Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.56 KB, 213 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MIN

PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP THEO HƯớNG BềN VữNG
ở TỉNH NAM §ÞNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MIN

PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP THEO HƯớNG BềN VữNG
ở TỉNH NAM §ÞNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THƠM

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của


riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................................6
1.1. Những cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận án ..................................................................................................................6
1.2. Đánh giá chung về những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ............25

2.1. Khái niệm và nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững .....................25
2.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở địa bàn
cấp tỉnh ..............................................................................................................35
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở địa bàn cấp tỉnh ............................................................................................. 44
2.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số
địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nam Định ..............................................52
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ..........................................................62

3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững .............................................................................62

3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam
Định giai đoạn 2006 - 2016...............................................................................68
3.3. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định giai đoạn 2006 - 2016......................................................................95
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030 .....117

4.1. Bối cảnh mới và định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030 ............................................................117
4.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Nam Định đến năm 2030.........................................................................125
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 151
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CƠNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 153
PHỤ LỤC ................................................................................................................166


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP
BĐKH
BVMT
BVTV
CCKT
CĐLK
CĐML
CMKT
CNCB
CNH,HĐH

ĐBSH
DN
ĐTN
GTNT
GTSX
HTX
KCHT
KH&CN
KHCN
KHKT
NN&PTNT
NSLĐ
NTM
NTTS
ONMT
PTBV
PTNN
SXNN
TNBQ
TNTN
UBND
WTO

: An toàn vệ sinh thực phẩm
: Biến đổi khí hậu
: Bảo vệ mơi trường
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu kinh tế
: Cánh đồng liên kết
: Cánh đồng mẫu lớn

: Chuyên môn kỹ thuật
: Công nghiệp chế biến
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Đồng bằng sông Hồng
: Doanh nghiệp
: Đào tạo nghề
: Giao thông nông thôn
: Giá trị sản xuất
: Hợp tác xã
: Kết cấu hạ tầng
: Khoa học và công nghệ
: Khoa học công nghệ
: Khoa học kỹ thuật
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Năng suất lao động
: Nông thôn mới
: Ni trồng thủy sản
: Ơ nhiễm mơi trường
: Phát triển bền vững
: Phát triển nông nghiệp
: Sản xuất nông nghiệp
: Thu nhập bình quân
: Tài nguyên thiên nhiên
: Ủy ban nhân dân
: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở địa bàn cấp tỉnh .....................................................................................43

Bảng 3.1: Tỷ lệ VAnn/Gonn tỉnh Nam Định (theo giá so sánh 2010) giai
đoạn 2006 - 2016......................................................................................72
Bảng 3.2: Cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 ...............75
Bảng 3.3: Số việc làm và tỷ lệ việc làm thủy sản trong tổng số việc làm
ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016 (việc làm
trong độ tuổi) ............................................................................................ 81
Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016 ..........82
Bảng 3.5: Hệ số co giãn của nghèo với tăng trưởng nông nghiệp Nam Định
giai đoạn 2006 - 2016...............................................................................83
Bảng 3.6: Tốc độ tăng lượng thuốc BVTV sử dụng qua các vụ (2013-2014) ..........89
Bảng 3.7: Tổng hợp đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định
giai đoạn 2006-2016.................................................................................98
Bảng 3.8: Trình độ CMKT của lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản Nam
Định trong độ tuổi lao động ...................................................................104


DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Nam Định theo giá so sánh
2010 giai đoạn 2006-2016 .................................................................68
Biểu đồ 3.2: Động thái tăng trưởng nông nghiệp Nam Định, Thái Bình và cả
nước theo giá so sánh 2010 giai đoạn 2006-2016 .............................. 69
Biểu đồ 3.3: Năng suất lao động nông nghiệp Nam Định và cả nước theo giá
hiện hành giai đoạn 2006-2016 ..........................................................70
Biểu đồ 3.4: Hiệu quả đầu tư nông nghiệp Nam Định và cả nước theo giá
hiện hành giai đoạn 2007 - 2016 ........................................................71
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ VAnn/GOnn Nam Định, Thái Bình và cả nước theo giá so
sánh năm 2010 giai đoạn 2006-2016 ..................................................72
Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng thủy sản trong GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Nam
Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016 ....................................73
Biểu đồ 3.7: Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành nông nghiệp thuần Nam

Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016 ....................................74
Biều đồ 3.8: Cơ cấu GTSX (%) ngành chăn nuôi Nam Định giai đoạn 2006-2016 .......76
Biểu đồ 3.9: Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành thủy sản Nam Định giai đoạn
2006-2016 ........................................................................................... 77
Biểu đồ 3.10: TNBQ/người/năm của nhân khẩu nông nghiệp Nam Định theo
giá hiện hành giai đoạn 2006-2016.....................................................83
Biểu đồ 3.11: TNBQ/người/năm theo giá hiện hành giữa nông nghiệp, phi
nông nghiệp và thành thị Nam Định giai đoạn 2006-2016 ................85
Biểu đồ 3.12: Giá trị sản phẩm thu được/ha đất nông nghiệp Nam Định giai
đoạn 2006 - 2016 ................................................................................87
Biểu đồ 3.13: Diện tích rừng ngập mặn và tốc độ giảm diện tích rừng ngập
mặn của Nam Định giai đoạn 2006-2016 ...........................................94
Hình 2.1: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ...........................................31


1
MỞ ĐẦU
Nơng nghiệp là ngành kinh tế có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hiện đại. Mặc dù ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu GDP, song ý nghĩa
và tầm quan trọng của ngành nơng nghiệp khơng ngừng tăng lên. Ngồi cung cấp
lương thực, thực phẩm ni sống con người, nơng nghiệp cịn cung cấp nguyên liệu
cho nhiều ngành kinh tế khác. Đối với các nước đang thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) như Việt Nam, nơng nghiệp cịn góp phần quan trọng vào
tạo việc làm, tạo thu nhập cho đại bộ phận dân cư và xóa đói giảm nghèo. Nơng
nghiệp thực hành tốt góp phần giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ mơi trường
(BVMT) và sự đa dạng sinh học.
Sau 30 năm đổi mới và phát triển, nông nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng
định vị thế của mình với việc cung cấp sinh kế trực tiếp cho 8,61 triệu hộ nông, lâm,
thủy sản [6, tr.17], tạo việc làm cho 44% lao động (trên 23 triệu người) [106, tr.138],
đóng góp trên 17% GDP cho nền kinh tế [106, tr.170] và gần 20% giá trị xuất khẩu.

Tuy nhiên, trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập sâu rộng và biến đổi khí
hậu (BĐKH) ngành nơng nghiệp nước ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, đó là: sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất nước ngồi có cùng
chủng loại nơng sản ở thị trường trong và ngoài nước; thời tiết cực đoan, xâm nhập
mặn, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường (ONMT) gia tăng; đa dạng sinh học suy
giảm. Trong khi đó, các nguồn lực cần thiết cho sản xuất nông nghiệp (SXNN), như:
đất đai, chất lượng nguồn lao động và vốn đầu tư cho nông nghiệp đang ở mức thấp;
công nghệ sản xuất lạc hậu; một số yếu tố đầu vào cho SXNN còn phụ thuộc vào
nước ngồi (máy móc, phân bón, xăng dầu, thuốc trừ sâu…) đã làm cho sản xuất và
kinh doanh nông nghiệp không hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của đất nước. Điều này đã hạn chế tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của người SXNN. Nhằm khắc phục tình trạng này, trong
những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã nhấn mạnh mục tiêu phát triển ngành
nông nghiệp theo hướng bền vững.
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH),
có nhiều tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản (NTTS) và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có cơng


