Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Sự tăng giá của đồng nhân dân tệ và tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

SỰ TĂNG GIÁ CỦA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

SỰ TĂNG GIÁ CỦA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM XUÂN HOAN

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các website theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân Hoan đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 3
2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 4
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ SỰ TĂNG GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NÓ TỚI XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ........................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu về xu hƣớng vận động của đồng CNY tại thị trƣờng
quốc tế ......................................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về tác động do sự biến động đồng CNY đối với nền
kinh tế Việt Nam ......................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tăng giá đồng nhân dân tệ ................. 11
1.2.1. Khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái ............................................... 11
1.2.2. Ảnh hƣởng của tỷ giá tới nền kinh tế quốc dân .............................. 15


1.2.3. Chính sách điều hành tiền tệ của quốc gia...................................... 19
1.2.4. Sự tăng giá đồng tiền ...................................................................... 21

1.2.5. Quá trình tăng giá của đồng Nhân dân tệ (CNY) ........................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp xác định chỉ số tỷ giá thực song phƣơng (RER) ...... 36
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 37
2.2.4. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 38
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ
TĂNG GIÁ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 ............................................................................... 39
3.1. Tình hình thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2005 - 2015 39
3.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam - Trung Quốc giai đoạn 2005 - 2015 ................................................ 39
3.1.2. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc ............ 41
3.2. Đánh giá tác động từ việc đồng CNY tăng giá đến hoạt động xuất nhập
khẩu ở Việt Nam .......................................................................................... 45
3.2.1. Sự tăng giá của đồng CNY so với USD giai đoạn 2005 - 2015 ..... 45
3.2.2. Sự tăng giá của đồng CNY so với VND giai đoạn 2005 – 2015 .... 46
3.2.3. Ảnh hƣởng của việc đồng CNY tăng giá với hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam với Trung Quốc ......................................................... 48
3.2.4. Vấn đề an ninh tài chính trong thanh toán thƣơng mại với Trung Quốc 53
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TRUNG QUỐC TĂNG GIÁ
ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ ................................................................................. 57
4.1. Hàm ý về đối phó với đồng nhân dân tệ tăng giá trong hoạt động xuất
nhập khẩu ..................................................................................................... 57


4.1.1. Hàm ý về mặt tỷ giá ........................................................................ 57

4.1.2. Hàm ý về mặt cán cân thƣơng mại ................................................. 59
4.2. Gợi ý một số giải pháp để hạn chế hàng nhập siêu, chiếm lĩnh thị
trƣờng nội ..................................................................................................... 61
4.2.1. Hoàn thiện và đổi mới các chính sách của Nhà nƣớc ..................... 61
4.2.2. Nghiên cứu xây dựng hàng rào kỹ thuật ......................................... 63
4.2.3. Xây dựng lực lƣợng Hải quan và Quản lý thị trƣờng đủ mạnh ...... 64
4.2.4. Xây dựng chính sách thƣơng mại trong nƣớc ................................ 65
4.2.5. Khơi dậy lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc thông qua chủ trƣơng
“Ngƣời Việt ƣu tiên dùng hàng Việt” ....................................................... 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNY

Đồng Nhân dân tệ

2

EUR


Đồng Euro

3

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

4

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

5

PboC

Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc

6

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

7

USD


Đồng Đô la Mỹ

8

VND

Việt Nam đồng

i


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Tỷ giá danh nghĩa USD/CNY từ năm 2005 – 2015

27


2

Hình 1.2

Diễn biến NEER và REER của đồng CNY (1994 – 2015)

