Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với ngành công nghiệp điện tử việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THU HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ
TOÀN DIỆN KHU VỰC (RCEP) ĐỐI VỚI
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------ĐINH THU HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ
TOÀN DIỆN KHU VỰC (RCEP) ĐỐI VỚI
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Tiến Dũng

PGS.TS. Hà Văn Hội

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ............................................1

2.

Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4

5.

Kết cấu luận văn ..............................................................................................5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ TRONG KHUÔN KHỔ RCEP VÀ TÁC
ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÀNH CƠNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ ............................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế trong khuôn khổ RCEP
đối với các nền kinh tế thành viên ......................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp điện tử các nước thành viên RCEP
và tác động của hội nhập kinh tế khu vực đến hoạt động của ngành. ...............11
1.1.3. Nhận xét ...................................................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế khu vực ..................................................15
1.2.1. Bản chất của hội nhập kinh tế khu vực ....................................................15
1.2.2. Các hình thức hội nhập kinh tế khu vực ..................................................17
1.2.3. Tác động của hội nhập kinh tế khu vực ...................................................18
1.3. Tổng quan về RCEP ....................................................................................22
1.3.1. Bối cảnh hình thành RCEP ......................................................................22
1.3.2. Cơ sở hình thành RCEP ...........................................................................31
1.3.3. Các nguyên tắc, nội dung và tiến trình đàm phán RCEP ........................35
CHƯƠNG 2: KHUNG KHỔ PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...39
2.1. Khung khổ phân tích....................................................................................39


2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................41

2.2.1. Phương pháp phân tích định tính .............................................................41
2.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................41
2.2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp. .................................................42
2.2.1.3. Phương pháp thống kê ...................................................................43
2.2.1.4. Phương pháp so sánh .....................................................................44
2.2.2. Phương pháp phân tích định lượng ..........................................................45
2.2.2.1. Phương pháp phân tích chỉ số thương mại ....................................45
2.2.2.2. Phương pháp phân tích bằng mơ hình SMART ............................48
CHƯƠNG 3: THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM VÀ CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN RCEP ........................................................51
3.1. Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu của ngành cơng nghiệp điện tử Việt Nam ...
.....................................................................................................................51
3.2. Thương mại trong ngành công nghiệp điện tử giữa Việt Nam và các nước
thành viên RCEP ...................................................................................................54
3.3. Lợi thế so sánh và cường độ thương mại của Việt Nam và các nước thành
viên RCEP trong ngành công nghiệp điện tử ........................................................60
3.3.1. Lợi thế so sánh của Việt Nam và các nước thành viên RCEP trong ngành
công nghiệp điện tử ...........................................................................................60
3.3.2. Cường độ thương mại của Việt Nam và các nước thành viên RCEP trong
ngành công nghiệp điện tử ................................................................................64
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ
TOÀN DIỆN KHU VỰC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM..........................................................................................................................67
4.1. Cơ hội của RCEP đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam ................67
4.1.1. Mở rộng thị trường và tăng trưởng thương mại ngành ............................67
4.1.2. Thúc đẩy đầu tư vào ngành ......................................................................68
4.1.3. Tham gia vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất trong khu vực ...........71
4.1.4. Tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến .....................................................72
4.2. Thách thức của RCEP đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam .........73



4.2.1. Áp lực cạnh tranh.....................................................................................73
4.2.2. Yêu cầu nâng cao năng lực và phát triển công nghiệp phụ trợ................74
4.2.3. Nguy cơ phát triển không bền vững ........................................................75
4.3. Đánh giá tác động định lượng của RCEP đối với ngành công nghiệp điện tử
Việt Nam: kết quả từ mơ hình SMART ................................................................75
4.3.1. Xây dựng mơ hình ...................................................................................75
4.3.2. Phân tích kết quả mơ hình .......................................................................77
4.3.2.1. Mơ hình 1 .......................................................................................77
4.3.2.2. Mơ hình 2 .......................................................................................84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................91
5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................................91
5.2. Một số khuyến nghị .....................................................................................96
5.3. Những hạn chế của đề tài ..........................................................................100
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu mới .................................................................101
5.5. Kết luận chung ...........................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AANZFTA


