Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Sử dụng nguồn vốn ODA nhật bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

VŨ DIỆU LINH

SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG
LĨNH VỰC TIẾT KIỆM NĂNG LƢỢNG VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

HÀ NỘI, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

VŨ DIỆU LINH

SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG
LĨNH VỰC TIẾT KIỆM NĂNG LƢỢNG VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của TS.Nguyễn Tiến Dũng. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, 28 tháng 11 năm 2016
Học viên cao học

Vũ Diệu Linh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu, luận văn “Sử dụng vốn ODA
Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi trƣờng” đã hoàn
thành. Ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự động viên, khích
lệ rất nhiều từ phía nhà trƣờng, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin cảm ơn thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế đã truyền đạt những
kiến thức quý báu, hữu ích cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em
xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến TS Nguyễn Tiến Dũng, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã và đang động viên, giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Học viên cao học

Vũ Diệu Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
4. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ NGUỒN VỐN ODA ......................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 5
1.1.2. Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước và xác định
hướng nghiên cứu .................................................................................. 10
1.2. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN ODA ........................ 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA.................................................. 10
1.2.2. Phân loại nguồn vốn ODA............................................................ 13
1.2.3. Các nhà tài trợ ODA và lĩnh vực ưu tiên tài trợ .......................... 16
1.2.4. ODA trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường 19
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31

ĐƢỢC SỬ DỤNG .......................................................................................... 31
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 32


2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................. 32
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................ 33
2.2.3. Phương pháp thống kê .................................................................. 35
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống .......................................... 35
CHƢƠNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ODA NHẬT BẢN TRONG
LĨNH VỰC TIẾT KIỆM NĂNG LƢỢNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ............................................ 36
3.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ODA NHẬT BẢN CỦA VIỆT NAM ......... 36
3.1.1. Tình hình sử dụng năng lượng ở Việt Nam .............................. 36
3.1.2. Sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015
.................................................................................................................. 42
3.1.3. Xu hướng và nội hàm của tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi
trường theo các lĩnh vực cụ thể .............................................................. 47
3.1.4. Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam trong giai đoạn
2011-2015 ................................................................................................. 53
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ODA NHẬT BẢN TRONG LĨNH VỰC
TIẾT KIỆM NĂNG LƢỢNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM 57
3.2.1 Sử dụng ODA Nhật Bản cho lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và
bảo vệ môi trường .................................................................................... 57
3.2.2. Nghiên cứu các dự án điển hình .................................................. 60
Biểu đồ 3.5: Vận tốc gió trung bình các tháng trong năm .......................... 65
Biểu đồ 3.6: Lợi ích ròng hàng năm của dự án (đã tính chiết khấu) .......... 68
3.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sử dụng ODA cho lĩnh vực tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường ở Việt Nam ....................................... 77
3.2.4. Kinh nghiệm của một số nước đối với sử dụng ODA Nhật bản

trong tiết kiệm năng lượng bảo vệ môi trường. ..................................... 81
4.1. NHẬN XÉT ......................................................................................... 85


4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................................................ 87
4.2.1. Vai trò của nhà nước .................................................................... 88
4.2.2. Vai trò của các đơn vị chủ đầu tư................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐHKK

Điều hòa không khí

2

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


3

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

4

JIBC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế

5

JICA

Văn phòng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

6

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

i


DANH MỤC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

Nội dung
Hồ trợ ODA của Nhật Bản cho các nƣớc
Đông Nam Á năm 2010
Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA và
vốn vay ƣu đãi giai đoạn 2011 – 2015
Sản lƣợng điện tiết kiệm trên cả nƣớc giai
đoạn 2011-2015

ii

Trang
29

44


73


DANH MỤC HÌNH
STT
1

Hình

Nội dung

Biểu đồ 1.1 Dự án tiết kiệm năng lƣợng, giảm phát thải

Trang
25

nhà kính ở Đức sử dụng quỹ đầu tƣ ODA
(triệu €)
2

Biểu đồ 1.2 Sự phân chia loại dự án khác nhau trong

26

tổng khối lƣợng các dự án giảm khí nhà
kính trong các danh mục đầu tƣ của ODA
Đức
3