2
nghiệp, làng nghề tương đối phát triển, song đến nay nơng nghiệp vẫn là ngành sản
xuất quan trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm
2016, ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và
cung cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của
Tỉnh [25, tr.47]. Tuy nhiên, ngành nơng nghiệp Nam Định vẫn cịn nhiều hạn chế,
yếu kém như chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN
thấp, tình trạng ONMT gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của
BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn bão
với cường độ lớn, bất thường, khó dự đốn; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khơ hạn

làm thối hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng lấn sâu
nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của Tỉnh không hiệu quả,
kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó khiến cho
một bộ phận nơng dân khơng thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang
ngày càng tăng và đến vụ xuân năm 2016 có 83 xã, thị trấn với 950 ha tập trung ở các
huyện Ý Yên, Trực Ninh, Nam Trực, Mỹ Lộc [3]. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản
xuất mới để ngành nông nghiệp của Tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển
hiệu quả và bền vững.
Nhận thức được tình hình trên, Nam Định đã ban hành chính sách khuyến
khích doanh nghiệp (DN) đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ tổn thất trong sản xuất
nông, thủy sản; khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ (KHCN) vào
SXNN; thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững (PTBV)… Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về
lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải có những phân tích đánh giá thực
trạng, từ đó phát hiện ra các ngun nhân, tìm kiếm giải pháp để ngành nông nghiệp
của Tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài:
“Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định” làm luận án tiến
sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển vừa có tính cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp (PTNN) theo hướng bền vững ở
tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 và đề xuất giải pháp thúc đẩy PTNN theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh;
- Nghiên cứu kinh nghiệm về PTNN theo hướng bền vững ở một số địa
phương có điều kiện tương đồng để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định;
- Phân tích, đánh giá thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam
Định giai đoạn 2006 - 2016 trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng ở chương 2;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là PTNN tỉnh Nam Định dưới góc
nhìn bền vững. Đề tài luận án chỉ tập trung nghiên cứu phát triển ngành nông nghiệp
dựa trên cơ sở lý luận về PTBV, không đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực chuyên môn,
kỹ thuật liên quan đến PTNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài luận án nghiên cứu ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm nông, lâm, thủy sản, không nghiên cứu diêm nghiệp do Nam Định chưa có
số liệu thống kê về nghề muối. PTNN theo hướng bền vững được tiếp cận dưới góc
độ kinh tế phát triển, tức là xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của
ngành nơng nghiệp tỉnh Nam Định trên ba trụ cột: bền vững về kinh tế, tức là tăng
trưởng nông nghiệp ổn định trong thời gian dài và sử dụng hiệu quả các nguồn lực;
bền vững về xã hội được xem xét trên giác độ tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải
quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong SXNN như: việc làm, xóa đói giảm nghèo,
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống người SXNN; bền vững về môi trường
được xem xét tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT
và ứng phó BĐKH.


4
- Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu PTNN theo hướng bền vững trên
địa bàn tỉnh Nam Định.

- Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng PTNN theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016, đề xuất giải pháp phát triển
ngành nông nghiệp theo hướng bền vững của tỉnh đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận về PTBV đã được Hội nghị
thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazin)
năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng
hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định: PTBV là q trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Dựa
trên cơ sở đó, luận án nghiên cứu PTNN theo hướng bền vững dưới ba góc độ kinh
tế, xã hội và mơi trường. Ngoài ra, luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước Việt Nam về PTBV nói chung, PTNN theo hướng bền vững nói
riêng; chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, PTNN của tỉnh Nam Định. Đồng thời,
luận án kế thừa những lý thuyết kinh tế hiện đại như PTNN trong điều kiện BĐKH,
hội nhập quốc tế, chuỗi giá trị và giá trị gia tăng, quan hệ giữa nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ v.v..
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử Mác - Lênin để nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh… Đồng thời để có thêm các thơng tin liên quan đến PTNN theo hướng
bền vững ở tỉnh Nam Định, NCS sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin
bằng bảng hỏi dành cho 50 cán bộ ở các chi cục thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (NN&PTNT) Nam Định, như: Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm lâm, Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm và Thủy
sản, Chi cục Chăn nuôi thú Y; một số cán bộ thuộc phòng NN&PTNT các huyện