Khu vực thương mại tự do ASEAN – Australia/New Zealand

2

ACFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc

3

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

4

AFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN

5

AIFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ

6

AJCEP


Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản

7

AKFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc

8

ASEAN

Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á

9

ASEAN+1

ASEAN và một đối tác ngoài khối

10 ASEAN+3

ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản

11 ASEAN+6

Khu vực các nước tham gia RCEP

12 ASEAN6


Sáu nước thành viên ASEAN gồm Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei

13 CLMV

Bốn nước thành viên ASEAN gồm Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam

14 CNĐT

Công nghiệp điện tử

15 FTA

Hiệp định thương mại tự do

16 RCEP

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực

17 TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

18 UN Comtrade Cơ sở dữ liệu thống kê thương mại của Liên hợp quốc
19 WITS

Trung tâm Giải pháp Hội nhập Toàn cầu World Bank


20 WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Cắt giảm thuế quan theo AKFTA

2

Bảng 1.2

Tỷ lệ các dịng thuế có thuế suất 0-5% theo AANZFTA
(tính theo %)

30

3


Bảng 1.3

Phạm vi loại bỏ thuế quan theo từng nước trong một số
hiệp định FTA ASEAN+1 (tính theo %)

32

4

Bảng 1.4 Các nội dung đàm phán RCEP

5

Bảng 3.1

Kim ngạch xuất và nhập khẩu sản phẩm CNĐT của Việt
Nam với thế giới qua các năm

53

6

Bảng 3.2

Tình hình xuất khẩu sản phẩm CNĐT của Việt Nam tới các
nước thành viên RCEP

56


7

Bảng 3.3

Tình hình nhập khẩu sản phẩm CNĐT của Việt Nam từ các
nước thành viên RCEP

57

8

Bảng 3.4

Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của các nước thành viên
RCEP trong lĩnh vực CNĐT năm 2005

61

9

Bảng 3.5

Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của các nước thành viên
RCEP trong lĩnh vực CNĐT năm 2014

62

10

Bảng 3.6


Chỉ số cường độ thương mại trong lĩnh vực CNĐT giữa
Việt Nam và các nước thành viên RCEP năm 2005

64

11

Bảng 3.7

Chỉ số cường độ thương mại trong lĩnh vực CNĐT giữa
Việt Nam và các nước thành viên RCEP năm 2014

65

12

Bảng 4.1

Đầu tư trực tiếp của các nước thành viên RCEP (Luỹ kế
các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2014)

70

13

Bảng 4.2

Các dòng thuế Việt Nam còn áp dụng cho sản phẩm CNĐT
nhập khẩu từ các nước thành viên RCEP (năm 2014)


79

14

Bảng 4.3

Tác động của việc Việt Nam xóa bỏ thuế quan đối với nhập
khẩu sản phẩm CNĐT vào Việt Nam

81

15

Bảng 4.4

Thay đổi trong giá trị nhập khẩu sản phẩm CNĐT từ các
nước thành viên RCEP sau khi Việt Nam xóa bỏ thuế quan

82

ii

27

36


STT


Bảng

Nội dung

Trang

16

Tác động tạo lập, chệch hướng thương mại trong ngành
Bảng 4.5 CNĐT Việt Nam với các nước thành viên RCEP và phúc
lợi của Việt Nam

84

17

Bảng 4.6

Các dòng thuế các nước thành viên RCEP còn áp dụng cho
sản phẩm CNĐT nhập khẩu từ Việt Nam (năm 2013/2014)

85

18

Bảng 4.7

Tác động của việc các nước thành viên RCEP xóa bỏ thuế
quan đối với xuất khẩu sản phẩm CNĐT Việt Nam


87

19

Thay đổi trong giá trị xuất khẩu sản phẩm CNĐT của Việt
Bảng 4.8 Nam xét theo các nước thành viên RCEP sau khi xóa bỏ
thuế quan

88

20

Bảng 4.9

Tác động tạo lập, chệch hướng thương mại trong ngành
CNĐT của các nước thành viên RCEP với Việt Nam

89

iii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 3.1

Xuất khẩu sản phẩm CNĐT trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang các nước RCEP (Nghìn USD)

54

2

Hình 3.2

Nhập khẩu sản phẩm CNĐT trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam sang các nước RCEP (Nghìn USD)

