Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân NTT đến khả năng sinh trưởng giống lúa nông lâm 7 vụ mùa 2014 tại trường đại học nông lâm – thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 65 trang )


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




TÔ DANH TUYÊN




Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG PHÂN NTT ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG GIỐNG LÚA NÔNG LÂM 7 VỤ MÙA 2014
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – THÁI NGUYÊN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : K9LT - TT
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Ngọc






THÁI NGUYÊN - 2014
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2013 4
Bảng 2.2: Diện tích lúa Việt Nam so với một số nước trên thế giới (1987 - 2013) 5
Bảng 2.3: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới ( 1987 – 2013) 6
Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái giống lúa Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 31
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu nông học giống Nông 7 vụ Mùa 2014 32
Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng và phát dục của giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 33
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 35
Bảng 4.5: Tốc độ đẻ nhánh giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 35
Bảng 4.6: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu 36
Bảng 4.7: Mức độ biểu hiện sâu hại giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 37
Bảng 4.8: Mức độ biểu hiện bệnh hại giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 38
Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố năng suất giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 41
Bảng 4.10. Độ lớn lá đòng và một số đặc điểm bông lúa liên quan tới cấu
thành năng suất 42




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Diễn biến thời tiết ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển giống
Nông lâm 7 28
Hình 4.2: Mạ giống Nông lâm 7 trước cấy 29
Hình 4.3. Hình thái giống Nông lâm 7 ở thời kỳ đẻ nhánh rộ 32

Hình 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 34
Hình 4.5: Động thái ra lá đẻ nhánh giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 36
Hình 4.6 Bệnh đạo ôn cổ bông hại giống Nông lâm 7 vụ mùa 2014 39
Hình 4.7 Tổng quan ruộng thí nghiệm giống lúa Nông lâm 7 bón liều lượng
phân NTT giai đoạn chín sáp vụ Mùa 2014 43

MỤC LỤC

Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 3
2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới 3
2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 5
2.2. Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trưởng phát triển của cây lúa. 6
2.3. Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của cây lúa 8
2.3.1. Yếu tố nhiệt độ 8
2.3.2. Yếu tố ánh sáng 9
2.3.3. Yếu tố đất đai 9
2.3.4. Yếu tố nước 10
2.3.5 Yếu tố phân bón 11
2.4. Đặc điểm hệ rễ của cây lúa 12
2.5. Tình hình sử dụng phân hữu cơ cho lúa trên thế giới và Việt Nam 13
Chương 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
3.2 Vật liệu thí nghiệm 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14

3.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4.1 Công thức thí nghiệm: 14
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm: 15
3.4.3 Quy trình kỹ thuật chăm sóc 16
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 17
3.5.1 Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái 18
3.5.2. Các chỉ tiêu nông học, sinh lý 21
3.5.3. Tính chống chịu sâu, bệnh 23
3.5.4. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 25
3.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu 27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Tình hình thời tiết vụ mùa 2014 đến khả năng sinh trưởng phát triển
giống Nông lâm 7 vụ Mùa. 28
4.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng liều lượng phân NTT đến khả năng sinh
trưởng phát triển giống Nông lâm 7 29
4.2.1. Đặc điểm hình thái giống lúa Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 30
4.2.2. Các chỉ tiêu nông học giống lúa Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 32
4.3. Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh giống Nông lâm 7 vụ Mùa
2014 37
4.4. Năng suất và các yếu tố năng suất giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 39
4.4.1 Số bông/m
2
39
4.4.2. Tổng số hạt/bông 40
4.4.3. Số hạt chắc/bông 40
4.4.34. Tỷ lệ hạt lép 40
4.4.5. Trọng lượng 1.000 hạt 40
4.4.6. Năng suất lý thuyết (NSLT) 40
4.4.7. Số gié cấp 1, Số gié cấp 2 41

4.4.8. Chiều dài lá đòng, chiều rộng lá đòng 41
4.4.9. chiều dài bông, chiều dài cổ bông 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Đề nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

1

Chương 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân
dân ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc Châu Á. Lúa
gạo là lương thực chính của người Châu Á, cũng như bắp của dân Nam Mỹ,
hạt kê của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên
có thể nói, trên khắp thế giới, ở đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản
phẩm từ lúa gạo. Trên thế giới có hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ
gạo với các mức độ khác nhau.
Việt Nam là nước có truyền thống lúa nước từ rất lâu đời, với diện tích
diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng
lúa của nước ta có nhiều thay đổi tích cực. Từ một nước thiếu đói lương thực
thường xuyên, đến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những đáp ứng
đủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu. Tuy nhiên
trong điều kiện canh tác hiện nay. nghề trồng lúa vẫn chưa mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người nông dân. Người nông dân vẫn sử dụng nhiều phân bón
để tăng năng suất, nhưng hiệu quả của nó lại không cao, mặt khác còn làm
tăng mức độ sâu bệnh, gây ô nhiễm môi trường.
Ở miền Bắc sản xuất lúa thuần đã được nhân rộng ở các tỉnh Hải Dương,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hà Nam, Sơn La, Bắc