5
Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực và Vụ Bản; một số cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, sở Lao động và Thương binh Xã hội (LĐ&TBXH) Nam Định; một số
cán bộ cấp xã ở các xã khảo sát và với 436 hộ nông dân ở các huyện: Hải Hậu,
Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Nam Trực và Vụ Bản (xem Phụ lục 1).
- Nguồn tài liệu nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án chủ
yếu là các tài liệu đã được cơng bố trên sách, báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu
có liên quan trong và ngồi nước; tài liệu của các cơ quan quản lý tỉnh Nam Định,
Cục Thống kê Nam Định, Tổng cục Thống kê.
+ Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi soạn
thảo sẵn dành cho 50 cán bộ cấp Sở, phịng, xã của Tỉnh; 436 hộ nơng dân trực tiếp
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, NTTS ở các xã thuộc 5 huyện trong Tỉnh.
5. Đóng góp mới của luận án
- Đưa ra cơ sở lý luận về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, bao
gồm: khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến PTNN
theo hướng bền vững ở địa bàn này;
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học thực trạng PTNN theo hướng bền vững
ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2016, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế đó;
- Đưa ra quan điểm và đề xuất có căn cứ khoa học các định hướng, giải pháp
nhằm PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án gồm 4 chương và 11 tiết.


6
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước được
cơng bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Các cơng trình đã đạt được
những kết quả nhất định, là cơ sở để định hướng cho nghiên cứu tiếp theo của luận án.
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƢỚC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu lý luận về phát triển nơng nghiệp
theo hƣớng bền vững
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về khái niệm, nội dung và chỉ tiêu đánh
giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Tùy từng giai đoạn phát triển, tùy từng góc độ tiếp cận, các nhà nghiên cứu
có quan niệm khác nhau về PTNN theo hướng bền vững, theo đó, khái niệm PTNN
theo hướng bền vững cũng có nội dung và chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Có thể kể
đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Những năm 90 của thế kỷ XX, SXNN ở các quốc gia đang phát triển tiêu tốn
nhiều nguồn lực (đất đai, nguồn nước, lao động), gây ONMT song năng suất thấp,
chưa đảm bảo cuộc sống của dân cư nông nghiệp. Trước vấn đề đặt ra của PTNN thời
kì đó, các cơng trình nghiên cứu về PTNN đã hướng vào vấn đề BVMT đất, nước và
khởi xướng PTNN theo hướng bền vững. Mục đích của PTNN theo hướng bền vững
là nhằm kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, duy trì hệ sinh thái trong
SXNN để thỏa mãn nhu cầu của con người. Vì vậy, có nhiều khái niệm về PTNN theo
hướng bền vững đã được đưa ra. Chẳng hạn, TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật
thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên hợp quốc) đưa ra
quan niệm: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững phải bao hàm quản lý thành
công tài nguyên thiên nhiên (TNTN) nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời
cải tiến chất lượng mơi trường và gìn giữ được TNTN [70, tr.12]. Quan niệm này chỉ
ra, PTNN theo hướng bền vững cần bảo tồn và phát triển TNTN.
Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World Food