55

3

Hình 3.3

Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm sản phẩm CNĐT của Việt
Nam tới các nước thành viên RCEP

58

4


Hình 3.4

Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm sản phẩm CNĐT của Việt
Nam tới các nước thành viên RCEP

59

5

Hình 4.1 Mơ hình chuỗi giá trị gia tăng “nụ cười Stan Shi”

iv

71


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive

Economic Partnership - RCEP) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa 10
nước thành viên ASEAN, trong đó có Việt Nam, và 6 quốc gia mà ASEAN đã ký
hiệp định thương mại tự do là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia
và New Zealand. RCEP được kỳ vọng sẽ hoàn tất việc ký kết vào cuối năm 2016. Với
dân số trên 3 tỷ người, nắm giữ giá trị GDP là 17 nghìn tỷ USD, chiếm gần 40%
thương mại toàn cầu, dự kiến khu vực các nước tham gia RCEP (ASEAN+6) sẽ trở
thành một trong những khu vực tự do mậu dịch lớn nhất thế giới, thúc đẩy mở cửa
hơn nữa thương mại hàng hóa và dịch vụ. Hiện nay, khu vực các nước tham gia RCEP

đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với giá trị kim ngạch hai chiều
năm 2013 đạt trên 153 tỷ USD.
Trong nỗ lực hội nhập kinh tế của Việt Nam, công nghiệp điện tử (CNĐT) được
xem là một trong những ngành mũi nhọn. Theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày
09/6/2014 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu “tiếp tục phát
triển phương thức lắp ráp các thiết bị điện tử, tin học để đáp ứng nhu cầu sản xuất
điện tử trong nước và tham gia xuất khẩu. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
ngành này giai đoạn đến năm 2020 đạt 17-18%; đến năm 2030 đạt 19-21%”. Đây là
mức mục tiêu cao nhất so với định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm
khác mà Việt Nam vốn có lợi thế. Trong những năm vừa qua, CNĐT là ngành chiếm
tỷ trọng cao nhất trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Năm 2013, theo
Cơ sở dữ liệu thống kê thương mại của Liên hợp quốc (UN Comtrade), tổng giá trị
xuất khẩu thiết bị điện và điện tử của Việt Nam ra trị trường thế giới đạt 32.283 triệu
USD, trong đó 12.351 triệu USD là xuất sang thị trường các nước tham gia RCEP,
chiếm hơn 38% tổng giá trị xuất khẩu của ngành.

1


Có thể thấy, ngay cả khi RCEP cịn đang trong q trình đàm phán, thị trường
ASEAN+6 đã đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam nói
chung và thương mại ngành CNĐT Việt Nam nói riêng. Thực tế, ASEAN+6 hiện là
khu vực sản xuất điện tử lớn nhất thế giới. Nếu RCEP được ký kết và đi vào thực thi,
lợi ích mà nó mang lại có thể sẽ rất đáng kể đối với ngành CNĐT Việt Nam. RCEP
sẽ đẩy mạnh hơn nữa quá trình tự do hóa thương mại nội khối, tiếp tục cắt giảm thuế
quan đối với nhiều loại hàng hóa, tạo điều kiện cho sản phẩm điện tử Việt Nam mở
rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng thương mại ngành. Bên cạnh đó, RCEP cũng
sẽ tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nội khối, dỡ bỏ rào cản đối với dòng vốn đầu
tư trong khu vực. Với các ưu đãi đầu tư sẵn có, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến thu