Kạn, Hòa Bình, Thanh Hóa. Với việc sử dụng các giống lúa khác nhau, kỹ
thuật thâm canh ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất của mỗi giống lúa. Đặc
biệt là kỹ thuật thâm canh mạ, áp dụng cấy mạ thâm canh sẽ rút ngắn được
thời gian sinh trưởng của lúa trên ruộng cấy. Mạ thâm canh đẻ nhánh từ các
đốt đầu tiên, được chăm sóc tốt sẽ trở thành những bông hữu hiệu nhất. Phân
bón NPK là rất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây lúa, nhưng
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Diễn biến thời tiết ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển giống
Nông lâm 7 28
Hình 4.2: Mạ giống Nông lâm 7 trước cấy 29
Hình 4.3. Hình thái giống Nông lâm 7 ở thời kỳ đẻ nhánh rộ 32
Hình 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 34
Hình 4.5: Động thái ra lá đẻ nhánh giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 36
Hình 4.6 Bệnh đạo ôn cổ bông hại giống Nông lâm 7 vụ mùa 2014 39
Hình 4.7 Tổng quan ruộng thí nghiệm giống lúa Nông lâm 7 bón liều lượng
phân NTT giai đoạn chín sáp vụ Mùa 2014 43


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2013), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm
2013 là 166,08 triệu ha, năng suất bình quân 4,48 tấn/ha, sản lượng 745,17
triệu tấn (Bảng 2.1). Trong đó, diện tích lúa của Châu Á là 146,18 triệu ha
chiếm 88,01 % tổng diện tích lúa toàn cầu, kế đến là Châu Phi 10,90 triệu ha

(6,56 %), Châu Mỹ 6,53 triệu ha (3,93 %), Châu Âu 2,34 triệu ha (1,40 %),
còn lại diện tích và sản lượng lúa ở Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng không
đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 43,50 triệu ha; Trung
Quốc 30,22 triệu ha; Indonesia 13,83 triệu ha; Thái Lan 12,37 triệu ha;
Bangladesh 11,77 triệu ha và Việt nam 7,89 triệu ha.
Mỹ và Trung Quốc là hai nước có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số
liệu thống kê của FAO năm 2013 là 8,62 và 6,72 tấn/ha. Việt Nam có năng
suất lúa 5,58 tấn/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 4,48 tấn/ha
nhưng chỉ đạt 64,73 % so với năng suất lúa bình quân của Mỹ.
Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2013 là Trung
Quốc 203,29 triệu tấn; Ấn Độ 159,20 triệu tấn; Indonesia 71,28 triệu tấn;
Bangladesh 51,50 triệu tấn; Việt Nam 44,07 triệu tấn; Thái Lan 38,78 triệu
tấn và Myanmar 28,00 triệu tấn.

4

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2013
Tên nước
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Thế giới 166,08 4,48 745,17
Châu Á 146,18 4,61 674,72
Trung Quốc 30,22 6,72 203,29
Ấn Độ 43,50 3,66 159,20
Indonesia 13,83 5,15 71,28
Bangladesh 11,77 4,37 51,50

Thái Lan 12,37 3,13 38,78
Myanmar 7,50 3,73 28,00
Việt Nam 7,89 5,58 44,07
Philipines 4,74 3,88 18,43
Campuchia 3,10 3,01 9,34
Châu Mỹ 6,53 5,56 36,36
Brazil 2,34 5,01 11,76
Colombia 0,53 4,57 2,43
Mỹ 0,99 8,62 8,61
Ecuador 0,39 3,82 1,51
Châu Phi 10,90 2,66 29,02
Nigeria 2,60 1,80 4,70
Madagascar 1,30 2,77 3,61
Châu Âu 2,34 1,65 3,89
Italy 0,21 6,30 1,34

