tƣơng tác gen (I) cùng có vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định đƣợc thông qua con
đƣờng thực nghiệm. D và I không di truyền đƣợc phụ thuộc vào vị trí và sự
tƣơng tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.
Đồng thời tính trạng số lƣợng cũng chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng
chung và môi trƣờng riêng.
Sai lệch môi trƣờng chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thƣờng xuyên và không cục bộ nhƣ: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một
cơ thể.
Sai lệch môi trƣờng riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai
lệch do các yếu tố môi trƣờng tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay các
phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thƣờng xuyên và
cục bộ nhƣ các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây ra.
Nhƣ vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trƣờng (E)
của một cá thể biểu hiện nhƣ sau:
P = A + D + I + Eg + Es


10
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
I: Là giá trị sai lệch tƣơng tác (Interaction devition)
Eg: Là sai lệch môi trƣờng chung (General enviromental deviation)
Es: Là sai lệch môi trƣờng riêng (Special enviromental deviation)
Do đó để đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng cao trong chăn nuôi (Giá trị
kiểu hình nhƣ mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trƣờng thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.

Trong đề tài này, chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng
(E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ tạo ra môi
trƣờng thích hợp để tiềm năng của giống (G) đƣợc biểu hiên ra giá trị kiểu
hình (P) có lợi cho ngƣời chăn nuôi.
2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lƣợng, nó đặc trƣng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác
nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác
nhau nhƣng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi đƣợc xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trƣờng. Ngƣời ta thông qua tỷ lệ
nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ
lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thƣờng đạt khoảng 90 % nhƣng
cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả
nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs (1995) [25], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140
ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %.
Ngoài các yếu tố nhƣ giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống
và khả năng sinh trƣởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của


11
các yếu tố ngoại cảnh nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.
Những yếu tố này tác động gây ảnh hƣởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,
dễ gây hiện tƣợng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự
nhiên của nƣớc ta, các yếu tố này tác động lần lƣợt ở các mức độ khác nhau
tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm
phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
2.2.1.5. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi, tạo ra giống mới có năng suất cao chƣa đủ mà phải tạo
ra nguồn thức ăn giàu dinh dƣỡng, phù hợp với đặc tính sinh lý và mục đích

sản xuất của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi mà vẫn đảm bảo đƣợc các chỉ tiêu về kinh tế.
Chi phí thức ăn thƣờng chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức
ăn càng thấp cho hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại. Đánh giá về vấn đề
này, đối với gia cầm sinh sản ngƣời ta đƣa ra chỉ tiêu: Tiêu tốn thức ăn cho 10
quả hay 1 kg trứng. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng
phƣơng pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng chi phí thức ăn cho gia cầm từ
lúc 1 ngày tuổi đến kết thúc 1 năm đẻ.
Theo Phùng Đức Tiến và cs (1999) [21], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg thức
ăn trên 10 quả trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [7], cho
biết, tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng trong 12 tháng của gà Goldline - 54
thƣơng phẩm đạt 1,65 - 1,84 kg. Nhachannuoi.vn (2015) [31], cho biết, tiêu
tốn thức ăn trên 10 quả trứng của Gà Leghorn, Gold – Line và Brown nick lần
lƣợt là 1,3 – 1,6 kg ; 1,3 – 1,6 kg và 1,3 – 1,6 kg.
Lƣợng thức ăn tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của đàn
gà, chất lƣợng thức ăn và trình độ chăm sóc nuôi dƣỡng. Không những thế, nó
còn ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất con
giống. Lƣợng thức ăn tiêu thụ hằng ngày liên quan đến mức năng lƣợng và


12
protein trong khẩu phần, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và khả năng sản xuất của
gia cầm.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [8], thì hàm lƣợng protein khác nhau
trong thức ăn cũng có ảnh hƣởng đến lƣợng thu nhận thức ăn của gia cầm. Từ
đó ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.
2.2.1.6. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia

cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng đƣợc coi là
hƣớng sản xuất chính của gà hƣớng trứng. Còn gà hƣớng thịt (cũng nhƣ gà
hƣớng trứng) thì khả năng sinh sản quyết định đến khả năng phân đàn di
truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần đƣợc quan
tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc
điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm ngƣời ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [1] thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hƣởng của 5 yếu tố chính:
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
2. Chu kỳ đẻ trứng hay cƣờng độ đẻ trứng
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng
giống gia cầm.