Dry” [134] cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự


7
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” Quan niệm của FAO nhấn mạnh
cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ thuật và
thể chế.
Richard R. Harwood (1990) trong cơng trình nghiên cứu “Lịch sử nông
nghiệp bền vững” [137] cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp
mà các hoạt động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích
của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi
phí để sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại
mơi trường, trong khi duy trì và khơng ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông
nghiệp”. Quan niệm về PTNN theo hướng bền vững trên đã chỉ ra cách thức để
cộng đồng thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển thay đổi tư duy cũng như
hành động: sản xuất nơng nghiệp phải tối thiểu hóa chi phí, nâng cao cuộc sống của
cư dân nơng nghiệp và BVMT. Như vậy, có thể thấy rằng, quan niệm về PTNN theo
hướng bền vững đã nhấn mạnh đến mối quan hệ hài hòa giữa mục tiêu kinh tế với
mục tiêu xã hội và môi trường trong PTNN.
Đến thập niên đầu của thế kỷ XXI, trước những tác động của SXNN đến tự
nhiên như: làm tăng khí nhà kính, ơ nhiễm và làm giảm độ màu của đất, ô nhiễm và
cạn kiệt nguồn nước, làm giảm sự đa dạng sinh học, Tổ chức Sinh thái và Môi
trường thế giới (WORD) cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa
mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không làm giảm khả năng ấy đối với
các thế hệ mai sau [93, tr.32]. Quan niệm này có tính tổng hợp và khái quát cao:
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững nghĩa là nền nông nghiệp không chỉ
cho phép các thế hệ hiện nay khai thác TNTN vì lợi ích của họ mà cịn duy trì được
khả năng ấy cho thế hệ mai sau.
Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong cơng trình “Nơng

nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [68, tr.8] đã chỉ ra: “Nông nghiệp bền vững
không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà cịn tìm cách khơi phục
những hệ sinh thái đã bị suy thối”. Quan niệm này chỉ ra, PTNN theo hướng bền
vững, ngoài việc bảo vệ hệ sinh thái hiện có cịn phải phục hồi, tái tạo những hệ sinh
thái trong tự nhiên đã bị suy thoái.


8
Tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006) trong “Giáo trình Kinh tế nơng
nghiệp” cho rằng, phát triển nơng nghiệp theo hướng bền vững là khả năng duy trì
hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không
ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Đồng thời, các tác giả cũng cho rằng, nơng
nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương đối, con người cần phải điều chỉnh để lập nên
một thế bền vững mới [93, tr.32].
Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu của một số tổ chức và cá nhân trong các hội
nghị, hội thảo cũng đưa ra quan niệm về PTNN theo hướng bền vững, như: “Phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững phải bao hàm quản lý thành công TNTN nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng mơi trường và gìn giữ được
TNTN” [70, tr.12]; hoặc: sản xuất nông nghiệp bền vững là chúng ta cần chọn một biện
pháp sản xuất để cây trồng, vật nuôi của chúng ta tiếp tục cho mỗi năm một lãi, chất
lượng nguồn nước và đất đai hàng năm vẫn được duy trì tốt để thế hệ con cháu chúng
ta tiếp tục được hưởng cái lợi từ đất và môi trường nước v.v... [55]. Quan niệm về
SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn đề kinh tế, môi trường và
xã hội trong quá trình phát triển.
Như vậy có thể thấy, trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển
của ngành nông nghiệp đặt ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác
nhau nhất định, song về cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài
hịa mối quan hệ giữa tăng trưởng nơng nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống
con người. Các nghiên cứu này mới dừng lại ở quan niệm, chưa đưa ra chỉ tiêu đánh
giá PTNN theo hướng bền vững.

Gần đây, một số cơng trình nghiên cứu đã đưa ra nội dung và các chỉ tiêu
đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Mặc dù còn một vài khác biệt, song các
nghiên cứu này đều từ nội dung PTNN theo hướng bền vững để đưa ra chỉ tiêu đánh
giá. Chẳng hạn, Serey Mardy (2014) trong “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia” [82] cho rằng, phát triển nông nghiệp bền
vững phải đảm bảo được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế, SXNN phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều sản
phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương
thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Về xã hội, phải đảm bảo cho người