Nguồn: FAOSTAT, 2014


5

2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Năm 1987 sau đổi mới, diện tích đất trồng lúa của nước ta chỉ là 5,60
triệu ha. Sau 20 năm Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO năm 2007
diện tích đất trồng lúa là 7,30 triệu ha và không ngừng mở rộng diện tích, đến
năm 2013 diện tích đất trồng lúa của nước ta đã là 7,89 triệu ha, tăng thêm
2,29 triệu ha so với năm 1987
Bảng 2.2: Diện tích lúa Việt Nam so với một số nước trên thế giới
(1987 - 2013)
Tên nước

Diện tích lúa (triệu ha) qua các năm
1987 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Trung
Quốc
32,19 28,91 29,24 29,62 29,89 30,05 30,13 30,22
Ấn Độ 38,80 43,91 45,53 41,91 42,86 43,97 42,41 43,50
Indonesia 9,92 12,16 12,30 12,88 13,25 13,20 13,44 13,83
Thái Lan 9,14 10,36 10,68 11,14 11,93 11,64 12,27 12,37
Việt Nam 5,60 7,30 7,40 7,43 7,49 7,65 7,75 7,89
Philipines 3,25 4,25 4,45 4,53 4,35 4,53 4,68 4,74
Brazil 6,00 2,90 2,85 2,87 2,72 2,75 2,41 2,34
Colombia 3,48 0,36 0,44 0,55 0,47 0,51 0,48 0,53
Ecuador 2,75 0,32 0,35 0,39 0,39 0,33 0,37 0,39
Italy 1,89 0,23 0,22 0,23 0,24 0,24 0,24 0,21
Nguồn: FAOSTAT, 2014 [15]
Qua bảng 2.3 ta thấy 20 năm qua (1987 – 2007) năng suất từ 2,69 tấn/ha
năm 1987 tăng lên 4,89 tấn/ha năm 2007 và tăng không ngừng lên 5,63
tấn/ha năm 2012, đến năm 2013 có giảm xuống còn 5,58 tấn/ha. Nhưng qua
hơn 20 năm năng suất lúa của Việt Nam đã tăng lên đáng kể và là 1 trong
những nước trên thế giới có năng suất lúa cao nhất.

6

Bảng 2.3: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới
( 1987 – 2013)
Tên nước
Năng suất lúa (tấn/ha) qua các năm
1987 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Trung Quốc 5,41 6,43 6,56 6,58 6,55 6,68 6,77 6,72
Ấn Độ 2,19 3,29 3,25 3,23 3,35 3,59 3,72 3,66

Indonesia 4,03 4,70 4,89 4,99 5,01 4,97 5,13 5,15
Thái Lan 2,01 3,00 2,96 2,88 2,88 3,10 3,05 3,13
Việt Nam 2,69 4,98 5,23 5,23 5,34 5,53 5,63 5,58
Philipines 2,62 3,80 3,77 3,58 3,62 3,67 3,84 3,88
Brazil 1,73 3,82 4,23 4,40 4,12 4,89 4,78 5,01
Colombia 5,35 6,02 6,29 4,51 4,22 4,65 4,80 4,57
Ecuador 2,82 4,35 4,06 4,00 4,33 4,47 4,21 3,82
Italy 5,61 6,62 6,19 6,79 6,12 6,04 6,42 6,30
Nguồn: FAOSTAT, 2014 [15]
Những thành tựu trên là kết quả của việc tạo chọn các giống lúa mới
năng suất cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, chất lượng tốt và áp dụng các biện
pháp thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng sinh thái
2.2. Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trưởng phát triển của cây lúa.
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín có thể
chia làm ba giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng),
giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa phân
hóa đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới. Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng tăng
giúp lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng, gia
MỤC LỤC

Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 3
2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới 3

2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 5
2.2. Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trưởng phát triển của cây lúa. 6
2.3. Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của cây lúa 8
2.3.1. Yếu tố nhiệt độ 8
2.3.2. Yếu tố ánh sáng 9
2.3.3. Yếu tố đất đai 9
2.3.4. Yếu tố nước 10
2.3.5 Yếu tố phân bón 11
2.4. Đặc điểm hệ rễ của cây lúa 12
2.5. Tình hình sử dụng phân hữu cơ cho lúa trên thế giới và Việt Nam 13
Chương 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
3.2 Vật liệu thí nghiệm 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4.1 Công thức thí nghiệm: 14
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm: 15
3.4.3 Quy trình kỹ thuật chăm sóc 16