30

3

Hình 2.1

Khung Logic nghiên cứu

34

4

Hình 3.1

Cán cân thƣơng mại giữa Việt Nam – Trung Quốc và Việt

40

Nam với một số đối tác chính giai đoạn 2002 – 2013
5

Hình 3.2

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc giai đoạn


42

2005 – 2012
6

Hình 3.3

Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn 2005

44

– 2015
7

Hình 3.4

Tỷ giá danh nghĩa USD/CNY từ 1996 – 2015

46

8

Hình 3.5

Tỷ giá danh nghĩa CNY/VND từ 1996 – 2015

47

9


Hình 3.6

Cán cân thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc từ 2005 –

51

2015
10

Hình 3.7

Cơ cấu 10 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc
năm 2015

ii

52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề tỷ giá hối đoái (TGHĐ) vẫn đang là chủ để nóng của các nền
kinh tế lớn và trong tƣơng lai những biến động về tỷ giá sẽ tiếp diễn. Những
biến động này sẽ làm thay đổi nền kinh tế không chỉ các nƣớc có nền kinh tế
phát triển mà cả các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mức độ tác
động của nó tới các nƣớc là khác nhau tùy thuộc vào mức độ hội nhập của
nƣớc đó và việc sử dụng đồng tiền nào trong việc thanh toán hàng hóa thƣơng
mại quốc tế.
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2014, tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu Việt - Trung đạt 58,7 tỉ USD, tăng 17,05% so với năm 2013. Tính
đến tháng 10 năm 2015 tổng kim ngạch thƣơng mại hai nƣớc đạt 54,807 tỉ
USD tăng 14,43% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó Việt Nam nhập khẩu từ
Trung Quốc đạt 40, 820 tỉ USD tăng 14,72% so với cùng kỳ năm 2014; Việt
Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 13,987 tỉ USD tăng 13,6% so với cùng kỳ
năm, nhập siêu 26,833 tỉ USD tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Nếu đồng nhân dân tệ (CNY) tăng giá thì sẽ ảnh hƣởng đến ngành xuất
nhập khẩu của Việt Nam là điều chắc chắn. Và Việt Nam phải tính toán ngay
bây giờ để ứng phó kịp thời cho tƣơng lai.
Trƣớc mắt việc điều chỉnh TGHĐ của Trung Quốc còn rất khiêm tốn dù
đồng USD đã tăng giá, nhƣng về lâu dài thì đây là một tiến trình không thể
đảo ngƣợc khi Trung Quốc có tham vọng quốc tế hóa đồng CNY. Khi đồng
CNY tăng giá, điều đó có nghĩa là tiêu dùng nội địa và đầu tƣ ra nƣớc ngoài
của Trung Quốc sẽ phải gia tăng. Bởi lẽ khi đồng CNY tăng giá, lƣơng bổng
tại Trung Quốc trả cho nhân công sẽ phải tăng, nên các công ty Trung Quốc
sẽ dời nhà náy đem sang đầu tƣ tại các nƣớc khác có nhân công rẻ hơn. Việt

1


Nam sẽ là một trong những thị trƣờng nằm trong chiến lƣợc phát triển đó của
Trung Quốc.
Riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, khi đồng CNY tăng giá, thì hàng
xuất khẩu của Trung Quốc sẽ trở nên đắt đỏ hơn, và làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng hóa Trung Quốc. Đây sẽ là một cơ hội đối với ngành xuất
khẩu của Việt Nam để thâm nhập vào thị trƣờng Trung Quốc, đặc biệt là nếu
các khoản trao đổi đó đƣợc thanh toán bằng đồng USD chứ không phải đồng
đồng CNY.
Chẳng hạn là trƣớc năm 2004, đồng CNY của Trung Quốc đƣợc neo giá
vào đồng USD với giá trị thấp để bán rẻ các mặt hàng ngành dệt may, mỗi

năm thu về đến 75% thặng dƣ mậu dịch cho Trung Quốc. Khi nâng giá đồng
CNY vào năm 2005, tỷ trọng các ngành dệt may, và các ngành gia công phần
thô của Trung Quốc đã giảm đi đáng kể, đồng thời Trung Quốc đã đẩy mạnh
khu vực sản xuất trang thiết bị cơ khí và điện tử để trở thành một trong những
"công xƣởng thế giới" cung cấp các thiết bị gia công linh kiện máy vi tính,
màn hình tivi, điện thoại, xe lửa cao tốc của thế giới...
Chính vì yếu tố tham vọng quốc tế hóa đồng CNY, rõ ràng Trung Quốc
phải đến lúc thả nổi đồng đồng CNY trong trong tƣơng lai không xa. Điều đó
có nghĩa là đồng CNY sẽ buộc phải tăng giá, nó không chỉ ảnh hƣởng trực
tiếp đến cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc, mà còn ảnh hƣởng đến
tổng kim ngạch đầu tƣ của Trung Quốc vào Việt Nam. Về lâu dài, nó còn tác
động cả đến chiến lƣợc phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực cơ khí, điện tử,
hay các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ cao cấp của Việt Nam đang hƣớng tới,
chẳng hạn nhƣ sản xuất linh kiện điện tử, viễn thông, cơ khí tự động mà Việt
Nam đang liên doanh với nƣớc ngoài, kể cả lĩnh vực mà Việt Nam đang dần
làm chủ một phần về công nghiệp cơ khí, điện tử. Cho nên, một khi Trung
Quốc cân bằng lại chính sách phát triển của họ, tức là vừa chú trọng hơn đến
2