hút hơn nữa cho các công ty điện tử lớn trên thế giới, phát triển lợi thế nhờ quy mô
và mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tăng cường hợp tác và tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Quan trọng hơn, RCEP ra đời sẽ làm giảm thiểu những
ràng buộc về nguyên tắc xuất xứ, giúp giảm chi phí kinh doanh và chi chí giao dịch,
qua đó thúc đẩy hơn nữa thương mại và đầu tư vào ngành.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động khả quan, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
đáng lo ngại đối với ngành CNĐT Việt Nam khi tham gia hội nhập khu vực sâu hơn.
Theo thống kê, các doanh nghiệp FDI chỉ chiếm khoảng 1/3 trong tổng số doanh
nghiệp điện tử Việt Nam nhưng lại sở hữu nhiều công nghệ cao, chiếm trên 80% thị
trường trong nước và trên 90% kim ngạch xuất khẩu. Chưa hết, trong tỉ lệ rất nhỏ đó
Việt Nam cũng đang được hưởng giá trị gia tăng rất thấp vì phải nhập khẩu hầu hết
nguyên liệu và lắp ráp. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện tại không đủ khả năng tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các thương hiệu điện tử lớn đang đặt nhà máy
tại Việt Nam. Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành CNĐT Việt Nam không đồng
đều, trong khi một số ngành mới hướng vào xuất khẩu như smartphone, máy tính,
thiết bị ngoại vi có tăng trưởng ấn tượng thì một số ngành sản xuất khác hướng vào
thị trường nội địa và đang được bảo hộ lại đang sụt giảm sản lượng. Nếu mở cửa
trong ASEAN+6, những ngành sản xuất đang được bảo hộ sẽ bị tác động tiêu cực,
khó cạnh tranh với đối tác khác trong khu vực. Ngoài ra, những ưu đãi lớn của chính

2


phủ và các chính quyền địa phương nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào CNĐT trong
nước cũng làm phát sinh nguy cơ về phát triển không bền vững, đặc biệt là khi RCEP
trở thành hiện thực. Việt Nam rất có thể sẽ trở thành cơng trường sản xuất thứ hai của
thế giới sau Trung Quốc với giá nhân công rẻ; người lao động bị o bế, lạm dụng; vấn
đề kiểm sốt mơi trường khơng gắt gao. Trước những thách thức trên, nếu ngành
CNĐT Việt Nam khơng có định hướng nhằm nâng cao chất lượng, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành và hướng tới sự phát triển bền vững thì sự

hội nhập càng sâu rộng, mà trong đó có tác động từ RCEP, sẽ càng khiến những vấn
đề đáng lo ngại này trở nên nghiêm trọng hơn.
Xác định được tầm quan trọng của sản phẩm điện tử trong hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam và tiềm năng khai thác thị trường các quốc gia tham gia
RCEP để phát triển hơn nữa ngành CNĐT Việt Nam, cũng như nhận thấy các vấn đề
cần khắc phục trong phát triển ngành CNĐT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu
vực, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế.
2.

Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
(1) Cấu trúc và chiều hướng thương mại của ngành CNĐT Việt Nam và các
nước thành viên RCEP thay đổi như thế nào trong những năm vừa qua?
(2) Tác động của RCEP đối với ngành CNĐT Việt Nam như thế nào?
(3) Ngành CNĐT Việt Nam cần có những điều kiện và giải pháp gì để tận dụng
cơ hội phát triển cũng như đối phó với những bất lợi do q trình hội nhập
khu vực trong khn khổ RCEP mang lại?

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
-

Làm rõ thực trạng thương mại ngành CNĐT Việt Nam và các nước thành
viên RCEP

3



- Đánh giá tác động của RCEP đối với ngành CNĐT Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp cho ngành CNĐT Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập khu vực.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở các mục đích nghiên cứu đã xác định, luận văn sẽ thực hiện các
nhiệm vụ:
- Phân tích thực trạng của ngành CNĐT Việt Nam, nghiên cứu xu hướng, cơ
cấu thương mại trong các sản phẩm điện tử giữa Việt Nam và các nước tham
gia RCEP;
- Chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với công nhiệp điện tử Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực theo khuôn khổ RCEP;
- Phân tích tác động định lượng của RCEP đối với ngành CNĐT Việt Nam và
đánh giá tiềm năng khai thác những thuận lợi, ưu đãi từ RCEP;
- Đề xuất một số giải pháp gắn với kết quả phân tích nhằm phát triển ngành
CNĐT của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu vực.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những tác động của RCEP tới ngành CNĐT Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian, luận văn nghiên cứu trong phạm vi các quốc gia đang tham
gia đàm phán RCEP.
- Về thời gian, luận văn nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian 10 năm, từ
2005 đến 2014. Bên cạnh đó, một số số liệu của năm 2015 và 2016 cũng được
cập nhật.
- Về lĩnh vực, luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tác động của RCEP
tới hoạt động thương mại của ngành CNĐT Việt Nam, từ đó đánh giá và rút
ra hàm ý đối với những ảnh hưởng tới ngành CNĐT Việt Nam nói chung.


