Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KHUẤT THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
VẬN CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƯU ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI
i - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KHUẤT THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN
CHUYỂN VÀ KHO VẬN BƯU ĐIỆN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2016
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Khuất Thị Thanh Hương

iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, người đã tận tình

hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, động viên quý báu của gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ với kết
quả tốt nhất.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Khuất Thị Thanh Hương

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

iii
iii

LỜI CẢM ƠN

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

ix

1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
4. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................................3

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................................................4
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................................................9
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp....................................................................................................... 9
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp.................................................................................................. 11
1.2.3. Vốn của doanh nghiệp....................................................................................................... 12
1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp...............................................15
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp....................................................15
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp.................................................................18
1.3.3. Quy trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp.................................................................20
1.3.4. Lập kế hoạch kinh doanh................................................................................................... 28
1.3.5. Tổ chức huy động vốn....................................................................................................... 32
1.3.6. Tổ chức quản lý sử dụng vốn............................................................................................. 39
1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn............................................................44
1.3.8. Phân phối lợi nhuận và thực hiện trích lập........................................................................48
1.3.9. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiêp..............................................................57
1.3.9.4. Quy trình kiểm tra, kiểm soát......................................................................................... 59
1.4. Phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp..............................................................................65
1.4.1. Phương pháp đánh giá...................................................................................................... 65
1.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố........................................................................................ 67

v


1.4.3. Phương pháp dự đoán...................................................................................................... 68
2.1. Nguồn tài liệu...............................................................................................................................70
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................70
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu..............................................................70
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả........................................................................................... 71
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp.................................................................................... 71
2.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát........................................................................................ 72

3.1. Khái quát về Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện...............................................................73
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:................................................................................... 73
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực............................................................................................. 75
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh......................................................................77
3.1.4. Một số kết quả kinh doanh................................................................................................ 81
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện................83
3.2.1. Khái quát tình hình tài chính.............................................................................................. 83
3.2.2. Thực trạng công tác hoạch định kế hoạch tài chính của Công ty vận chuyển và kho vận Bưu
điện.......................................................................................................................................................... 87
3.2.3. Công tác quản lý tài chính................................................................................................. 97
3.2.4. Thực trạng kiểm tra tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện....................102
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính của Công ty vận chuyển và kho vận Bưu điện
..........................................................................................................................................................................103
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................. 103
3.3.2. Những tồn tại hạn chế..................................................................................................... 105
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................................................... 105
4.1. Định hướng phát triển và một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu
điện...................................................................................................................................................................107
4.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện đến năm 2020.......107
4.1.2. Một số mục tiêu kinh doanh của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện đến năm 2020
............................................................................................................................................................... 108
4.2. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện.....................................................................................................................................................109

vi


4.2.1. Định hướng phát triển kinh doanh và lộ trình tham gia cung ứng dịch vụ logistics của Công
ty............................................................................................................................................................ 109
4.2.2. Một số mục tiêu quản lý tài chính của Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện Việt Nam

............................................................................................................................................................... 109
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện...111
4.3.1. Hoàn thiện phân tích tài chính.........................................................................................111
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức hoạch định và thực thi kế hoạch tài chính.........................................119
4.3.3. Hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát tài chính.........................................................................120
4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ quản lý tài chính..........................................................................121
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý............................................................................................... 121
Để Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện đạt được những kết quả cao cần thiết có những thay
đổi về cơ chế, cụ thể:........................................................................................................................................122
Xóa bỏ cơ chế xin cho........................................................................................................................122
Tự lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vi (có sự phê duyệt của lãnh đạo Tổng
Công ty).............................................................................................................................................................122
Việc thực hiện triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với lợi nhuận và đảm bảo bù đắp đủ
chi phí................................................................................................................................................................122
Tự chủ trong quản lý, sắp xếp bố trí điều động nhan sự các cấp trong toàn Công ty.......................122
4.3.6. Đề xuất được Tổng Công ty trao quyền tự chủ về tài chính..............................................122
4.3.6.1. Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên................................................................122
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ theo quy định và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể:................122
4.3.7. Một số giải pháp khác..................................................................................................... 123
4.4. Một số kiến nghị.........................................................................................................................125
4.4.1. Đối với VNPOST............................................................................................................... 125
4.4.2. Đối với Công ty................................................................................................................ 127

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.