tiêu thụ nội địa, vừa nâng cấp cỗ máy sản xuất thì sẽ mở ra cho Việt Nam cơ
hội cũng nhiều mà rủi ro cũng không kém.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề nêu trên, qua khảo
sát và tìm hiểu, tác giả lựa chọn đề tài "Sự tăng giá của đồng Nhân dân tệ và
tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam" với câu hỏi nghiên
cứu là: Đồng nhân dân tệ (CNY) tăng giá có lợi hay bất lợi đối nền kinh tế
Việt Nam nhƣ thế nào? Từ đó đƣa ra những hàm ý nào đối với hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc tăng giá đồng CNY?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích thực hiện nghiên cứu này để đánh giá tác động của sự tăng giá
đồng CNY đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc. Cụ
thể trong giai đoạn 2005 - 2015.
Bên cạnh đó, phân tích thực trạng tăng giá đồng CNY đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua, để tìm ra các biện pháp
hữu hiệu góp phần hoàn thiện chính sách TGHĐ nhằm khuyến khích và nâng
cao hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong tƣơng lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm kiếm luận nội dung về tỉ giá hối đoái, những yếu tố tác động và
ảnh hƣởng của nó tới các biến số trong kinh tế.
- Phân tích sự ảnh hƣởng của đồng nhân dân tệ tới ảnh hƣởng tới cán cân
thƣơng mại giữa hai quốc gia.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu từ tham khảo, nghiên cứu tài liệu: thu
thập số liệu cả sơ cấp và thứ cấp thông qua các nguồn nhƣ: diễn đàn kinh tế,
tổng cục Hải quan, tổng cục thống kê, bộ Công thƣơng…
- Xử lí thông tin: từ các số liệu sơ cấp thu thập đƣợc, lập bảng số liệu, vẽ
biểu đồ, sau đó nghiên cứu so sánh, đánh giá.
3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các ảnh hƣởng do sự tăng giá của đồng
CNY đối với hoạt động xuất - nhập khẩu và đầu tƣ tại Việt Nam. Sức ảnh
hƣởng thể hiện trên nhiều mặt nhƣ cán cân thƣơng mại, đầu tƣ, lạm phát
nhƣng chú trọng đến ảnh hƣởng tới cán cân thƣơng mại giữa hai quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Viê ̣c đánh giá s ức ảnh hƣởng và đề xuấ t phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm t ận dụng lợi thế và hạn chế bất lợi từ việc đồng CNY
tăng giá đến hoạt động xuất - nhập khẩu đƣợc thực hiện giữa Việt Nam và

Trung Quốc.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt
động xuất - nhập khẩu khi đồng CNY tăng giai đoạn 2005 - 2015 và đƣa ra
định hƣớng, các chỉ tiêu dự báo, các giải pháp quản lý đƣợc xây dựng cho giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về
TGHĐ, cụ thể là vấn đề Trung Quốc nâng giá đồng CNY và sức ảnh hƣởng
của nó tới nền kinh tế của Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, bên cạnh việc đánh giá những ảnh hƣởng từ việc đồng
CNY tăng giá đến hoạt động xuất - nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005 2015, luận văn sẽ phân tích thực trạng xuất - nhập khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn này và đƣa ra những hàm ý đối với hoạt động xuất - nhập khẩu của
Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc tăng giá đồng CNY.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4
chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
4


- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở khoa học về sự
tăng giá đồng Nhân dân tệ và tác động của nó tới xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Đánh giá tác động của đồng CNY tăng giá đối với hoạt
động xuất - nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015
- Chƣơng 4: Một số hàm ý đối với hoạt động xuất - nhập khẩu của Việt
Nam trong bối cảnh Trung Quốc tăng giá đồng CNY.

5



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
SỰ TĂNG GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trung Quốc đƣợc coi là “công xƣởng” của thế giới với ngành chế tạo có
quy mô khổng lồ, Trung Quốc đã vƣợt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế
lớn thứ hai thế giới những năm gần đây. Đồng nhân dân tệ (CNY) của Trung
Quốc đƣợc định giá thấp đã hỗ trợ rất lớn cho xuất khẩu hàng hóa của Trung
Quốc trong một thời gian dài. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều nƣớc đặc
biệt là Mỹ và nhiều quốc gia khác có quan hệ thƣơng mại với Trung Quốc cho
rằng đồng CNY đang bị định giá thấp so với giá trị thực tế của nó, gây ra
nhiều bất lợi cho thƣơng mại toàn cầu. Do vậy, Trung Quốc cần có những
chính sách nâng giá đồng CNY, đảm bảo công bằng cho giao dịch thƣơng mại
quốc tế.
Trung Quốc là đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam tại thời điểm
hiện nay. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc đạt
khoảng 35,7 tỉ USD trong năm 2011, lên tới 41 tỉ USD vào năm 2012 và đạt
mức 60 tỉ USD trong năm 2015. Tuy nhiên, Việt Nam thƣờng ở vị thế nhập
siêu và con số nhập ngày càng tăng mạnh. Cụ thể, nếu năm 2001 Việt Nam
nhập siêu từ Trung Quốc gần 222 triệu USD thì năm 2011 đã lên tới 13,4 tỉ
USD (tăng hơn 60 lần), đến năm 2012 lên tới 16,7 tỉ USD.
Việc đồng CNY tăng giá mở ra cả cơ hội lẫn khó khăn cho Việt Nam,
nhƣng dƣờng nhƣ Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động tiêu cực hơn là tích cực do
cơ cấu kinh tế cũng nhƣ cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu hiện nay. Về lợi thế,
đồng CNY tăng giá thì năng lực sản xuất cũng nhƣ cạnh tranh thƣơng mại
6