9
nơng dân có đầy đủ cơng ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng được nâng cao. Về môi trường là không hủy hoại TNTN, giữ nguồn
nước ngầm trong sạch và không gây ONMT. Để phản ánh nội dung, tác giả đã đưa
ra hệ thống các chỉ tiêu. Về mặt kinh tế, đó là: Quy mơ SXNN; Đầu tư cho PTNN
(đầu tư công cho nông nghiệp, đầu tư cho kết cấu hạ tầng); Năng suất, sản lượng sản
phẩm; Thu nhập của nông hộ; Hiệu quả kinh tế của SXNN. Các chỉ tiêu phản ánh về
mặt xã hội, gồm: Lao động và việc làm; xóa đói giảm nghèo; Cân bằng giới trong
PTNN. Chỉ tiêu phản ánh về mặt mơi trường, gồm có: Sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV); Chất thải nông nghiệp; Xử lý chất thải và ONMT nông nghiệp. Theo
tác giả, tùy vào từng vùng, từng quốc gia và điều kiện nghiên cứu, các chỉ tiêu được
sử dụng để đánh giá PTNN bền vững có thể khác nhau.
Nguyễn Thanh Hải (2014) trong “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững”[34] cho rằng, nội dung bền vững về kinh
tế chính là sự tăng lên ổn định của năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi trong
từng giai đoạn nhất định (3-5 năm). Vì vậy, các tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền
vững về kinh tế chủ yếu dừng ở động thái hay mặt lượng của tăng trưởng nông nghiệp,
như: (i) Năng suất cây trồng; (ii) Năng suất vật nuôi; (iii) Giá trị sản xuất (GTSX) của
tồn ngành nơng nghiệp và từng ngành riêng biệt; (iv) Tốc độ tăng của SXNN nói

chung, của từng ngành riêng biệt, hoặc của từng sản phẩm cụ thể; (v) Giá trị sản xuất
tính trên 1 ha đất nông nghiệp; (vi) Giá trị sản xuất do 1 lao động tạo ra; (vi) Cơ cấu
giữa các ngành của SXNN. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc và hiệu quả tăng trưởng của
ngành nông nghiệp chưa được bàn đến. Cịn bền vững về xã hội đó là nâng cao thu
nhập cho người dân và đảm bảo tính cơng bằng trong việc hưởng thụ các thành quả do
phát triển mang lại. Tiêu chí đánh giá, gồm có: (i) Thu nhập bình quân một nhân
khẩu/tháng; (ii) Tỷ lệ người nghèo; (iii) Trình độ dân trí của nơng dân; (iv) kết cấu hạ
tầng (KCHT) kinh tế - xã hội trên địa bàn. Bền vững về môi trường là bảo vệ và không
ngừng nâng cao độ phì của đất, bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước và bảo vệ
rừng. Tiêu chí phản ánh, gồm có: (i) Diện tích đất bị hoang hóa; (ii) Diện tích đất khơng
được tưới tiêu hợp lý; (iii) Lượng phân hóa học, lượng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và
các loại hóa chất sử dụng trong nơng nghiệp; (iv) Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng
sinh học; (v) Diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng; (vi) Số vụ và diện tích rừng bị cháy,


10
bị chặt phá. Nhìn chung, mặc dù chưa đầy đủ, song nghiên cứu đã đưa ra hệ thống chỉ
tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững tương đối khá toàn diện.
Phí Văn Hạnh (2016) trong “Phát triển nơng nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng ĐBSH” [37] đưa ra 4 nội dung, gồm có: (1) Chuyển dịch kinh tế (CCKT) nơng
nghiệp theo hướng bền vững; (2) Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả SXNN
theo hướng bền vững; (3) Tăng trưởng nơng nghiệp tồn diện gắn với đảm bảo cơng
bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân; (4) Tăng trưởng nông
nghiệp gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) bền vững. Từ 4 nội dung trên, tác giả đã
đưa ra 4 nhóm tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Tuy nhiên, dưới góc độ
kinh tế chính trị, các chỉ tiêu mới được xem xét dưới góc độ định tính. Cụ thể, về
chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng bền vững, tác giả đưa ra các tiêu chí phản
ánh CCKT nơng nghiệp trong nội bộ ngành (tính hợp lý trong chuyển dịch cơ cấu tồn
ngành nông nghiệp dưới sự tác động của phát triển lực lượng sản xuất; tính hợp lý và
hiệu quả trong chuyển dịch của các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi; phân ngành khai