Biểu đồ 1.3 Phân chia các khu vực mà ODA của GEF

26

tài trợ cho lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và
chống biến đổi khí hậu (năm 2009)
4

Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ giảm tổn thất điện năng 2009-2015

43

5

Biểu đồ 3.2 Giải ngân theo loại hình FY (năm 2015)

45

6

Biểu đồ 3.3 ODA cam kết theo lĩnh vực (năm 2015)

46

7

Biểu đồ 3.4 Cơ cấu vốn ODA Nhật Bản năm 2013

49


8

Hình 3.1

Khu vực Bình Thuận đƣợc đánh giá là có

58

tiềm năng năng lƣợng gió cao
9
10

Biểu đồ 3.5 Vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
Hình 3.2

Sơ đồ bố trí các turbine gió tại vị trí dự án

60
60

11

Biểu đồ 3.6 Lợi ích ròng hàng năm của dự án

63

12

Biểu đồ 3.7 Giá trị tích luỹ của dự án theo thời gian


63

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lƣợng là một dạng tài nguyên vô cùng quan trọng không thể thiếu
đƣợc trong sự phát triển kinh tế- xã hội, nhất là hiện nay một số nguồn năng
lƣợng sơ cấp không tái tạo (nhƣ than, củi, dầu mỏ, khí đốt...) ngày càng cạn
kiệt, năng lƣợng điện có nhiều dấu hiệu cung không đáp ứng đƣợc cầu trên
toàn thế giới. Các nguồn năng lƣợng tái tạo và năng lƣợng mới chƣa đƣợc sử
dụng rộng rãi, giá thành còn cao. Việc sử dụng các nguồn năng lƣợng có hiệu
quả và tiết kiệm đang đƣợc nhiều quốc gia quan tâm giải quyết.
Tiết kiệm năng lƣợng là sử dụng năng lƣợng một cách hợp lý, giảm
mức tiêu thụ năng lƣợng, giảm chi phí năng lƣợng cho hoạt động của các
phƣơng tiện, thiết bị sử dụng năng lƣợng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lƣợng
cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. Trên thế giới, các nƣớc phát
triển đã kết hợp các biện pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lƣợng đồng
thời với cơ chế sản xuất sạch. Trong thực tế các nƣớc nghèo, các nƣớc đang
phát triển việc sử dụng năng lƣợng lãng phí và kém hiệu quả hơn các nƣớc
phát triển, vì vậy có nhiều cơ hội tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lƣợng.
Bên cạnh đó, các hoạt động sử dụng lãng phí năng lƣợng này còn là
những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính (nồng độ khí thải trong các hoạt động
công nghiệp gia tăng) làm Trái đất nóng lên, từ đó gây ra hàng loạt những
thay đổi bất lợi và không thể đảo ngƣợc của môi trƣờng tự nhiên.
Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC), đến
năm 2100, nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1.4 °C đến 5.8°C. Sự nóng lên
của bề mặt trái đất sẽ làm băng tan ở hai cực và các vùng núi cao, làm mực

nƣớc biển dâng cao thêm khoảng 90cm, nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều
vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp.
1