quốc tế của Trung Quốc bị suy giảm. Hàng hóa của Trung Quốc sẽ đắt lên
tƣơng đối so với hàng Việt Nam, giúp hạn chế nhập khẩu và tăng cƣờng xuất
khẩu của Việt Nam, cải thiện cán cân thƣơng mại song phƣơng Việt Nam Trung Quốc. Bên cạnh đó, đồng CNY tăng giá sẽ làm cho môi trƣờng đầu tƣ
tại Trung Quốc kém hấp dẫn hơn. Đây là cơ hội cho Việt Nam trong việc thu
hút các luồng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, sự biến động về tỷ giá của đồng CNY cũng nhƣ những tác
động của nó đối với nền kinh tế của một quốc gia đã đƣợc đề cập trong một số
bài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
1.1.1. Các nghiên cứu về xu hƣớng vận động của đồng CNY tại thị trƣờng
quốc tế
Theo nghiên cứu của Nicola Casarini & Miguel Otero - Iglesias,
“Europe’s Reminbi Romance”, Project Sydicate, 04/04/2016 đánh giá khả
quốc tế hóa của đồng CNY. Nghiên cứu này đã chỉ ra niềm tin vào đồng CNY
đang sụp đổ bên trong Trung Quốc và điều này đã không ngăn cản phƣơng
Tây - đặc biệt là Châu Âu - tăng cƣờng đánh cƣợc vào đồng tiền này. Cũng
theo mạng lƣới tài chính SWIFT, CNY là đồng tiền đƣợc sử dụng nhiều thứ
hai trong tài trợ thƣơng mại, sau khi vƣợt qua đồng euro, và đứng thứ năm
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Bằng cách vực dậy đồng CNY trong vai trò
một đồng tiền dự trữ, châu Âu hy vọng sẽ hỗ trợ những ngƣời theo tƣ tƣởng
tự do hóa bên trong Trung Quốc và chào đón đất nƣớc này gia nhập vào nhóm
nòng cốt các cƣờng quốc trên thế giới, những nƣớc quyết định các vấn đề tiền
tệ toàn cầu.
Một nghiên cứu chi tiết về dữ liệu thƣơng mại của Ta Hui – trƣởng ban
nghiên cứu châu Á của ngân hàng Standard Chartered ở Singapore, cho thấy
sự tƣơng quan cao giữa hàng xuất khẩu của Trung Quốc với hàng xuất khẩu
của Thái Lan và Malaysia, nhƣng giữa Trung Quốc và hai nƣớc Hàn Quốc,
7


Đài Loan thì sự tƣơng quan đó kém hơn rất nhiều. Trong khi đó, thực trạng

xuất khẩu của Indonesia và Việt Nam cũng rất khác so với Trung Quốc.
Ngoài ra một số nƣớc, nhất là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đã tạo ra
đƣợc một năng lực sản xuất đáng kể tại Trung Quốc. Điều đó có nghĩa rằng
họ đang cùng hƣởng lợi trong sự bùng nổ hàng xuất khẩu của Trung Quốc. Và
nếu đồng CNY tăng giá, nó sẽ làm yếu đi tính cạnh tranh về giá của hàng hóa
Trung Quốc, điều này về nguyên tắc sẽ có lợi cho các nƣớc mở xí nghiệp sản
xuất tại Trung Quốc. Ngƣợc lại, nếu đồng CNY bị định giá thấp hơn giá trị
thực của nó cũng có lợi cho một số nƣớc châu Á một cách gián tiếp qua việc
kích thích nhu cầu sản xuất các thiết bị mà Trung Quốc cần nhập để sản xuất
hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến “Nhìn nhận vấn đề nâng giá đồng
Nhân dân tệ của Trung Quốc trong thời gian gần đây” (Nghiên cứu kinh tế số
332 – tháng 1/2006) đánh giá hiệu ứng tích cực từ việc đồng CNY tăng giá
đối với Trung Quốc và phần thế giới còn lại. Nghiên cứu cho thấy chính sách
tỷ giá của Trung Quốc kể từ khi thực hiện cuộc phá giá mạnh đồng CNY đã
thực sự hoạt động có hiệu quả. Và lý do chủ yếu để Trung Quốc định giá lại
đồng NDT là vì nó làm tăng những lợi thế mà Trung Quốc sẽ có thể đạt đƣợc
khi tiến hành thay đổi.
1.1.2. Các nghiên cứu về tác động do sự biến động đồng CNY đối với nền
kinh tế Việt Nam
Nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh, Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân
hàng - Hà Nội “Cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc trong bối cảnh
quốc tế hóa nhân dân tệ”. Theo đó, từ ngày 19/6/2010, ngân hàng Trung
ƣơng Trung Quốc tuyên bố cho phép tỷ giá CNY biến động linh hoạt hơn sau
một thời gian dài giữ cố định để phản ứng cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Vấn đề quan trọng của nghiên cứu này là cơ chế tỷ giá. Việc đồng CNY
8