thác, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; phân ngành khai thác, NTTS). Phản ánh cơ cấu
nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ, gồm có (nơng hộ: quy mơ, diện tích, số nhân khẩu
trong hộ; hợp tác xã (HTX): số lượng, doanh thu, cơ cấu HTX…; trang trại: số lượng,
cơ cấu, loại hình, quy mơ; diện tích đất nơng nghiệp được bảo vệ; bình qn đất nơng
nghiệp; khả năng sử dụng hợp lý và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp. Phản ánh về cơ
cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế, luận án đưa chỉ tiêu đánh giá về quy mô, tốc
độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp. Về mặt xã hội, luận án đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu, gồm: kết cấu hạ tầng; giải quyết việc làm, an sinh xã hội cho người lao động; thu
nhập; thiết chế văn hóa cộng đồng; tỷ lệ hộ nghèo; phân hóa giàu nghèo. Về mơi
trường, luận án đưa ra các chỉ tiêu: diện tích đất được bảo vệ; tỷ lệ diện tích cây trồng
hàng năm được tưới tiêu; tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng được bảo tồn và duy trì đa
dạng sinh học; tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học; hàm lượng chất
hữu cơ ven biển, cửa sơng; mức phân hóa học, lượng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và các
loại hóa chất sử dụng nơng nghiệp trên diện tích đất canh tác; tỷ lệ chất thải nông
nghiệp được thu gom, xử lý. Có thể nói, cơng trình nghiên cứu đã xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu đánh giá tương đối toàn diện về PTNN theo hướng bền vững, song chưa
chỉ ra mối quan hệ giữa ba trụ cột trong PTBV về nông nghiệp.


11
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững
Ở hướng nghiên cứu này, các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính
sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao động,
…, hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững. Tiêu
biểu có thể kể đến như:
Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nơng nghiệp của các nước đang phát
triển” [135] cho rằng, ở các nước đang phát triển, chính sách vùng, chính sách hỗ
trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương mại nơng sản, những vấn đề phát
sinh trong q trình đơ thị hóa ảnh hưởng lớn đến PTNN.

Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” [57] chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông
nghiệp một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ
thuật… Sự gia tăng vốn đầu tư PTNN làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng
năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nơng sản phẩm hàng hóa. Bởi vì, vốn
là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển
các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch CCKT và nâng cao
chất lượng lao động nông nghiệp.
Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới” [80] cho rằng, các nguồn lực đầu vào, như:
vốn, đất đai, chất lượng lao động, KCHT có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền
vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN.
Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nơng dân” [59] đã chỉ ra, KHCN
phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm
hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để PTNN theo hướng bền vững.
Vũ Trọng Bình (2013) trong “Phát triển nơng nghiệp bền vững: Lý luận và
thực tiễn” [8] chỉ ra có sáu yếu tố chính ảnh hưởng tới PTNN theo hướng bền vững,
đó là: (i) Hội nhập quốc tế; (ii) Phát triển công nghiệp, đô thị; (iii) Quy hoạch không
gian giữa công nghiệp, dịch vụ và nơng nghiệp; (iv) Q trình hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn; (v) Vai trị của nơng dân; (vi) Chính sách PTNN. Qua phân


12
tích, luận giải của tác giả cho thấy sáu yếu tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến PTNN
theo hướng bền vững trong điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện hội nhập và BĐKH đang trực tiếp tác động đến ngành nơng
nghiệp, các cơng trình gần đây đã tập trung nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng to lớn của
hội nhập quốc tế và BĐKH đến ngành nông nghiệp.
Về ảnh hưởng của hội nhập đến ngành nông nghiệp, tác giả Nguyễn Từ và