8

- Thời kỳ chín sáp: hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
- thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trâu chuyển
sang màu vàng đặc thù của giống lúa , bắt đầu từ những hạt cuối cùng của
chót bông lan dần xuống các hạt từ phần cổ bông nên gọi là ‘‘lúa đỏ đuôi’’, lá
già lụi dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tùy ẩm độ môi trường, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Thời điểm

thu hoạch tốt nhất là khi hạt lúa ngả sang màu trấu đặc trưng của giống. [4]
2.3. Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của cây lúa
2.3.1. Yếu tố nhiệt độ
Lúa là cây có thể gieo trồng trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới. cây
lúa có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ từ 10 – 40
0
C, nhiệt độ thích hợp
nhất cho sinh trưởng 22 – 30
0
C. Nhiệt độ thấp hơn 20
0
C làm cho cây lúa
chậm phát triển, thấp hơn 15
0
C gây hại cây lúa, mức độ hại tùy thuộc vào giai
đoạn sinh trưởng [6]
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng của thời vụ có tác động mạnh mẽ đến
sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mỗi một giống lúa cần một lượng nhiệt
nhất định để hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Lúa nhiệt đới yêu cầu tổng nhiệt 3500 - 4500
0
C, các giống lúa dài ngày cần
trên 5000
0
C, các giống lúa ngắn ngày cần tổng nhiệt độ 2500 - 3000
0
C [ 13]
Nhiệt độ thấp nhất đối với quá trình nảy mầm của lúa là 10 – 12
0
C, nếu

nhiệt độ thấp quá thì hạt lúa không nảy mầm, không ra rễ được. Khi nhiệt độ
đạt 20 – 25
0
C thì sự nảy mầm của hạt diễn ra nhanh chóng. Đặc biệt hạt nảy
mầm tốt hơn khi nhiệt độ đạt hơn 30
0
C. Còn nhiệt độ tối thiểu cho lúa trỗ
bông là 15
0
C, tối thích 25- 28
0
C. Nhiệt độ tối thích cho cây mạ và lúa hồi
xanh, đẻ nhánh, sinh trưởng, phát triển tốt là 25 – 30
0
C [12]

9

Trong quá trình sinh trưởng nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa nhanh chóng
đạt được tổng nhiệt độ cần thiết. sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn
thời gian sinh trưởng. Cây lúa đặc biệt nhạy cảm với giao động nhiệt độ trong
giai đoạn từ gieo đến mọc và giai đoạn ra hoa [7].
2.3.2. Yếu tố ánh sáng
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nó là cây ưa sáng. Cường độ ánh
sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất của cây
lúa , có phản ứng chặt chẽ với quang chu kỳ, nhất là các giống lúa dài ngày
địa phương. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho hoạt động quang hợp của cây
lúa khoảng 250 – 300 cal/cm
2
/ngày [4]

Thời gian chiếu sáng ngắn 9 – 10 giờ/ngày có tác dụng rõ đối với việc
xúc tiến quá trình làm đòng và trỗ bông [6]
Các giống lúa nhiệt đới mẫn cảm với nhiệt độ hơn là mẫn cảm với quang
chu kỳ. Các giống lúa ngắn ngày phản ứng yếu hoặc không phản ứng với
quang chu kỳ nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm [14]
2.3.3. Yếu tố đất đai
Lúa là cây không kén đất, có thể sinh trưởng trên các loại đất chua,
phèn, mặn, hạn úng. Nhưng nói chung cây lúa sinh trưởng tốt và phát triển tốt
trên đất có khả năng giữ nước tốt, có thành phần cơ giới thịt trung bình hay
nặng, có độ phì cao, pH từ 4,5 – 6,0. [2]
Đất lúa ngập nước cũng có một số nhược điểm về dinh dưỡng nguyên tố
vi lượng so với các loại đất tren cạn, trồng màu, đất đồi. Sự ngập nước thường
xuyên trong thời gian dài làm cho các nguyên tố vi lượng ở dạng dễ tiêu mất
đi nhanh chóng. Sự độc canh lúa hàng năm đã dẫn đến sự thoái hóa( bạc màu
hóa) đất lúa thể hiện ở sự nghèo kiệt chất mùn, keo đất, Fe, Mn và hàng loạt
nguyên tố vi lượng khác. [8]

10
Phần lớn đất Việt Nam co nguồn dự trữ thấp các chất dinh dưỡng nên
không thể đảm bảo nâng cao năng suất cây trồng như thiếu hụt về đạm rồi đến
lân và kali, ở vùng đất chua, sự thiếu hụt canxi và magiê cũng trở thành quan
trọng, ở một số nơi còn thiếu hụt lưu huỳnh và kẽm [3]
2.3.4. Yếu tố nước
Cây lúa là cây cân nước và ưa nước điển hình. Nước là thành phần chủ
yếu tròn cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện quá trình sinh lý trong cây.
Ngoài ra nó là điều kiện ngoại cảnh trông thể thiếu được đối với cây lúa.
Nước tạo điều kiện cung cấp cho cây một cách thuận lợi, nước còn có tác
dụng làm giảm nồng độ muối, phèn, chất độc và cỏ dại trong ruộng lúa.
Nhu cầu nươc cảu cây lúa lớn hơn một số cây trồng khác. Theo Smith hệ
số thoát hơi nước của lúa là 710 so với lúa mỳ là 513 và ngô là 368. Theo