tăng giá về lý thuyết là có lợi cho xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên do thực

tế chúng ta phụ thuộc lớn từ nhập khẩu của Trung Quốc nên không đƣợc lợi.
Do đó, Việt Nam cần lựa chọn chế độ tỷ giá phù hợp.
Bài báo “Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh Trung
Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ” Đinh Thị Thanh Vân, Tạp chí Tài Chính, số
ra tháng 9/2015. Bài báo chỉ ra, việc Trung Quốc bất ngờ phá giá đồng CNY
vào tháng 8/2015 đã thu hút sự chú ý và gây quan ngại đối với các chuyên gia
kinh tế trên thế giới và các nhà hoạch định chính sách ở một số quốc gia. Tác
giả đã phân tích sự ảnh hƣởng của việc giảm giá đồng CNY tới một số mặt
hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam, bài viết đƣa ra một số khuyến nghị đối
với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam để bảo vệ các ngành, hàng
xuất khẩu ở Việt Nam trƣớc tác động xấu từ việc giảm giá đồng CNY.
Nghiên cứu “Đồng Nhân dân tệ giảm giá và những tác động tới nền kinh
tế Việt Nam” Nguyễn Đức Độ, Tạp chí Tài Chính, số ra tháng 9/2015. Bằng
các phƣơng pháp ƣớc lƣợng, thống kê, nghiên cứu đã chỉ ra rằng quan hệ
thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc, về cơ bản mang tính bổ sung
nhiều hơn là cạnh tranh. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị cho
đầu tƣ cũng nhƣ nguyên vật liệu, phụ kiện cho xuất khẩu. Ngƣợc lại, Trung
Quốc cũng nhập khẩu nhiều nông sản, nguyên liệu thô để phục vụ sản xuất.
Quy mô xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, những hàng hóa mang tính cạnh
tranh lại không nhiều. Do đó, các tác động của sự thay đổi tỷ giá đến thƣơng
mại giữa hai nƣớc sẽ không quá lớn. Đồng thời, trƣớc sự kiện này, nghiên cứu
cũng cho rằng Việt Nam cũng cần phá giá VND ở mức tƣơng ứng. Trên thực
tế, đầu năm 2015, ngân hàng Nhà nƣớc cũng đã cho phép tỷ giá VND/USD
tăng khoảng 5%, tƣơng ứng với mức giảm giá của đồng CNY.
Phân tích của Lê Xuân Nghĩa - Vụ trƣởng Vụ Chiến lƣợc phát triển ngân
hàng phân tích tác động của việc thả nổi đồng CNY của Trung Quốc đối với
9