các cộng sự (2010) trong cơng trình nghiên cứu “Tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” [110] cho rằng, ảnh hưởng của hội
nhập kinh tế quốc tế đến ngành nông nghiệp Việt Nam có cả hai mặt: tích cực và
tiêu cực. Do đó, cần phải biết tận dụng ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực để nông nghiệp phát triển.
Tác giả Vũ Trọng Bình (2013) đã chỉ ra: Hội nhập nền nông nghiệp Việt Nam
dần dần trở thành một ngành sản xuất mở, các chuỗi ngành hàng nông nghiệp kết
nối và là một bộ phận của chuỗi giá trị tồn cầu, thị trường đầu vào và đầu ra của
nơng nghiệp cũng dần dần được kết nối. Do đó, sự ổn định và bền vững của nền
nông nghiệp Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ vào cách thức hội nhập quốc tế, cách
thức chống rủi ro từ các cú sốc thị trường thế giới [8].
Ngồi các cơng trình trên, cịn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các
nghiên cứu này đã chỉ ra, hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển
ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông
nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh
nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa
sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho
ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành
nông nghiệp… Tiêu biểu cho các nghiên cứu này, có thể kể đến như: “Hai điểm yếu
của nông nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, của Nguyễn Quốc Vọng [124];
“Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay”, của Việt Hà
[34]; “Nơng nghiệp Việt Nam: “Chìa khóa” nào để hội nhập, phát triển?” của Văn
phịng Bộ Nơng nghiệp [121]; “Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp: Thách
thức từ nội tại” của Khánh Nguyên [73]...


13
Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều

nghiên cứu chỉ ra. Chẳng hạn, tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012) trong
“Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển” [29] chỉ ra, BĐKH tác động lên hệ sinh thái
biển và hoạt động kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam, BĐKH vùng ven biển với
những biểu hiện cụ thể: nước biển dâng, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan đã ảnh
hưởng đến SXNN, qua đó, ảnh hưởng đến sinh kế người dân. Tác giả Đinh Vũ Thanh,
Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nơng
nghiệp và giải pháp ứng phó” [94] cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của
ngành nông nghiệp, như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài ngun nước và thủy
lợi,…; Ngồi ra, một số cơng trình nghiên cứu khác chỉ ra, BĐKH đã tác động đến
SXNN, như: (1) Làm giảm các đầu vào cơ bản của SXNN và ảnh hưởng trực tiếp đến
sản lượng của các ngành này; (2) Làm thay đổi quy trình sinh trưởng và mùa vụ, giảm
năng suất và hiệu quả của SXNN; (3) Biến đổi khí hậu đã và đang đe dọa nghiêm
trọng đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp làm tăng mức độ rủi ro và tổn thất cho các ngành
sản xuất; (4) Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến các ngành nông nghiệp chủ lực và gây
ra tổn thất lớn cho nền kinh tế. Điển hình cho các cơng trình này có thể kể đến nghiên
của Mai Hạnh Ngun (2010) [73]; Tô Văn Trường (2011) [107]; Bùi Thị Kim Dung
(2012) [31]; DARA International (2013) [131].
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về vai trị của nơng nghiệp trong phát
triển bền vững
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ của Việt Nam mà còn
của nhiều nước trên thế giới. Trong điều kiện đẩy nhanh CNH,HĐH, phát triển kinh
tế thị trường, hội nhập và BĐKH, vai trị của nơng nghiệp không hề bị mất đi mà
ngược lại càng được coi trọng. Điều này đã được các cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước đề cập đến. Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
FAO (1990) trong “World Food Dry”[134] chỉ ra rằng, PTNN là điều kiện,
phương tiện để nền kinh tế đạt được sự bền vững. Điều này được thể hiện: (i) Trong
các chu kỳ khủng hoảng kinh tế, tài chính, nơng nghiệp ít bị tác động nên nông
nghiệp tăng trưởng cao sẽ giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng dễ dàng và tạo
điều kiện phục hồi kinh tế nhanh hơn; (ii) Tăng trưởng nơng nghiệp cao giúp giảm
nghèo nhanh chóng ở nơng thơn và cả thành thị. Tăng trưởng nông nghiệp làm tăng



Luận án đầy đủ ở file: Luận án full






×