Goutchin, để tạo ra được một đơn vị thân, lá, cây lúa cần 400 – 500 đơn vị
nước, để tạo một đơn vị hạt cần 300 – 350 đơn vị nước.
Nhu cầu nước thay đổi theo thời kỳ sinh trưởng, giống và điều kiện thâm
canh. Theo Goutchin, ruộng lúa không cần lớp nước trên mặt, chỉ cần đảm
bảo độ ẩm 90%. Ngược lại, Erughin cho rằng ruộng lúa cần tưới ngập. Ở
nước ta, đại bộ phận ruộng lúa đều tưới ngập. Tuy nhiên cũng có những giống
lúa có khả năng chịu hạn như lúa cạn, lúa nương…
Nhu cầu nước của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng không giống nhau:
- Thời kỳ nảy mầm: Hạt lúa khi bảo quản thường giữ ở độ ẩm dưới 13%.
Khi hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nảy mầm ở độ ẩm đạt 25 – 28%.
- Thời kỳ mạ: Từ sau gieo đến mũi chông thường giữ cho ruộng đủ ẩm,
mạ chóng hồi phục và mọc nhanh. Trong điều kiện đó, ruộng lúa được cung
cấp oxy thuận lợi nên phát triển tốt và quá trình giải phóng nội nhũ thuận lợi.
Thời kỳ mạ 3 - 4 lá đến nhổ cấy có thể giữ ẩm hoặc giữ lớp nước nông.

11
- Thời kỳ ở ruộng cấy: Sau cấy đến thời kỳ bén rễ, đẻ nhánh hữu hiệu,
làm đòng, trỗ bông và chín, cây lúa rất cần nước để sinh trưởng thuận lợi. Vậy
để đạt năng suất cao cần cung cấp nước cho lúa đầy đủ [ 10]
2.3.5 Yếu tố phân bón
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh
dưỡng cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê,
mangan, mô-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh và các - bon, oxy, hyđrô. Tất cả các
chất trên đây (trừ các - bon, oxy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp được.
Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng
chính mà cây lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân, kali là những chất cần thiết
cho những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại,
cây lúa cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tùy
theo điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.

Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến
lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung cấp cho
cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh bột, chất
đường, chất béo, protein Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự
soongscuar toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết,
không hề tồn tại.
Các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò
khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho lúa
người ta đã nghiên cứu và đưa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng
giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng điều kiện đất
đai, khí hậu cụ thể.
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 17
3.5.1 Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái 18
3.5.2. Các chỉ tiêu nông học, sinh lý 21
3.5.3. Tính chống chịu sâu, bệnh 23
3.5.4. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 25
3.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu 27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Tình hình thời tiết vụ mùa 2014 đến khả năng sinh trưởng phát triển
giống Nông lâm 7 vụ Mùa. 28
4.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng liều lượng phân NTT đến khả năng sinh
trưởng phát triển giống Nông lâm 7 29
4.2.1. Đặc điểm hình thái giống lúa Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 30
4.2.2. Các chỉ tiêu nông học giống lúa Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 32
4.3. Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh giống Nông lâm 7 vụ Mùa
2014 37
4.4. Năng suất và các yếu tố năng suất giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014 39
4.4.1 Số bông/m

2
39
4.4.2. Tổng số hạt/bông 40
4.4.3. Số hạt chắc/bông 40
4.4.34. Tỷ lệ hạt lép 40
4.4.5. Trọng lượng 1.000 hạt 40
4.4.6. Năng suất lý thuyết (NSLT) 40
4.4.7. Số gié cấp 1, Số gié cấp 2 41
4.4.8. Chiều dài lá đòng, chiều rộng lá đòng 41
4.4.9. chiều dài bông, chiều dài cổ bông 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Đề nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