Cái giá mà mỗi quốc gia phải trả để giải quyết hậu quả của biến đổi khí
hậu trong một vài chục năm nữa sẽ vào khoảng từ 5-20% GDP mỗi năm,
trong đó chi phí và tổn thất ở các nƣớc đang phát triển sẽ lớn hơn nhiều so với
các nƣớc phát triển. Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng
nề của biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả hiện đang là
chƣơng trình mục tiêu của quốc gia. Chính phủ kêu gọi các ngành, các cấp
cùng mọi ngƣời dân tích cực tham gia thực hiện. Cụ thể là, trong những năm
qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tƣ phát triển nguồn năng lƣợng nhằm
đảm bảo cung cấp năng lƣợng cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng của đất nƣớc và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho nhân
dân. Tuy nhiên, một vài năm tới, Việt Nam có lẽ sẽ gặp khó khăn trong việc
đảm bảo cung cấp đủ năng lƣợng trong các tháng mùa khô, nhất là khi gặp
hạn hán kéo dài, không đủ nƣớc cho các nhà máy thủy điện phát điện. Trong
khi đó, việc thực hiện tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng còn chƣa đƣợc triệt để; tiết kiệm năng lƣợng chƣa đƣợc quan tâm thật sự
của cộng đồng xã hội, ngƣời dân và các doanh nghiệp, gây lãng phí tài
nguyên của đất nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Với phƣơng châm mong muốn hỗ trợ và chia sẻ với Việt Nam kinh
nghiệm tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi trƣờng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tránh lặp lại những bài học phải trả giá đắt, do không quan
tâm đến môi trƣờng thiên nhiên nhƣ Nhật Bản từng trải qua, Nhật Bản coi
việc giải quyết các vấn đề môi trƣờng ở Việt Nam là vấn đề rất quan trọng và
cần thiết.
Trong hợp tác phát triển, Nhật Bản tiếp tục là quốc gia đứng đầu về hỗ

trợ vốn ODA cho Việt Nam. Tổng cam kết ODA (bao gồm viện trợ không
hoàn lại và ODA vốn vay) của Chính phủ Nhật Bản dành cho Chính phủ Việt
2


Nam từ 1992 đến hết 31/12/2015 đã đạt con số kỷ lục - 2.600 tỷ yên. Mức
viện trợ vốn vay ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam khoảng 200 tỷ
Yên/năm (trong đó tổng mức ODA Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam trong
năm 2015 lên mức 300 tỷ yên) . Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tập trung chủ
yếu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, bến cảng, các dự án năng
lƣợng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong
những năm qua.
Việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả không những giảm chi
phí, tăng lợi nhuận cho khách hàng sử dụng mà còn giảm bớt chi phí đầu tƣ
cho các công trình cung cấp năng lƣợng, đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lƣợng
ngày một tăng cao của đất nƣớc, đồng thời giảm phát thải, bảo vệ môi trƣờng,
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lƣợng, thực hiện phát triển kinh tế
xã hội bền vững . Chính vì vâ ̣y đề tài “Sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản
trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam’’
đƣợc thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng sử dụng năng lƣợng nhằm
quản lý, sử dụng năng lƣợng tốt hơn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp, chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn viện trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và
bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA
Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng.
- Phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA của Nhật Bản

trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam thông
qua một số nghiên cứu tình huống cụ thể
3


- Đƣa ra một số giải pháp nhằm sử dụng hoàn thiện hơn nguồn vốn viện
trợ ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng
tại Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA
Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ ODA
Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng tại Việt
Nam qua các lĩnh vực nhƣ giảm phát thải khí CO2, sử dụng tiết kiệm nguồn
nhiên liệu và ứng dụng các công nghệ cao.
- Về không gian: Việt Nam
- Về thời gian: Giai đoạn 2011-2015
4. Kết cấu luận văn
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4
chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình tài liệu và cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
Chƣơng 3: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA Nhật
Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2015.
Chƣơng 4: Đánh giá tình hình thực hiện và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng
và bảo vệ môi trƣờng.