13
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá
trình sinh sản. Đối với gia cầm, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất trứng.
Đối với đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó
đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Theo Hays (dẫn theo Brandsch H. và Bilchel H,
(1978) [1]) thì những gà có tuổi đẻ trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lƣợng
trứng thấp hơn so với những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là
6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dƣỡng, các yếu tố môi
trƣờng đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy

gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ trứng đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lƣợng
cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối
lƣợng cơ thể nhỏ, tuổi thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối
lƣợng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào đƣợc nuôi dƣỡng chăm
sóc tốt, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp
sẽ có tuổi thành thục sinh sản sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh
dục muộn.
* Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lƣợng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hƣớng sản xuất, mùa vụ và
đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là tính trạng số lƣợng nên nó phụ thuộc
nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm. Đỉnh cao của tỷ
lệ đẻ có mối tƣơng quan đến năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ


14
cao kéo dài trong thời kì sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh
dƣỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Năng suất trứng của một quần
thể gà mái cao sản đƣợc thể hiện theo quy luật, cƣờng độ đẻ cao nhất vào
tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến hết năm.
Cƣờng độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Tổng thời
gian này có thể loại trừ ảnh hƣởng của môi trƣờng. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào cƣờng
độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ gà thƣờng có thời gian đòi ấp, sự xuất hiện
bản năng đòi ấp này phụ thuộc vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau

có bản năng đòi ấp khác nhau. Điều này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhƣ:
Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dƣỡng… Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [1]
thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu
tác động phối hợp giữa các gen thƣờng và các gen liên kết giới tính. Trên cơ
sở tỷ lệ đẻ trứng hàng ngày hoặc hàng tuần cho phép đánh giá một phần nào
về chất lƣợng giống. Nguyễn Huy Đạt, (2000) [7] cho rằng gà thịt nặng cân
đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át buồng trứng thƣờng xuyên hơn
so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng
trứng cả năm. Gà thƣờng nghỉ đẻ vào vụ đông do giảm dần cƣờng độ và thời
gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do các yếu tố khí hậu,
sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Khối lƣợng trứng phụ thuộc vào khối
lƣợng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dƣỡng tới gà sinh sản. Đồng thời
khối lƣợng trứng lại quyết định tới chất lƣợng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối
lƣợng và sức sống của gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu trong chọn lọc
con giống.


15
Bandsch H. và Bilchel H. (1978) [1] cho rằng hiện nay chƣa có cách
nào tăng khối lƣợng của quả trứng mà không đồng thời tăng khối lƣợng cơ
thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lƣợng trứng
ở mức 55 - 60g để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ thuật ấp nở. Ngoài ra tăng
khối lƣợng trứng còn làm tăng chi phí thức ăn.
Theo Lochus.G.P và Starstikov.N.L. (1979) cho biết: Trứng gia cầm
khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trƣởng thành. Theo Awang (1984)
khối lƣợng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng
cũng nhƣ khối lƣợng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ (dẫn theo Trần Huê Viên,
(2001) [24]).
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [9] cho biết: Trong

cùng một độ tuổi thì khối lƣợng trứng tăng lên chủ yếu do khối lƣợng lòng trắng
lớn hơn nên giá trị năng lƣợng giảm dần. Khối lƣợng gà con khi nở thƣờng bằng
62 % - 78 % khối lƣợng trứng ban đầu. Khối lƣợng trứng của các loại giống
khác nhau thì khác nhau.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hƣởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Giống, dòng: Ảnh hƣởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể
giống Leghorn trung bình có sản lƣợng 250 – 270 trứng/năm. Về sản lƣợng
trứng, những dòng chọn lọc kỹ thƣờng đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chƣa
đƣợc chọn lọc kỹ khoảng 15 % - 30 % về sản lƣợng.
- Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Nhƣ một
quy luật, ở gà sản lƣợng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai
giảm 15 % - 20 % so với năm thứ nhất, còn ở vịt thì ngƣợc lại, năm thứ hai có
sản lƣợng trứng cao hơn năm thứ nhất 9 % - 15 %.