4


- Về ngành hàng, các sản phẩm CNĐT được xem xét trong nghiên cứu được
phân loại thành các nhóm:
 Máy tính và thiết bị ngoại biên
 Thiết bị viễn thơng
 Thiết bị điện tử tiêu dùng
 Linh kiện điện tử (cấu kiện)
 Một số sản phẩm điện tử khác
Ranh giới giữa các hạng mục sản phẩm điện tử này thường khơng rạch rịi, do
người tiêu dùng ngày càng có thể tiếp cận với các thiết bị chuyên nghiệp và đa chức
năng. Trong hệ thống phân loại HS (Harmonized System)1, mã sản phẩm điện tử chủ
yếu thuộc chương 84 và chương 85.
5.

Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm năm chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về hội
nhập kinh tế trong khuôn khổ RCEP và tác động đối với ngành cơng
nghiệp điện tử
Chương 2: Khung khổ phân tích và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thương mại trong ngành công nghiệp điện tử Việt Nam và các nước
thành viên RCEP
Chương 4: Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác kinh tế tồn diện khu vực
đối với ngành cơng nghiệp điện tử Việt Nam
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

HS là một hệ thống mã hóa và mơ tả sản phẩm tương ứng, còn được gọi là hệ HS danh mục thuế quan. Đây

là một hệ thống gồm tên và số chuẩn quốc tế nhằm sắp xếp các sản phẩm trong thương mại, được xây dựng và
phát triển bởi Tổ chức Hải quan Thế giới. Việc phân loại sản phẩm theo HS thường được sử dụng trong đo
lường thương mại hàng hóa vì Hải quan của các quốc gia trên thế giới đều sử dụng cách phân loại này để báo
cáo số liệu xuất nhập khẩu. Cách phân loại này cho phép phân tách thương mại hàng hoá đến cấp 6 chữ số.
Hiện nay cơ sở dữ liệu của Trung tâm dữ liệu Hàng Hóa và Thương mại quốc tế của OECD và cơ sở dữ liệu
Comtrade của Liên hợp quốc đều sử dụng hệ phân loại HS.
1

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ TRONG KHUÔN KHỔ RCEP
VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tác động của hội nhập khu vực trong

ASEAN cũng như hội nhập trong khuôn khổ RCEP đối với các nền kinh tế thành viên
nói chung, và với những ngành kinh tế cụ thể nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn, có thể xem xét các cơng trình nghiên cứu này trên cơ sở hai nhóm nội
dung như sau: Một là nhóm các nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế trong
khuôn khổ RCEP đối với các nền kinh tế thành viên; hai là nhóm nghiên cứu về ngành
cơng nghiệp điện tử các nước thành viên RCEP và tác động của hội nhập kinh tế khu
vực tới hoạt động của ngành.
1.1.1. Các nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế trong khuôn khổ RCEP
đối với các nền kinh tế thành viên
Kawasaki Kenichi (2014), trong nghiên cứu “Tầm quan trọng tương đối của các
hiệp định đối tác kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương” (The Relative

Significance of EPAs in Asia Pacific), đã phân tích về tác động của các khu vực
thương mại tự do trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, bao gồm RCEP, Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) và việc hình thành một khu vực
thương mại tự do cho cả khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Nghiên cứu này tính
đến cả tác động của việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan. Kết
quả mơ phỏng của Kawasaki cho thấy việc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan giúp
gia tăng đáng kể lợi ích của q trình tự do hóa thương mại. Trong trường hợp của
RCEP, GDP của các nền kinh tế RCEP sẽ tăng khoảng 2.7% nếu các hàng rào thuế
quan được xóa bỏ hồn tồn, và tăng tới 4.9% nếu việc xóa bỏ thế quan đi kèm với
việc dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan. Các nền kinh tế thu nhập thấp trong RCEP
cũng sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ việc dỡ bỏ thuế quan cũng như các hàng rào phi
thuế quan. Bên cạnh đó, lợi ích tiềm tàng của RCEP cũng lớn hơn đáng kể so với lợi