13
sâu, hướng đất, mọc ra từ các mắt. ở trên cao cằng phát triển ngang dần. Lớp
rễ gần mặt đất nhiều, rễ to khoảng 2mm và có thể 4 - 5 lần rễ nhánh, tạo ra
một lớp rễ đan dày đặc ở lớp sát mặt đất, lông hút của lúa lai nhiều và dài (0,1
- 0,25 mm) hơn lúa thường (0,01 - 0,0013mm). Rễ lúa lai có khả năng hút oxy
trong không khí.
2.5. Tình hình sử dụng phân hữu cơ cho lúa trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay các nước trên thế giới đang quan tâm đến việc sử dụng phân
hữu cơ như phân chuồng, phân ủ, phân xanh, các loại phân vi sinh để bón cho
cây lúa.
Phân hữu cơ sinh học là loại sản phẩm phân bón được tạo thành thông
qua quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác
nhau (phế thải nông nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô
thị, phế thải sinh hoạt ) trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dưới tác động
của vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh học được chuyển hóa thành mùn [ 9]

Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 286 triệu tấn phân ủ từ các chất thải
nông thôn và thành phố. Ước tính thu được 3,5 – 4,0 triệu tấn N,P,K [8]
Hiện nay Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đang đẩy mạnh chương
trình phát triển và ứng dụng công nghệ vào sản xuất phân lân vi sinh vật ở
quy mô lớn và diện tích hàng chục ha[9]
Trung Quốc sử dụng phân phân hữu cơ từ nguồn phân chuồng, rơm rạ,
phân xanh, khô dầu. Ước tính tương đương 65kg (N+P
2
O
5
+K
2
O) [8]
Ở Việt Nam các thử nghiệm sử dụng phân vi sinh cố định Nitơ hội sinh
(Azogin) ở 15 tỉnh phía bắc, miền Nam và miền Trung trên diện tích hàng
chục ngàn ha cho thấy trong cùng điều kiện sản xuất ruộng lúa được bón phân
vi vật cố định đạm đều tốt hơn đối chứng. Biểu hiện như bộ lá phát triển tốt
hơn, tỷ lệ nhánh hữu hiệu, số bông/khóm nhiều hơn đối chứng, năng suất hạt
tăng so với đối chứng 6 – 12%, nhiều nơi đạt 15 – 20% [8]

14
Chương 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2 Vật liệu thí nghiệm
Giống lúa Nông lâm 7, phân NTT, đạm Hà Bắc, Supelân, kali.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng thời tiết vụ mùa 2014 đến khả năng sinh trưởng
phát triển giống Nông lâm 7 vụ Mùa
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển giống Nông lâm 7 vụ mùa 2014

- Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh trên giống Nông lâm 7 vụ Mùa 2014
- Đánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống Nông lâm 7 vụ
Mùa 2014
3.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành vào vụ mùa năm 2014 (từ tháng
7 đến tháng 9 năm 2014)
- Địa điểm: Trung tâm thực nghiệm Trường ĐHNL Thái Nguyên.
- Đất thí ngiệm: Ruộng thí nghiệm được bố trí trên đất bằng chủ động
tưới tiêu, đất vàn, là loại đất cấy 2 vụ lúa/năm thuộc Trung tâm thực hành
thực nghiệm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Công thức thí nghiệm: có 3 công thức, trên nền phân bón 100 N + 80
P205 +75 K2O cho 1 ha.
+ Công thức 1: bón 2 tấn phân NTT
+ Công thức 2: bón 2,5 phân NTT
+ Công thức 3: bón 3,5 phân NTT
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân NTT + toàn bộ phân lân. Phân đạm và
kaly bón theo thời điểm và nhóm giống như bảng

15
Thời điểm
Tỷ lệ lượng phân bón (%)

N K
2
O
Bón lót trước khi cấy 50 30
Thúc 1 khi lúa bén rễ hồi xanh 30 40
Thúc 2 trước trỗ 20-25 ngày 20 30


3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí theo kiểu khối gẫu nhiễn hoàn toàn
(RCBD) gồm 3 công thức và 3 lần nhắc lại ( 3 x 3 = 9 ô thí nghiệm)
- Diện tích mỗi ô thí ngiệm là : 45,4m
2
= 2 m x 22,7 m
- Khoảng cách giữa mỗi ô thí nghiệm là 0,4 m,
- Diện tích thí nghiệm : 408,6 m
2

- Xung quanh khu thí nghiệm có hàng lúa bảo vệ
- Tổng diện tích thí nghiệm cả bảo vệ: 737,5 m
2