16
- Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó
là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lƣợng trứng của 3 – 4 tháng đầu tiên tƣơng
quan thuận với sản lƣợng trứng cả năm.
- Mùa vụ: Ảnh hƣởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nƣớc ta, mùa hè
sức đẻ trứng giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
- Nhiệt độ môi trƣờng xung quanh: Liên quan mật thiết đến sản lƣợng
trứng. Ở điều kiện nƣớc ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng
là 14 – 22oC. Nếu nhiệt độ trên giới hạn cao sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp và
nếu dƣới giới hạn thấp thì gia cầm sẽ phải huy động năng lƣợng chống rét.
- Ánh sáng: Nó đƣợc xác định qua thời gian chiếu sáng và cƣờng độ
chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 – 16 giờ/ngày, có thể
sử dụng ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và

cƣờng độ chiếu sáng 3 – 3,5 w/m2. Theo Lener và Taylor, (1987) [29], cho
biết thời gian gà đẻ trứng thƣờng từ 7 – 17 giờ, nhƣng đa số đẻ vào buổi sáng.
cụ thể số gà đẻ 7 – 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng số gà đẻ trong ngày. Ở nƣớc
ta điều kiện khí hậu khác với các nƣớc nên cƣờng độ đẻ trứng ở gà cao nhất
vào 8 – 12 giờ chiếm 60 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
- Cƣờng độ đẻ liên quan mật thiết tới sản lƣợng trứng, nếu cƣờng độ đẻ
cao thì sản lƣợng trứng cao và ngƣợc lại.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng đƣợc tính từ khi đẻ quả trứng
đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại
tiếp tục chu kỳ thứ hai. Sản lƣợng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài
chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở
điều kiện bình thƣờng, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thƣờng là những
con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới bốn tháng. Ngƣợc lại, nhiều con


17
thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dƣới hai tháng, đặc biệt là đàn gà
cao sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 – 5 tuần và đẻ lại ngay khi chƣa hình thành bộ
lông mới, cá biệt có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông.
- Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khi hậu,
dinh dƣỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, tính ấp bóng…
2.2.1.7. Giới thiệu về giống gà thí nghiệm
- Nguồn gốc: Isa Shaver là giống gà chuyên trứng trong giống gà Isa.
Thông qua chọn lọc Isa Shaver đã trở thành một trong những giông gà có
năng suất trứng cao hiện nay. Công ty Japfa Comfeed đang cung cấp giống gà
chuyên trứng này với tên thƣơng phẩm là Japfa Brown.
- Đặc điểm ngoại hình: Isa Shaver có màu lông cánh gián sẫm, dáng
thanh tú, đầu nhỏ, mào cờ, mắt sáng, tinh nhanh, cổ dài thanh; ngực lép, bụng

bầu; bộ lông ép sát vào thân, lông đuôi dài, xòe rộng; chân cao, khô; thần kinh
linh hoạt.
- Khả năng sản xuất:
+ Isa Shaver khả năng thích nghi cao, phù hợp với điều kiện khí hậu
Việt Nam.
+ Tỷ lệ nuôi sống cao. Gà có tuổi thành thục sớm, đẻ bói khi 18 tuần
tuổi (2%), thời gian khai thác dài (tuần tuổi 79).
+ Năng suất trứng bình quân 320 – 330 trứng/mái/năm. Khối lƣợng
trứng bình quân 54 – 62g.
+ Tiêu thụ thức ăn: 120g/con/ngày.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sau hơn 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng có tốc độ tăng trƣởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn
nuôi gia cầm có giá trị sản xuất năm 1986 là 1.701 tỷ đồng tăng lên 3.712,8 tỷ


×