kinh tế Việt Nam trên tờ The Economy số ra tháng 7/2005 “Đồng Nhân dân

tệ thả nổi tác động thế nào đến Việt Nam?”. Phân tích chỉ ra rằng nếu Trung
Quốc chỉ mở rộng biên độ TGHĐ ở mức thấp thì về thƣơng mại sẽ có tác
dụng cải thiện thâm hụt thƣơng mại của Việt Nam, nhƣng mức độ không lớn,
do sức cạnh tranh mạnh của hàng hóa Trung Quốc với chi phí thấp và lợi thế
hơn nhiều so với hàng hóa Việt Nam. Mặt khác, do cơ cấu hàng xuất khẩu và
nhập khẩu của Trung Quốc vào Việt Nam cũng khác nhau trong quan hệ hai
chiều (Trung Quốc xuất hàng công nghiệp, Việt Nam xuất hàng nông sản) cho
nên tác động tích cực của việc tăng giá đồng CNY không đủ bù đắp lợi thế về
sức bán của hàng hóa Trung Quốc. Trung Quốc là một quốc gia lớn và ảnh
hƣởng kinh tế của Trung Quốc đối với kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam
ngày càng mạnh. Nhƣng trƣớc mắt, đồng CNY chƣa phải là đồng tiền mạnh,
chƣa sử dụng phổ biến làm phƣơng tiện thanh toán của Việt Nam. Do đó, với
mức độ điều chỉnh CNY không lớn cũng sẽ ảnh hƣởng không đáng kể đến thị
trƣờng tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc Trung Quốc tăng giá CNY sẽ không dẫn đến việc điều chỉnh
các định hƣớng chiến lƣợc về tài chính tiền tệ của Việt Nam. Về căn bản, định
hƣớng này đã tính đến bối cảnh kinh tế quốc tế tăng trƣởng tƣơng đối cao và
ổn định, trong đó có yếu tố Trung Quốc.
Trong cuốn “Thực trạng hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Việt Nam.
Một số giải pháp cho hàng Việt Nam”, Bộ Công Thƣơng, 2010. Đề cập về
tình hình nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam trong những năm
gần đây, thị phần của hàng hóa Trung Quốc tại thị trƣờng nội địa, những
thành công của một số ngành hàng, mặt hàng và của một số doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng hóa
nhập khẩu từ Trung Quốc nói riêng, kinh nghiệm trong cạnh tranh và hạn chế
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc của một số nền kinh tế trên thế giới và
10


cuối cùng là đề xuất những giải pháp để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh với

hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Qua đó, cuốn sách chỉ ra cái nhìn cụ thể
về hàng hóa Trung Quốc tại thị trƣờng Việt Nam cũng nhƣ những giải pháp
để cạnh tranh với hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng nhập lậu, góp phần giảm
nhập siêu, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển.
Sự biến động về tỷ giá của đồng CNY cũng nhƣ những tác động của nó
đối với nền kinh tế của một quốc gia đã đƣợc đề cập trong một số bài nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, hầu hết mới chỉ phân tích một cách
chung chung, chƣa tập trung phân tích về tác động của sự tăng giá đồng CNY
đến xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Do vậy, nghiên cứu này
đƣợc thực hiện nhằm bù đắp vào khoảng trống đó trong lĩnh vực nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tăng giá đồng nhân dân tệ
1.2.1. Khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái
1.2.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
TGHĐ (hay gọi tắt là tỷ giá) là một trong những vấn đề rất đƣợc quan
tâm trong một nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế của các nƣớc đang
phát triển, đang từng bƣớc hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia vào
phân công lao động quốc tế. Bởi hoạt động thƣơng mại quốc tế của các nƣớc
này ngày càng phát triển và đòi hỏi phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền
tệ với các nƣớc đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ quan trọng đƣợc sử dụng
trong tính toán này.
Tỷ giá thể hiện sự tƣơng quan giữa mặt bằng giá trong nƣớc và giá thế
giới. Do sự khác nhau giữa hai loại giá cả trong nƣớc và giá cả thế giới mà
tiền tệ vừa làm thƣớc đo giá trị quốc gia, vừa làm thƣớc đo giá trị quốc tế.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, khi tính đến vấn đề hiệu quả kinh tế thì
phải thƣờng xuyên so sánh, đối chiếu hai hình thức giá cả với nhau: giá quốc
gia và giá quốc tế. Muốn thế phải chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền
11