Sơ đồ bố trí thí ngiệm






Ct3







Ct1








Ct2







Ct1







Ct3








Ct2







Ct2







Ct1







Ct3


Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc lại 3





16
3.4.3 Quy trình kỹ thuật chăm sóc
3.4.3.1 Ngâm, ủ và làm mạ
Ngâm, ủ, xử lý hạt giống: Hạt giống được phơi dưới nắng nhẹ 6 - 8 giờ
để xúc tiến sự hút nước của hạt và hoạt động của các men nhằm tăng khả
năng nảy mầm. Lọc hạt giống để loại bỏ lép lửng, xử lý tiêu độc ngâm hạt
trong nước nóng 54
0
C trong 10 phút. Hạt giống sau khi xử lý thì đem ngâm ủ.
Ngâm trong nước sạch 2 ngày đêm ( 48 giờ). Ngâm hạt 24 - 30 giờ, thường
xuyên thay nước rửa chua ( 6 - 8 giờ/1 lần) sau đó đãi thật sạch kết hợp loại
bỏ hạt lép lửng một lần nữa để ráo nước rồi mang đi ủ. Ủ hạt trong bao nơi
kín gió, phía trên có thể phủ bao hoặc rơm rạ. Kiểm tra thấy mầm dài 1/3 hạt
lúa, rễ dài bằng hạt lúa thì đem gieo.
Mạ được gieo trên khay với giá thể 2kg (than bùn + phân NTT)
Chăm sóc mạ gieo: Mạ sau gieo được che phủ bạt kín 12 tiếng, vận
chuyển mạ khay đặt trên nền ruộng được trang phẳng có mực nước thích hợp,
thuận tiện cho việc tưới tiêu mạ và cấy sau này.
Tiêu chuẩn mạ tốt: Cứng cây, khỏe, tỷ lệ bẹ / lá cao, đanh dảnh, rễ tốt,
không bị nhiễm các loại sâu bệnh.
3.4.3.2. Làm đất
Đất ở ruộng thí nghiệm được cày, bừa kỹ, sạch cỏ dại, ruộng cần nhão
bùn và có mực nước nông tùy theo chiều cao cây mạ.
3.4.3.3. Thời vụ gieo cấy và phương pháp gieo trồng
- Thời vụ: Vụ mùa năm 204
- Ngày gieo mạ : 1/7/2014
- Ngày cấy : 12/7/2014

- Mật độ cấy : Cấy 2 dảnh, khoảng cách cây x hàng: 20 x 20 cm; mật độ
25 khóm/ m
2

- Tuổi mạ cấy: 2,5 lá

1

Chương 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân
dân ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc Châu Á. Lúa
gạo là lương thực chính của người Châu Á, cũng như bắp của dân Nam Mỹ,
hạt kê của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên
có thể nói, trên khắp thế giới, ở đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản
phẩm từ lúa gạo. Trên thế giới có hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ
gạo với các mức độ khác nhau.
Việt Nam là nước có truyền thống lúa nước từ rất lâu đời, với diện tích
diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng
lúa của nước ta có nhiều thay đổi tích cực. Từ một nước thiếu đói lương thực
thường xuyên, đến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những đáp ứng
đủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu. Tuy nhiên
trong điều kiện canh tác hiện nay. nghề trồng lúa vẫn chưa mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người nông dân. Người nông dân vẫn sử dụng nhiều phân bón
để tăng năng suất, nhưng hiệu quả của nó lại không cao, mặt khác còn làm
tăng mức độ sâu bệnh, gây ô nhiễm môi trường.
Ở miền Bắc sản xuất lúa thuần đã được nhân rộng ở các tỉnh Hải Dương,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hà Nam, Sơn La, Bắc
Kạn, Hòa Bình, Thanh Hóa. Với việc sử dụng các giống lúa khác nhau, kỹ

thuật thâm canh ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất của mỗi giống lúa. Đặc
biệt là kỹ thuật thâm canh mạ, áp dụng cấy mạ thâm canh sẽ rút ngắn được
thời gian sinh trưởng của lúa trên ruộng cấy. Mạ thâm canh đẻ nhánh từ các
đốt đầu tiên, được chăm sóc tốt sẽ trở thành những bông hữu hiệu nhất. Phân
bón NPK là rất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây lúa, nhưng