Chữ viết tắt
BCUT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
DN
DNNN
DTTL
KPCĐ
PHBC

QCKM
TCT
TP
TTKT
TSCĐ
SXKD
VNPT
VNPost
WTO

Diễn giải nội dung
Bưu chính ủy thác
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu tính lương
Kinh phí công đoàn
Phát hành báo chí
Quảng cáo - khuyến mãi
Tổng công ty
Thành phố
Tiếp tân - khánh tiết
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 2014-2016

81

Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn của công ty

83

Bảng 2.3: Tổng luân chuyển thuần của công ty

83

Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty

83

Bảng 2.5: Dòng tiền thu vào trong kỳ của công ty

84

Bảng 2.6: Hệ số tự tài trợ của công ty

84


Bảng 2.7: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty

85

Bảng 2.8: Hệ số đầu tư dài hạn của công ty

85

Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty

85

Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty

86

Bảng 2.11: Hệ số lợi nhuận ròng của tài sản của công ty

86

Bảng 2.12: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty

87

Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình huy động vốn

113

Bảng 3.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn


116

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty và các Trung tâm

ix

79


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính là hoạt động chi phối tới hầu hết các hoạt động khác của
DN. Quyết định quản trị tài chính đúng sẽ mang lại sự thành công của từng bộ phận
DN, sự hiệu quả và thắng lợi của kế hoạch kinh doanh và quyết định tài chính tốt có
thể hỗ trợ và bù đắp những điểm yếu của những hoạt động khác, ngược lại, quyết
định tài chính sai lầm sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN,
thậm chí đưa DN đến phá sản, tan rã.
Trong các hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước, quản lý tài chính tại các
DNNN luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của DNNN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Quản trị tài chính DN
hiện nay đang là một khoảng trống đối với nhiều DN, ở đó không có hệ thống quản
trị tài chính, quản trị tài chính được kiêm nhiệm vì thế không phát huy được vai trò
quan trọng của nó. Với những chức năng cơ bản: Dự báo tài chính, huy động vốn,
quản lý sử dụng vốn hiệu quả, giám sát kiểm tra mọi hoạt động sử dụng tài chính
của DN, bộ phận quản trị tài chính sẽ giúp cho DN ổn định và tự chủ về vấn đề tài
chính, từ đó góp phần tạo nên thành công cho DN.
Công ty Vận chuyển và Kho vận Bưu điện là đơn vị thành viên của Tổng

Công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là VNPost). VNPost chính thức tách ra hoạt
động độc lập tách khỏi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (viết tắt là VNPT)
từ ngày 01/01/2008. Công tác quản lý tài chính cơ bản vẫn dựa trên nền tảng quản
lý tài chính của VNPT trước đây. Từ năm 2008 đến hết năm 2013, VNPost được
nhận trợ cấp bằng tiền từ Nhà nước để hỗ trợ cho nhiệm vụ công ích mà VNPost
đảm nhận. Từ năm 2014 trở đi, Nhà nước sẽ chấm dứt hỗ trợ bằng tiền cho VNPost
và thay vào đó là hỗ trợ về các cơ chế để VNPost hoạt động kinh doanh hiệu quả,
bù đắp cho hoạt động công ích và kinh doanh có lãi. Chính sự thay đổi về cơ cấu tổ
chức, cơ cấu nguồn vốn đòi hỏi việc tăng cường, đổi mới cơ chế quản lý tài chính là