6


ích của hiệp định đối tác chiến lược TPP cả trong các phương án mô phỏng với thuế
quan cũng như với các hàng rào phi thuế quan. Việc hình thành một khu vực thương
mại tự do cho tất cả các nền kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm cả các
thành viên của RCEP và TPP, hứa hẹn mang lại lợi ích mà hai khu vực thương mại
tự do riêng rẽ này mang lại.
Hiratsuka, D., K. Hayakawa, K. Shino và S. Sukegawa (2009), trong nội dung
“Tối đa hóa lợi ích từ các FTA trong ASEAN” (Maximizing Benefits from FTAs in
ASEAN ) thuộc Báo cáo “Hội nhập kinh tế sâu tại Đơng Á”, đã sử dụng mơ hình
Thực nghiệm hồi quy probit để đánh giá việc các doanh nghiệp tận dụng lợi ích từ
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) hiện có. Kết quả cho thấy, tỷ lệ các doanh
nghiệp sử dụng các FTA trong ASEAN không cao, mặc dù quy định về tiêu chuẩn
xuất xứ trong ASEAN có rất ít hạn chế. Ngun nhân là chi phí hành chính trong việc
sử dụng các FTA ở ASEAN lớn và thủ tục hành chính khơng hiệu quả, đặc biệt ở các
quốc gia Malaysia, Philippines, và Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra rằng

các cơng ty có quy mơ lao động lớn hơn có xu hướng sử dụng các FTA cao hơn, điều
này cho thấy các FTA hiện tại khơng đem lại lợi ích bình đẳng. Ngồi ra, FTA trong
các nước ASEAN dường như được sử dụng một cách chọn lọc theo từng ngành công
nghiệp: ngành dệt may sử dụng FTA hiệu quả nhưng máy móc thiết bị điện, điện tử
và máy móc u cầu tính chính xác cao không tận dụng được các FTA; và chỉ khi có
sự cắt giảm đáng kể mức thuế ưu đãi trong các FTA mới có thể khuyến khích việc sử
dụng FTA trong các doanh nghiệp ở những ngành công nghiệp này.
Masahiro Kawai Dean và Ganeshan Wignaraja (2007) đã sử dụng mô hình Cân
bằng tổng thể khả tính (CGE) thơng qua Phân tích thương mại tồn cầu (GTAP) trong
nghiên cứu “ASEAN+3 hay ASEAN+6: hướng đi nào cho tương lai?” (ASEAN+3
or ASEAN+6: Which Way Forward?) để đánh giá tác động của năm kịch bản FTA
tại Đông Á: (1) FTA ASEAN + Trung Quốc, (2) FTA ASEAN + Hàn Quốc, (3) FTA
ASEAN + Nhật Bản, (4) FTA ASEAN+3, và (5) FTA ASEAN+6. Hai kịch bản FTA
quy mô Đông Á là ASEAN+3 và ASEAN+6 mang lại lợi ích lớn hơn đối với thu
nhập nền kinh tế thế giới so với bất cứ kịch bản FTA ASEAN+1 nào, trong đó

7


ASEAN+6 có ảnh hưởng mạnh hơn so với ASEAN+3: tạo ra 260 tỷ USD so với 214
tỷ USD trong thu nhập tồn thế giới (tính theo giá cố định năm 2001), và tạo ra 67 tỷ
USD so với 62 tỷ USD trong thu nhập của các nền kinh tế ASEAN. Thu nhập dự tính
của các nước thành viên ASEAN tính theo phần trăm thay đổi từ mức thu nhập cơ sở
năm 2017 cũng có biến động rất lớn theo kịch bản ASEAN+6: Thái Lan (12.8%),
Việt Nam (7.6%), Malaysia (6.3%) và Singapore (5.4%).
Cũng sử dụng mơ hình CGE và cơ sở dữ liệu GTAP, Itakura K. (2013) với
nghiên cứu “Tác động của tự do hóa, tăng cường liên kết và thuận lợi hóa trong
ASEAN vì một Cộng đồng Kinh tế ASEAN” (Impact of Liberalization and Improved
Conectivity and Facilitation in ASEAN for the ASEAN Economic Community) đã
phân tích tác động của các khu vực thương mại tự do ASEAN+1, khu vực thương