18
phận của cây và cho điểm. Các chỉ tiêu được theo dõi theo đúng giai đoạn
sinh trưởng thích hợp của cây lúa
Quan sát và đánh giá các chỉ tiêu theo thang điểm đánh giá của IRRI (
Standard Evaluation Sytem For 1996). Tiêu chẩn ngành quy phạm khảo
nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa 10 TCN
554 - 2002 và tiêu chẩn ngành quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống lúa 10 TCN 558 – 2002
3.5.1 Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái
Lúa có nhiều ngoại hình do điều điện ngoại cảnh thay đổi, do quá trình
chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, đã hình thành nhiều giống lúa khác nhau. Hình
thái bên ngoài là một đặc điểm thích ứng với điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy
đánh giá hình thái cây lúa gắn với môi trường sinh sống của nó để có những
biện pháp kỹ thuật hợp lý là một vấn đề có ý nghĩa thực tế.
Thân lúa
- Chiều cao cây: Chọn ngẫu nhiên 10 cây của 3 điểm trên băng, 2 điểm 3
cây, 1 điểm 4 cây trừ các cây ở hàng biên. Đo từ sát mặt đất đến đỉnh bông
không tính râu hạt trước thu hoạch 3 ngày, tính trung bình 3 lần lặp lại, đơn vị
tính cm.
- Góc thân: Quan sát thân phụ so với thân chính
+ Cấp 1: Đứng (< 30
0
)
+ Cấp 3: Nửa đứng ( 45

0
)
+ Cấp 5: Mở ( 60
0
)
+ Cấp 7: Xòe (>60
0
)
+ Cấp 9: Bò lan ( Thân hoặc phần dưới bò tựa vào mặt đất)
- Sắc tố antoxian của đốt và lóng
+ Cấp 1: Không có
+ Cấp 9: Có

19
Lá lúa
- Sắc tố antoxian của bẹ lá
+ Cấp 1: Rất nhạt
+ Cấp 3: Nhạt
+ Cấp 5: Trung bình
+ Cấp 7: Đậm
+ Cấp 9: Rất đậm
- Sắc tố antoxian của tai lá
+ Cấp 1: Không có
+ Cấp 9: có
- Lông ở phiến lá
+ Cấp 1: Không có hoặc rất ít
+ Cấp 3: Ít
+ Cấp 5: Trung bình
+ Cấp 7: Nhiều
+ Cấp 9: Rất nhiều

- Kích thước lá đòng: Đo chiều dài, chiều rộng của 5 lá đòng ở 5 điểm
ngẫu nhiên trên một ô, mỗi điểm 1 cây và lấy trung bình vào giai đoạn làm
đòng, đơn vị tính là cm
+ Chiều dài lá đòng đo từ cổ lá đến chóp lá vào giai đoạn làm đòng, ba
lần lặp lại tính trung bình
+ Chiều rộng lá đòng đo chỗ to nhất của lá đòng vào giai đoạn làm đòng,
ba lần lặp lại tính trung bình
Bông lúa
- Gié cấp 1: Đếm tất cả số gié cấp 1 của 5 cây/ô trước thu hoạch 3 ngày,
sau đó tính trung bình ba lần lặp lại.

20
- Gié cấp 2: Đếm tất cả số gié cấp2 của 5 cây/ô trước thu hoạch 3 ngày,
sau đó tính trung bình ba lần lặp lại
- Chiều dài bông: Đo từ cổ bông đến chóp bông của 5 bông/ô trước thu
hoạch 3 ngày, sau đó tính trung bình ba lần lặp lại, đơn vị tính cm
- Chiều dài cổ bông: Đo từ cổ lá đòng đến cổ bông của 5 bông/ô trước
thu hoạch 3 ngày, sau đó tính trung bình ba lần lặp lại, đơn vị tính cm
- Dạng bông: Bông được phân loại theo cách phân nhánh, góc nhánh sơ
cấp và độ đóng hạt , quan sát ở giai đoạn vào chắc và cho điểm theo cấp
+ Cấp 1: Chụm
+ Cấp 3: Trung gian
+ Cấp 5: Mở
- Trục bông: Quan sát trục bông ở giai doạn chín sữa tới vào chắc và cho
điểm theo cấp
+ Cấp 1: Đứng
+ Cấp 3: Ngang
+ Cấp 5: Võng
+ Cấp 7 Gục xuống
Hạt lúa

- Hình dạng hạt lúa: Quan sát hình dạng hạt lúa và miêu tả
- Màu sắc vỏ trấu: Quan sát màu vỏ hạt lúa và miêu tả
- Chiều dài hạt lúa: Đo 10 hạt không kể cả râu, đơn vị tính mm
+ Cấp 1: Rất ngắn (< 5.50 mm)
+ Cấp 3: Ngắn ( 5,51 – 6,50 mm)
+ Cấp 5: Trung bình ( 6,51 – 7,60 mm)
+ Cấp 7: Dài ( 7,61 – 8,50 mm)
+ Cấp 9: Rất dài ( >8,5 mm)

×