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về sử dụng ODA trong các nước
Liên quan đến nguồn vốn ODA, có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA theo vùng và quốc gia,
chủ yếu là bài báo trên các tạp chí kinh tế, các báo cáo của các nhóm tƣ vấn,
diễn văn họp thƣờng niên của các nhà tài trợ. Các công trình nghiên cứu của
nƣớc ngoài đề cập đến các nội dung sau đây:
Về khái niệm và nguồn gốc ra đời của ODA: Helmut Fuhrer (1996) với
nghiên cứu “A history of the development assistance committee and the
development co-operation directorate in dates, names and figures” cho thấy
năm 1969, Tổ chức OECD đã đƣa ra khái niệm về nguồn vốn ODA lần đầu
tiên nhƣ sau: “Nguồn vốn phát triển chính thức (Viết tắt là ODA) là nguồn
vốn hỗ trợ để tăng cƣờng phát triển kinh tế và xã hội của các nƣớc đang phát
triển. Thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ này.
Nhƣ vậy, khái niệm sơ khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tƣ khác
với hai đặc điểm chính: Là khoản hỗ trợ phát triển chính thức và bao gồm
thành tố hỗ trợ.
Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và lƣợng hóa tỷ lệ phần trăm
thành tố hỗ trợ là 20-30% tùy vào Nhà tài trợ và Quốc gia nhận tài trợ. Tuy
nhiên, qua thời gian, mục đích viện trợ tùy thuộc vào quốc gia viện trợ và
nhận viện trợ ODA cũng thay đổi. Từ mục đích ban đầu là hàn gắn vết thƣơng
sau chiến tranh, sau này là trách nhiệm của các nƣớc giàu giúp các nƣớc
nghèo để phát triển kinh tế - xã hội.
5



Về đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA vào phát triển kinh tế - xã
hội của các nƣớc đang phát triển: Các nghiên cứu của Bonne (1996) và
Lensink và Morrissey (2000) đã tập trung đánh giá hiệu quả của nguồn vốn
ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển từ góc
độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của các nƣớc đang phát
triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn
định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hƣởng tiêu cực đến chính sách
tài chính và đầu tƣ của nƣớc nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh
trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả
đã khẳng định rằng các tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát
triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực
hiện nguồn vốn ODA của nƣớc nhận viện trợ.
Đi ngƣợc với quan điểm trên là sự đồng tình của phần đông các nhà
nghiên cứu, trong đó có các công trình nghiên cứu của: Chenery và Strout
(1996) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA. Tác giả đã lập luận
rằng hỗ trợ phát triển từ các nƣớc giàu cho các nƣớc đang phát triển sẽ thu
hẹp khoảng cách giàu – nghèo. Bằng cách cung cấp một lƣợng vốn cần thiết ở
giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tác giả Teboul và Moustier (2001) cho thấy, lƣợng vốn ODA từ bên ngoài
ảnh hƣởng tích cực đối với trƣờng hợp của các nƣớc trong tiểu vùng Sahara
châu Phi. Hỗ trợ phát triển từ nƣớc ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và
tăng trƣờng GDP, góp phần phát triển kinh tế các nƣớc tiếp nhận ODA của
sáu quốc gia đang phát triển trên biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960-1966.
Tác giả Sangkijin, (KOSAF), Soongsil University, South Korea (2012)
đã nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại các nƣớc nhận
viện trợ, trên cơ sở phân tích dữ liệu thu hút và sử dụng ODA tại 117 quốc gia
trong suốt 28 năm 1980-2008. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế
6



ODA của các nƣớc đang phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chính
trị (minh bạch quốc gia,..) và điều kiện kinh tế của từng quốc gia (mức thu
nhập,..). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: một khi mức độ minh bạch của một
quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA
cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của các quốc gia nhận viện trợ.
Tun Lin Moe với nghiên cứu “ An empirical investigation of
relationship between official development assistance and human educational
development” đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con ngƣời ở tám quốc gia đƣợc lựa
chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát triển con
ngƣời, cơ sở hạ tầng và chất lƣợng giáo trình, giáo viên đã đƣợc cải thiện sau
15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA.
Về vai trò của ODA trong lĩnh vực tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi
trƣờng, tác giả Soparatana Jarusombat của trƣờng Thammasat University với
nghiên cứu “ The role of Japanese ODA for environmental protection in
ThaiLan after 1992” đã chỉ ra rằng trong giai đoạn từ 1991-2003, Thái Lan đã
có 32 dự án ODA Nhật Bản, trong đó có 3 dự án giải quyết các vấn đề về
năng lƣợng và 6 dự án bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên, việc áp dụng các công
nghệ của Nhật Bản để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là ô nhiêm môi trƣờng
từ các ngành công nghiệp còn nhiều điểm yếu. Các giải pháp này không thích
hợp với Thái Lan về chi phí, môi trƣờng, công nghệ, và sự chấp nhận từ
địa phƣơng.
Tác giả Pravakar Sahoo - Associate Professor, Institute of Economic
Growth (IEG) Delhi University, India với đề tài “Infrastructure Development
in India: Role of Japanese ODA” đã chỉ ra những tác động to lớn của ODA
7