1


vấn đề cấp thiết đối với VNPost. Với yêu cầu quản lý ngày càng cao của hoạt động
sản xuất kinh doanh, với đặc thù dịch vụ khác biệt với dịch vụ của VNPT đòi hỏi
công tác quản lý tài chính cần phải có những nghiên cứu đánh giá và có những biện
pháp hoàn thiện. Hơn nữa, những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự
thay đổi về cơ cấu tổ chức của VNPT nói chung và của VNPost nói riêng, tạo ra áp
lực rất lớn đòi hỏi VNPost phải nâng cao sức cạnh tranh, chủ động trong hội nhập
quốc tế, trong đó việc tăng cường quản lý tài chính là một trong những nội dung
quan trọng cần phải đi trước một bước.
Xuất phát từ những nhận định trên và nhằm đánh giá tầm quan trọng của
hoạt động quản trị tài chính DN, cơ cấu và chức năng của bộ phận quản trị tài
chính, thực trạng quản trị tài chính tại Công ty mà tác giả đang tham gia làm việc
trong bộ phận tài chính - kế toán, từ đó có những đề xuất, giải pháp nhằm giúp cho
Lãnh đạo nắm rõ hơn thực trạng quản trị tài chính của Công ty mình, những điểm
mạnh, điểm yếu và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản trị tài chính của Công
ty, tác giả chọn đề tài: Quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bưu điện làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTC tại DN;
phân tích, đánh giá thực trạng QLTC tại Công ty, những bất cập về QLTC, về cơ chế
tài chính, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC tại Công
ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý tài chính của DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công tyVận chuyển và
Kho vận Bưu điện với yêu cầu hiện tại cũng như những đòi hỏi của hội nhập và sự
phát triển trong tương lai. Làm rõ những bất cập về quản lý tài chính, về cơ chế tài
chính chỉ ra nguyên nhân của những bất cập đó.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện cho giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


- Đối tượng nghiên cứu là công tác QLTC của Công ty Vận chuyển và Kho
vận Bưu điện Việt Nam theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Nghiên cứu
QLTC gắn với chiến lược, mục tiêu phát triển của Công ty; gắn với công cụ, cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước và của ngành bưu điện, của Công ty .
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện Việt Nam.
• Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLTC tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2015 và giải pháp có
hiệu lực đến 2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bưu điện.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính DN nói chung và tại các tổng công
ty nhà nước, đặc biệt là Tổng công ty làm nhiệm vụ công ích và đang trong giai
đoạn phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện không còn trợ cấp
của Nhà nước, thực sự chưa có nhiều đề tài nào đề cập sâu vấn đề này. Qua quá
trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu và nghiên cứu một số đề tài có liên quan, tôi
xin được tóm tắt một số tài liệu như sau:
Cuốn sách Quản trị tài chính của hai tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn
Thị Mỹ Hương, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, 2008 đã chỉ ra những kiến thức
cơ bản về quản trị tài chính trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Trên quan
điểm coi việc làm gia tăng giá trị cho DN là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị tài
chính, tài liệu này tập trung xem xét các quyết định khai thác và đầu tư vốn ngắn
hạn, dài hạn của các nhà quản trị tài chính trên hai khía cạnh khả năng sinh lời và
rủi ro.
Cuốn sách Tài chính doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành quản lý ứng
dụng cho các công ty Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Kiều, Nxb Thống kê,

2010; Tập bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp của Trần Đức Vui, Nguyễn
Thế Hùng. Các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về các lý thuyết quản trị tài chính
DN, đã chắt lọc những khái niệm và lý thuyết về quản trị tài chính DN của các tác
giả nước ngoài để ứng dụng một cách phù hợp vào các DN Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp Bộ Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính để bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ chuyên môn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2004, nhằm mục
đích đưa ra được cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội trên cơ sở thực hiện Nghị định số 10/2002/NQQ-CP ngày 16-1-2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu

4


đã phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Trong đó, nguồn thu ngân sách nhà nước tăng qua
các năm, từ 1.189 triệu đồng năm 2001 lên 2.227 triệu đồng năm 2003 (tăng khoảng
1,87 lần so với năm 2001); nguồn thu sự nghiệp từ các hợp đồng nghiên cứu khoa
học với các tổ chức trong và ngoài nước tăng không ổn định, từ 540,7 triệu đồng năm
2001 tăng lên 3.762,3 triệu đồng năm 2002 và giảm xuống 1.712,9 triệu đồng năm
2003. Bên cạnh đó, các khoản chi hoạt động thường xuyên có xu hướng tăng từ 958,1
triệu đồng năm 2001 lên 996,0 triệu đồng năm 2002 và 1.308,0 triệu đồng năm 2003.
Nhìn chung, so với yêu cầu của cơ chế tự chủ tài chính, cơ chế tổ chức hiện tại của
Viện cần phải điều chỉnh cho phù hợp với quy định.
Đề tài nghiên cứu khoa học Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam của
tác giả Ngô Trí Tuệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2004. Từ những phân tích
thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ, tác giả đề xuất các giải pháp đặc thù xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Tổng Công ty. Có
thể áp dụng trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đề tài nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với

doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam của tác giả Lưu Thị Hương, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, 2004. Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính, đề tài tập
trung phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các DN tư nhân ở nước ta.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của các DN tư nhân ở nước ta trong thời kỳ hội nhập.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải
điện 4 của tác giả Dương Thị Mỹ Lâm Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
2007 đã khái quát được mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ. Đây cũng chính là loại hình DN của các bưu điện tỉnh nên Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện có thể áp dụng.
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam của tác giả Trần Thị Minh Hương, Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, 2008 đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích

5


tài chính trong nền kinh tế thị trường, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
phù hợp cũng như các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình
DN dịch vụ.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường
quản lý tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel của tác giả Nguyễn
Thị Nga, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 tập trung phân tích thực trạng tình
hình báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel. Trên cơ sở đưa
ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty. Có thể áp dụng trong phân tích báo
cáo tài chính.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Ngọc, Đại học Thủy lợi, 2009 trên cơ sở

thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5-9-2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nghiên
cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính
của Viện giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Viện. Nghiên cứu cũng đưa ra kết quả về mức bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên của Viện qua các năm; cụ thể là tăng từ 48,41% năm 2006 lên
49,04% năm 2007 và 51,15% năm 2008. Như vậy, đơn vị được đánh giá là tổ chức
khoa học và công nghệ tự bảo đảm được một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Luận văn thạc sĩ Cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Đức Trí, Học viện
Ngân hàng, 2010 đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài
chính trong công ty cổ phần. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích tài chính
trong các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn Hà Nội thông qua việc phân tích khái
quát tình hình tài chính; phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn;
phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn; phân tích các chỉ tiêu
phản ánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư; phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân tích khả năng
sinh lợi; phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định... Từ đó đưa ra một số giải

6


pháp cải tiến hoạt động phân tích tài chính ở DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn
Hà Nội: hoàn thiện phương pháp và tổ chức phân tích tài chính; tăng cường thông
tin phục vụ phân tích tài chính; xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài
chính DN cổ phần.
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần
Hadico của tác giả Nguyễn Hương Dung, Học viện Tài chính, 2012 đã nêu được
tổng quan về khái niệm, hoạt động của công ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công

tác quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích nguyên nhân cũng như những yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản trị thanh khoản và bài học có được từ các nước trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị
thanh khoản ở công ty tài chính cổ phần Handico. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần Handico.
Có thể vận dụng trong quản lý rủi ro thanh khoản tại Công ty Vận chuyển và Kho
Vận Bưu điện.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng của tác giả Vũ Xuân Việt, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2012 phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm
Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra được kết quả đạt được và những tồn tại,
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp: Nâng
cao hiệu quả công tác kế hoạch, Tăng cường công tác quản lý chi phí, Chú trọng vai
trò của kế toán, Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi, Mở rộng thị trường, tận dụng
tiềm năng, thương hiệu để phát triển dịch vụ, tăng nguồn thu của Bưu điện tỉnh,
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, Tách biệt chức năng tài chính và kế toán,
Tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính hoàn thiện công tác quản lý tài
chính Bưu điện Lâm Đồng.
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng Tài
chính Quản trị kinh doanh của tác giả Quản Thị Thu Huyền, Học viện Tài chính,
2012. Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 43/2006/NQQ-CP ngày 25-4-2006 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã

7


hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Trường

và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị tăng từ
73,63% năm 2009 lên 79,31% năm 2010 và 85,57% năm 2011.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam của tác giả Trần Thị Huyền, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý
tài chính và xây dựng khung phân tích áp dụng cho các DN áp dụng mô hình công
ty mẹ - công ty con. Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản lý tài chính
tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Xác định được các hạn chế và những khó
khăn trong công tác này và đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý tài chính tại công ty. Các giải pháp tác giả đề xuất gồm: Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính theo mô hình mẹ - con, Hoạt động tài trợ, Quản lý đầu tư,
Nâng cao năng lực quản lý vốn lưu động, Tăng cường khả năng kiểm soát tài chính
nội bộ.
Các tài liệu trên đa phần nghiên cứu ở góc độ vĩ mô về nguyên lý quản lý tài
chính DN và nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
công ty tài chính, trong công ty cổ phần. Đối với Công ty Vận chuyển và Kho vận
Bưu điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, bên cạnh
việc phục vụ phát triển kinh doanh của Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ là đơn vị
hậu cần cho kinh doanh tại các Bưu điện tỉnh/thành phố, các đơn vị chuyển phát
trong và ngoài nước, còn đảm đương nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bưu chính
công ích cũng như dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nước thì trong phạm
vi tìm hiểu của tôi chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty
Vận chuyển và Kho vận Bưu điện. Vì vậy, đề tài của tôi đi sâu nghiên cứu về hiện
trạng công tác quản lý tài chính tại một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công
ty Bưu điện Việt Nam (DN 100% vốn Nhà nước), những ưu - nhược điểm từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với Công ty Vận
chuyển và Kho vận Bưu điện giai đoạn 2015-2020.

8



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN phải có vốn tiền tệ ban đầu để
xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng,
cải tiến kỹ thuật,…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các
khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh
tế đó bao gồm:
Những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước: Tất cả các DN thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế
cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho DNNN và có thể cấp
vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ
góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác: Từ sự đa dạng hoá hình thức
sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với
các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN với các nhà đầu tư, ngườicho vay,
với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh
toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi
trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình
DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

Quan hệ trong nội bộ DN: Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban,
phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập
cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ

thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ

9


giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. Như vậy có
thể hiểu: “Tài chính DN là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” (Nguyễn Tấn Bình, 2015,
trang 35).

Tài chính DN có 2 chức năng cơ bản:
Chức năng phân phối: Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan
trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải được
phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục
tiêu chung của DN. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện
theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế
của DN với môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không
phải cố định trong suốt quá trình phát triển của DN mà nó thường xuyên được điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của DN (Nguyễn Tấn Bình,
2015).

Chức năng giám đốc: Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính DN còn có
chức năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân
phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính như thu, chi, lãi, lỗ,… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện các mục tiêu

kinh tế xã hội của DN và còn giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và
hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra được phương hướng và biện
pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo
(Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009)
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính DN có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức
năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối
thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại

10


và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính DN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao
nhất (Nguyễn Tấn Bình, 2015).
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của DN được hiểu là các nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản
là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của DN hoặc làm
giảm bớt các khoản tiền mà DN phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một
tài sản được thực hiện trong các trường hợp như:
+ Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
+ Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Để phân phối cho các chủ sở hữu DN.
Tài sản của DN được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn
kho, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất
như bản quyền, bằng sáng chế… nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai

và thuộc quyền kiểm soát của DN. Tài sản của DN còn bao gồm các loại tài sản
không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng DN kiểm soát được và thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của DN và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động
triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó còn giữ được bí mật và DN còn thu được lợi ích kinh tế (Nguyễn Trọng Cơ &
Nghiêm Thị Thà, 2009).
Tài sản của DN được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua,
như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Thông
thường, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí
không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trường
hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như nhận vốn góp liên doanh,
tài sản được cấp, được biếu tặng (Nguyễn Trọng Cơ & Nghiêm Thị Thà, 2009).

11


1.2.3. Vốn của doanh nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư
vào kinh doanh nhằm muc đích sinh lời của DN. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các
quá trình tiếp theo của DN. Khái niệm này không những cho thấy vốn không chỉ là
một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các DN sản xuất mà còn đề cập tới sự tham
gia của vốn trong DN, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt
thời gian tồn tại của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010). Như vậy, vốn là yếu tố số một
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các DN có thể mở rộng sản xuất
kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương
lai. Các đặc trưng cơ bản của vốn là:

- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của DN.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để
đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và có thể được coi là hàng hoá đặc
biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị
trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định
của DN: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý...) của các tài
sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,...)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều có một phương thức và
hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi
nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của DN được quản lý và sử
dụng một cách hợp lý (Nguyễn Minh Kiều, 2010) .Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ
thuộc vào mục đích và loại hình DN. Có thể phân loại vốn trong DN như sau:

12


Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Một là, Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do vậy
vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà DN phải có khi muốn hình thành DN và
số vốn này được Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của DN.