khác, phải so sánh giá trị đồng tiền trong nƣớc với ngoại tệ thông qua công cụ

tỷ giá.
Tỷ giá dùng để tính toán và thanh toán xuất, nhập khẩu. Tỷ giá hàng xuất
khẩu là lƣợng tiền trong nƣớc cần thiết để mua một lƣợng hàng xuất khẩu
tƣơng đƣơng với một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá hàng nhập khẩu là số lƣợng tiền
trong nƣớc thu đƣợc khi bán một lƣợng hàng nhập khẩu có giá trị một đơn vị
ngoại tệ.
Tóm lại, TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nƣớc đƣợc tính
bằng tiền tệ của một nƣớc khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai
đồng tiền của hai nƣớc khác nhau.
Thông thƣờng, TGHĐ đƣợc biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị
đồng tiền nƣớc này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền nƣớc kia.
Ví dụ: TGHĐ giữa đô la Mỹ và đồng Việt nam là 1 USD = 22.250 VND, nghĩa
là 22.250 VND mua đƣợc 1 USD. Hay TGHĐ của nhân dân tệ và đồng Việt
Nam là 1 CNY = 3.298 VND, nghĩa là 3.298 VND mua đƣợc 1 nhân dân tệ.
1.2.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế, ta gặp rất nhiều loại tỷ giá, ví dụ, xét về góc độ quản lý ta
có tỷ giá thả nổi, tỷ giá thả nổi có quản lý, tỷ giá cố định, trong kinh doanh
ngoại hối ta có tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra, tỷ giá giao ngay, tỷ giá có kỳ
hạn… còn trong phân tích ảnh hƣởng của tỷ giá lên hoạt động xuất nhập khẩu
thì ta có tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá danh nghĩa song phƣơng, tỷ giá danh nghĩa
đa phƣơng, tỷ giá thực song phƣơng, tỷ giá thực đa phƣơng.
Sau đây, tác giả sẽ nêu ra các loại tỷ giá đƣợc sử dụng trong phân tích
ảnh hƣởng của tỷ giá lên hoạt động xuất nhập khẩu.
* TGHĐ danh nghĩa: là tỷ giá đƣợc yết và có thể trao đổi giữa hai đồng
tiền mà không đề cập đến tƣơng quan sức mua giữa chúng.
- TGHĐ danh nghĩa song phương (NER - Nominal Exchange Rate)
12


TGHĐ danh nghĩa song phƣơng là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai

đồng tiền, là loại tỷ giá phổ biến đƣợc sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên
thị trƣờng ngoại hối. Nhƣ vậy, “tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền
được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến vẫn đề tương
quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng” (Nguyễn Văn Tiến, 2005,
trang 228).
Do đó, khi tỷ giá danh nghĩa thay đổi không nhất thiết phải tác động
đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER - Nominal Effective Exchange Rate)
Tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ gọi là tỷ giá song phƣơng. Đối với mỗi
sự thay đổi của tỷ giá song phƣơng, ta đều biết chính xác đồng tiền nào lên
giá và đồng tiền nào giảm giá. Do đó, tại một thời điểm nhất định một đồng
tiền có thể lên giá với đồng tiền này nhƣng lại giảm giá với đồng tiền kia. Vì
vậy, để biết đƣợc một đồng tiền là lên giá hay giảm giá đối với tất cả các đồng
tiền còn lại, ngƣời ta sử dụng khái niệm tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng.
NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền với tất cả các đồng
tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền đặc trƣng) và đƣợc biểu hiện dƣới dạng
chỉ số.
* TGHĐ thực: “TGHĐ thực là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá
danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước và ở nước
ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại
tệ” (Nguyễn Văn Tiến, 2005, trang 228).
Nhƣ vậy, TGHĐ thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích
TGHĐ thực là vấn đề cần đƣợc quan tâm.
- TGHĐ thực song phương (RER - Real Exchange Rate):
Tỷ giá thực song phƣơng là tỷ giá danh nghĩa đã đƣợc điều chỉnh theo
mức chệnh lệch lạm phát giữa hai nƣớc, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng
13


nội tệ so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thƣớc đo sức cạnh

tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác.
Trong thực tế, để theo dõi và phân tích sự biến động của tỷ giá thực
ngƣời ta sử dụng công thức tỷ giá thực dạng chỉ số nhƣ sau:
eRi = ei . CPIi* / CPIi
Trong đó:

+ e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa
+ eR là chỉ số tỷ giá thực
+ CPIi* là chỉ số giá tiêu dùng ở nƣớc ngoài
+ CPIi là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nƣớc
+ i là số thứ tự kỳ tính toán

Xét ở trạng thái tĩnh:
° Nếu eR > 1: thì nội tệ đƣợc coi là định giá thực quá thấp và ngoại tệ
đƣợc coi là định giá thực quá cao. Điều này có nghĩa là: nếu chuyển đổi mỗi
đồng nội tệ ra ngoại tệ ta chỉ mua đƣợc ít hàng hóa hơn ở nƣớc ngoài so với ở
trong nƣớc, và nếu chuyển đổi mỗi đồng ngoại tệ ra nội tệ sẽ mua đƣợc nhiều
hàng hóa hơn ở trong nƣớc so với nƣớc ngoài. Do đó, khi tỷ giá thực lớn hơn
1 đơn vị sẽ giúp cải thiện đƣợc cán cân thƣơng mại.
° Nếu eR < 1: thì nội tệ đƣợc coi là định giá thực quá cao và ngoại tệ
đƣợc coi là định giá thực quá thấp. Do đó, ngƣợc lại với trƣờng hợp trên, khi
tỷ giá thực nhỏ hơn 1 đơn vị sẽ tác động làm cho cán cân thƣơng mại trở nên
xấu đi.
° Nếu eR = 1: thì đồng tiền trong nƣớc và đồng ngoại tệ có ngang giá sức
mua. Do đó, làm cho cán cân thƣơng mại ngang bằng.
Xét ở trạng thái động:
° Nếu tỷ giá thực tăng, có tác dụng kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu, giúp cải thiện cán cân vãng lai.