Nhật Bản trong việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng tại Ấn Độ. Đặc biệt
trong lĩnh vực năng lƣợng, nguồn viện trợ ODA Nhật Bản đã giúp các nhà
máy ở Ấn Độ tiết kiệm năng lƣợng tới mức tối đa để nhằm thực hiện các mục
tiêu đề án thƣơng mại, tái tạo năng lƣợng Hydro, gió và năng lƣợng mặt trời,
hợp tác hạt nhân để sản xuất điện.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sử dụng ODA ở Việt Nam
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về ODA, cũng đã
có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và sách đề cập đến thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
Tôn Thành Tâm ( Đại học Kinh tế Quốc dân – 2005) với luận án về
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA tại Việt Nam” đã phân tích kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của
các nƣớc trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, phân tích này chỉ nêu lên kết quả
của các nƣớc trong quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các nguyên
nhân. Tác giả cũng không đƣa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình
quản lý sử dụng ODA của các nƣớc sử dụng và quản lý thành công hay thất
bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới gồm: thành lập ngân hàng
bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án và các giải
pháp bổ trợ khác nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý về ODA.
Vũ Thị Kim Oanh (Đại học Ngoại thƣơng – 2005) với đề tài nghiên
cứu tiến sỹ “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ
8



phát triển chính thức ODA” đã phân tích, đánh giá vai trò của vốn ODA trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế của các nƣớc đang và chậm phát triển; thực trạng
sử dụng vốn ODA tại Việt Nam trong những năm qua, đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam từ 2002 tới
2010 nhƣ: cần có chiến lƣợc thu hút và sử dụng ODA, nhanh chóng xây dựng
và hoàn thiện các quy hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm
quy hoạch ODA, đẩy nhanh tốc độ giải ngân. Có thể nói, hai luận văn tiến sỹ
nêu trên là hai công trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Tuy nhiên, các luận
án có những bất cập nhƣ: Nội dung nghiên cứu của luận án quá rộng nên
không có những phân tích và đánh giá quá trình sử dụng nguồn vốn ODA
theo ngành, lĩnh vực, nhà tài trợ và địa phƣơng, do vậy khó có thể có những
khuyến nghị mang tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, số liệu tại hai luận án đều
là số liệu thứ cấp và chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ khía cạnh của quá trình thu
hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Cuối cùng, các hệ
thống giải pháp của tác giả căn cứ vào chiến lực thu hút trong thời gian 5 năm
từ 2005-2010, vì thế, tính đến thời điểm hiện tại thì các giải pháp này đã cũ,
cần đƣợc điều chỉnh cho phù hợp.
Lê Quốc Hội (2012) với luận án tiến sĩ về “thu hút sử dụng nguồn vốn
ODA hiệu quả từ năm 1993-2007 tại Việt Nam” đã đƣa ra một số nhận định
là Việt Nam sẽ chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ƣu đãi sang khoản
vay thƣơng mại từ sau năm 2010. Do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành
động nhƣ: tăng cƣờng nhận thức về nguồn vốn ODA; Sử dụng nguồn vốn
ODA một cách có lựa chọn; Thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA để tăng
cƣờng hiệu quả sử dụng; Tăng cƣờng các hoạt động giám sát đánh giá và
quản lý nguồn vốn ODA; Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản
vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc.
9