Đối với DNNN, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
- Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi
nhuận lưu trữ) và các khoản trích hàng năm của DN như các quỹ xí nghiệp (quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển,…).
- Vốn chủ sở hữu khác:là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi do
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, được ngân sách cấp kinh phí, các
đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Hai là, Vốn huy động của DN bao gồm:
- Vốn vay: DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay
các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn liên doanh liên kết: DN có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các DN
khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức
huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của
công ty sẽ được thị trường chấp nhận. DN cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị
nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này (Ngô
Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
- Vốn tín dụng thương mại: là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khách hàng mà DN tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn
với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu
tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác hàng mà DN được
hưởng. Tuy nhiên, khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu
DN biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lưu động của DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).

13


- Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là

một phương thức giúp cho các DN thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng thuê mua có hai phương
thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:
+ Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương
thức thuê ngắn hạn tài sản.
+ Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các
loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro
khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của công ty
(Nguyễn Minh Kiều, 2010).
Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển: thì vốn được chia thành 2 loại:
- Vốn cố định: Việc đầu tư thành lập DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
như: Xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy
móc thiết bị chế tạo sản phẩm,... DN chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tư đã được
chuyển sang vốn cố định của DN. Như vậy, vốn đầu tư của DN là một bộ phận vốn
đầu tư ứng trước của tài sản của DN; đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN và một vòng tuần hoàn của tài sản
cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một
phần lợi nhuận nhất định cho DN. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho DN phần
nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của DN, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh
cho sản phẩm của DN trên thị trường (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
- Vốn lưu động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố
định luôn song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của DN. Có rất nhiều
hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T - H - T’, H - T - H’. Tức là nó
được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban đầu sau khi
đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho DN số lãi hay
không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của
chủ DN. Vậy thì, vốn của DN có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vậy


14


vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho DN nhiều điều kiện
trên thị trường. Một DN được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi
mà DN biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và
qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự
gia công chế biến (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
+ Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông là bộ phận dùng cho quá trình
lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,...
+ Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.3. Khái niệm và phân định nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của DN có rất nhiều
vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài chính đúng
đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như
thế DN mới có thể đứng vững và phát triển. Có thể tóm gọn những vấn đề nẩy sinh
trong hoạt động động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của DN đòi hỏi các
nhà quản trị DN phải đưa ra các quyết định tài chính quan trọng đó là:

- Trong rất nhiều cơ hội đầu tư thì DN sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn cơ
hội đầu tư nào?
- DN nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã
được hoạch định đó?

15


- DN nên thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận như nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ hai liên quan đến
huy động vốn và câu hỏi thứ ba liên quan đến sự kết hợp giữa hai quyết định một và
hai. Quản trị tài chính DN là môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động đầu tư
của DN trên cơ sở đó lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện
những quyết định đó một cách hợp lý và khoa học nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trường. Quản lý tài chính DN được hiểu là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của DN, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia
tăng giá trị của DN và tăng khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường (Ngô Thế
Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2009)..
Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính DN là một quá trình, từ việc phân
tích tình hình của DN cũng như môi trường hoạt động của DN để đưa ra các quyết định
tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của DN, đến đảm bảo các quyết định tài chính
được thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính DN cũng như mục tiêu
phát triển chung của DN. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các
nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng
nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho DN và đảm bảo
cho hoạt động tài chính và hoạt động của DN phát triển ổn định (Ngô Thế Chi &
Nguyễn Trọng Cơ, 2009).

Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong DN. Trong các quyết định của DN, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính
quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi
ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có
nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của DN. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù
có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của DN vẫn phải lưu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của người ngoài DN như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước,…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của DN. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh vực

16


×