14



° Nếu tỷ giá thực giảm, có tác dụng kích thích tăng nhập khẩu và hạn
chế xuất khẩu, làm cho cán cân vãng lai trở nên xấu hơn.
° Nếu tỷ giá thực không đổi, không có tác động làm thay đổi trạng thái
cán cân vãng lai.
- TGHĐ thực đa phương (REER - Real Effective Exchange Rate):
Vì NEER là số trung bình của các chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phƣơng,
cho nên NEER cũng thuộc loại tỷ giá danh nghĩa, tức chƣa đề cập đến tƣơng
quan sức mua hàng hóa giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại, do đó khi NEER
thay đổi không nhất thiết tác động đến cán cân thƣơng mại. Chính vì vậy, để
biết đƣợc tƣơng quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại ta
phải dùng khái niệm tỷ giá thực đa phƣơng REER.
Tỷ giá thực đa phƣơng đƣợc tính toán để định ra giá trị thực của đồng
nội tệ so với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo
chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát các đối tác thƣơng mại, ta sẽ có
tỷ giá thực song phƣơng với từng đồng ngoại tệ.
1.2.2. Ảnh hƣởng của tỷ giá tới nền kinh tế quốc dân
Trong một nền kinh tế mở, có sự giao lƣu, thông thƣơng hàng hóa giữa
các nƣớc với nhau thì mỗi sự biến động của TGHĐ đều có những ảnh hƣởng
đến các biến số kinh tế cũng nhƣ các quan hệ quốc tế về kinh tế với các nƣớc
trên thế giới. Trong nhiều trƣờng hợp tác động này là rất mạnh mẽ có thể làm
thay đổi vị thế kinh tế của một đất nƣớc, tất nhiên là dƣới tác động của những
yếu tố khác. Xét về mặt vĩ mô của nền kinh tế, tỷ giá có tác động tới rất nhiều
yếu tố và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ tƣơng đối hữu hiệu để nhà nƣớc ổn
định kinh tế.

15



1.2.2.1. Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại
Khi TGHĐ tăng theo nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với
đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhƣng lại có lợi cho xuất
khẩu. Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
Cụ thể, hàng hóa nhập khẩu chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhƣ: tình
hình kinh tế, chính sách thƣơng mại của một quốc gia, thói quen tâm lý tiêu
dùng, giá cả hàng hóa. Trong các nhân tố cơ bản trên, giá cả là nhân tố mà
TGHĐ có thể tác động tới. Các yếu tố khác tác động tới giá không thay đổi thì
khi tỷ giá tăng lên tức là đồng nội tệ bị giảm giá, nếu giá bán hàng xuất khẩu
bằng ngoại tệ vẫn giữ nguyên thì thu nhập bằng nội tệ sẽ tăng lên. Trong
trƣờng hợp này nhà xuất khẩu có thể giảm giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ
nhằm kích thích cầu hàng hóa xuất khẩu mà vẫn không làm giảm lợi nhuận
tính bằng nội tệ, tạo điều kiện cạnh tranh cao hơn trên thị trƣờng nƣớc ngoài.
Ngƣợc lại, TGHĐ giảm làm cho hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ tăng lên,
làm giảm nhu cầu của hàng xuất khẩu dẫn tới giảm khối lƣợng hàng xuất
khẩu trên thị trƣờng thế giới.
Những mặt hàng khác nhau thì tác động của tỷ giá tới cầu hàng hóa là
khác nhau. Mức độ ảnh hƣởng của tỷ giá phụ thuộc vào độ co giãn của cầu
hàng hóa đó với giá. Thêm vào đó, tác động nêu trên của TGHĐ mới chị xét
tới mặt khối lƣợng mà chƣa xét tới tổng giá trị. Ví dụ trong trƣờng hợp tỷ giá
tăng, khối lƣợng hàng hóa xuất khẩu gian tăng mà giá hàng hóa xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ giảm khiến cho chiều hƣớng biến đổi của tổng giá trị hàng
hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
1.2.2.2. Tỷ giá hối đoái và mức giá cả hàng hóa
Với điều kiện không có lạm phát, các yếu tố về giá trị thực của hàng
hóa đƣợc đảm bảo nhƣ ban đầu. Tỷ giá giảm làm cho giá hàng hóa nhập khẩu
bằng nội tệ giảm. Giá hàng hóa nhập khẩu giảm làm cho mặt bằng giá cả
16



×