1.1.2. Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước và xác định hướng
nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đã
nêu đƣợc các vấn đề về lý luận ODA nhƣ khái niệm, đặc điểm, ƣu nhƣợc
điểm khi tiếp nhận và sử dụng ODA, từ đó đúc rút một số kinh nghiệm về sử
dụng ODA của các nƣớc trong khu vực. Qua đó, đƣa ra nhóm giải pháp vĩ mô
về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho thời kỳ từ 2006-2010. Tuy nhiên,
khung lý thuyết về nguồn vốn, vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
chƣa đề cập một cách toàn diện, có hệ thống, đánh giá thực trạng thu hút và
giải ngân chủ yếu dựa vào các số liệu thứ cấp, các giải pháp đƣa ra chủ yếu
phù hợp với điều kiện trƣớc năm 2010. Thêm vào đó, các nghiên cứu này chủ
yếu tập trung vào sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam trong các
lĩnh vực nhƣ giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng chứ không phải trong lĩnh vực tiết
kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng. Trong khi đó, cùng với sự phát thải
khí Co2 và hiện tƣợng nóng lên toàn cầu, thì vấn đề tiết kiệm năng lƣợng và
bảo vệ môi trƣờng hiện nay đang là một vấn đề hoàn toàn cấp thiết
1.2. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại
hoặc tín dụng ƣu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức
tài chính quốc tế dành cho các nƣớc đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nƣớc đang phát triển và
chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thƣơng mại từ các ngân hàng, đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài( FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ
10


(NGO) và tín dụng tƣ nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ

rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nƣớc kém phát triển không nhận đƣợc vốn
ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng
khó có thể thu hút đƣợc các nguồn vốn FDI cũng nhƣ vay vốn tín dụng để mở
rộng kinh doanh nhƣng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách
thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện
tăng trƣởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn
vay ODA.
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn ODA
Vì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc
tín dụng ƣu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Vốn ODA mang tính ƣu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thƣờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng
mại. Thành tố cho không đƣợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thƣơng mại. Sự
ƣu đãi ở đây là so sánh với tập quán thƣơng mại quốc tế.
Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nƣớc
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất
để các nƣớc đang và chậm phát triển có thể nhận đƣợc ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu
ngƣời thấp. Nƣớc có GDP bình quân đầu ngƣời càng thấp thì thƣờng đƣợc tỷ
11


lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất
thấp và thời hạn ƣu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nƣớc này phải

phù hợp với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thƣờng các nƣớc cung cấp ODA đều
có những chính sách và ƣu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tƣ vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu
tiên của các nƣớc cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt đƣợc xu hƣớng ƣu tiên và tiềm năng của các nƣớc, các tổ
chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc cung cấp
cũng nhƣ từ phía nƣớc tiếp nhận ODA.
- Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng
buộc) nƣớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nƣớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều
đƣợc thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nƣớc viện trợ nói chung đều
không quên dành đƣợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hƣởng chính trị vừa thực
hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng
hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá
dịch vụ của nƣớc mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ
12


của DAC phải đƣợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia
viện trợ.
Viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp
hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế

và vị thế chính trị cho các nƣớc tài trợ. Những nƣớc cấp tài trợ đòi hỏi nƣớc
tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên
tài trợ. Khi nhận viện trợ các nƣớc nhận cần cân nhắc kỹ lƣỡng những điều
kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những quyền
lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng
có lợi.
- Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ƣu đãi nên gánh
nặng nợ thƣờng chƣa xuất hiện. Một số nƣớc do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời nhƣng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA
không có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cƣờng sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn ODA
1.2.2.1. Phân loại theo hình thức cấp
- Vốn ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nƣớc
nhận viện trợ không phải hoàn trả vốn và lãi cho bên viện trợ. Vốn ODA
không hoàn lại thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển ƣu tiên cho những dự
án thuộc lĩnh vực nhƣ: dân số, y tế, giáo dục, đào tạo, hoặc các vấn đề xã hội
13


nhƣ xóa đói giảm nghèo, phát triển giao thông nông thôn và miền núi, bảo vệ
môi trƣờng,..Vốn ODA không hoàn lại thƣờng đƣợc cấp dƣới các hình thức sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật: là sự hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển thực hiện
các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động môi
trƣờng, hỗ trợ ngành nghề. Các tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc thuê

các chuyên gia đào tạo cho nƣớc nhận vốn ODA.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: là hình thức viện trợ cho các nƣớc
nghèo có xảy ra thiên tai, dịch bệnh dƣới dạng hàng hóa thiết yếu nhƣ lƣơng
thực, thuốc chữa bệnh, quần áo,...
+ Đầu tƣ các dự án bảo vệ môi trƣờng: Nguồn vốn ODA dùng để đầu
tƣ vào các dự án xử lý chất thải rắn - nƣớc thải đô thị, các khu bảo tồn thiên
nhiên, xử lý chất độc sau chiến tranh, trồng rừng phòng hộ,..
- Vốn ODA vay ƣu đãi: Là khoản vốn vay ƣu đãi về lãi suất, thời gian
ân hạn và thời gian trả nợ; đảm bảo yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối
thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay không ràng buộc
và 35% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay có ràng buộc. Những điều
kiện ƣu đãi thƣờng áp dụng bao gồm:
Lãi suất từ 0% đến 3%/ năm
Thời gian vay nợ dài (từ 15 năm đến 40 năm)
Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10 năm đến 12
năm để vốn vay có thời gian phát huy hiệu quả.
- Vốn ODA hỗn hợp: là khoản vốn ODA kết hợp một phần vốn không
hoàn lại với một phần vốn vay có hoàn lại theo các điều kiện của OECD.
Những yếu tố không hoàn lại phải đạt không dƣới 25% tổng giá trị của các
khoản vốn đó; hoặc có thể kết hợp một phần không hoàn lại với một phần tín
14


dụng ƣu đãi và một phần tín dụng thƣơng mại nhƣng phải đảm bảo yếu tố
không hoàn lại của khoản vay tối thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay đối
với khoản vay không rang buộc và 35% đối với khoản vay có ràng buộc.
1.2.2.2. Phân loại theo nguồn cấp
Vốn ODA song phƣơng: là khoản vốn tài trợ trực tiếp từ nƣớc này đến
nƣớc kia thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai Chính phủ. Vốn ODA
song phƣơng dựa trên mối quan hệ hữu nghĩ giữa hai quốc gia nên thủ tục ký

kết nhanh, lĩnh vực hợp tác đa dạng và quy mô dự án rất linh hoạt.
Vốn ODA đa phƣơng: là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức của
các định chế tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),.. hoặc các tổ chức quốc
tế và liên minh quốc gia nhƣ: Tổ chức Nông nghiệp và lƣơng thực (FAO),
Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), Quỹ Môi trƣờng Toàn Cầu (GEF),.. dành cho một nƣớc, hoặc nguồn
vốn hỗ trợ của một Chính phủ nào đó dành cho một Chính phủ khác thông
qua một tổ chức đa phƣơng trên thế giới.
1.2.2.3. Phân loại theo loại hình hỗ trợ
Cứu trợ và viện trợ khẩn cấp: là việc cung cấp nguồn lực cứu trợ khẩn
cấp để giảm nhẹ tác động và nâng cao mức sống cho ngƣời dân bị ảnh hƣởng
bởi thiên tai hay thảm họa do con ngƣời gây ra. Hình thức hỗ trợ này chỉ tập
trung vào viện trợ nhân đạo, không tập trung vào hỗ trợ hợp tác phát triển.
Hỗ trợ lƣơng thực: là hình thức cung cấp lƣơng thực cho các nƣớc
nghèo để tiêu dùng theo các Chƣơng trình quốc gia và quốc tế với mục tiêu
phát triển, bao gồm viện trợ không hoàn lại và khoản vốn hỗ trợ cho vay ƣu đãi.

15


×