mại tự do giữa Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, và RCEP. Bên cạnh việc cắt giảm
thuế quan, nghiên cứu này cũng tính tới tác động của tự do hóa thương mại dịch vụ
và thuận lợi hóa thương mại. Kết quả mơ phỏng cho thấy RCEP gia tăng đáng kể lợi
ích của các nước thành viên so với các khu vực thương mại tự do ASEAN+1. Bên
cạnh đó, tự do hóa thương mại dịch vụ cũng như phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương
mại (logistic) cũng mang lại lợi ích đáng kể cho các nước thành viên, đặc biệt là trong
các nền kinh tế thu nhập thấp trong ASEAN.
Fukunaga Yoshifumi và Ikumo Isono (2013) trong nghiên cứu “Từ các FTA
ASEAN+1 tới RCEP: Nghiên cứu lộ trình” (Taking ASEAN+1 FTAs towards the
RCEP: A Mapping Study) đã khảo sát các khu vực thương mại tự do ASEAN+1 giữa
các nước thành viên ASEAN và sáu đối tác ngoài ASEAN tham gia vào RCEP và
cho thấy mức độ tự do hóa hạn chế trong các khu vực thương mại tự do ASEAN+1.
Trong nhiều khu vực thương mại tự do ASEAN+1 chỉ có ít hơn 90% số dòng thuế
quan chịu ràng buộc cắt giảm. Bên cạnh đó, các khu vực thương mại tự do ASEAN+1
cũng có lịch trình cắt giảm thuế quan khác nhau với danh mục hàng hóa nhạy cảm
khác nhau. Các hàng rào phi thuế quan cũng chỉ được đề cập chung chung hoặc không
được đề cập đến trong nhiều khu vực thương mại tự do ASEAN+1. Mức độ tự do hóa
thương mại dịch vụ cũng tương đối thấp trong nhiều khu vực thương mại tự do

8


ASEAN+1. Bên cạnh đó việc sử dụng các nguyên tắc xuất xứ khác nhau trong các
khu vực thương mại tự do ASEAN+1 cũng làm tăng chi phí và gây khó khăn cho việc
sử dụng hiệu quả các khu vực thương mại tự do. Fukunaga và Isono (2013) cho rằng
các nước thành viên RCEP cần hướng đến tự do hóa thương mại nội khối một cách
toàn diện và ở mức độ cao. Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan sâu rộng hơn, các thành
viên cần dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, tự do hóa thương mại dịch vụ, xây dựng
các chương trình thuận lợi hóa thương mại và áp dụng các nguyên tắc xuất xứ chung.
Nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế khu vực đối với nền kinh tế Việt

Nam, có thể kể đến các cơng trình sau:
Nguyen Tien Dung (2006), với nghiên cứu “Các tác động của hội nhập Đông Á
đối với Việt Nam: Phân tích CGE” (Impacts of East Asian Integration on Vietnam:
A CGE Analysis) đã sử dụng mơ hình CGE tồn cầu để lượng hóa các tác động của
hội nhập kinh tế khu vực đối với nền kinh tế Việt Nam. Phân tích chỉ ra rằng hội nhập
kinh tế khu vực có tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam, làm tăng sản lượng,
phúc lợi và thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh việc đánh giá tác động thông qua tự do hóa
thương mại, nghiên cứu cịn xem xét các vấn đề về tự do hóa đầu tư. Mặc dù cạnh
tranh thu hút đầu tư nước ngoài trong vùng đang ngày càng gay gắt, Việt Nam vẫn
có thể nhận được các luồng vốn lớn hơn nhờ hội nhập, đặc biệt trong trường hợp tự
do hóa thương mại đi kèm với việc dỡ bỏ các rào cản đầu tư và xây dựng môi trường
đầu tư thuận lợi hơn. Đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc
hiện thực hóa các lợi ích mà hội nhập khu vực mang lại.
MUTRAP III (2010) trong “Báo cáo Đánh giá tác động của các hiệp định
thương mại tự do đối với kinh tế Việt Nam” đã sử dụng mơ hình cân bằng tổng thể
đánh giá định lượng về các FTA, mơ hình lực hấp dẫn đánh giá định lượng các FTA
liên quan đến Việt Nam và các phương pháp phân tích ngành đánh giá cơ hội và thách
thức của FTA đối với một số ngành cụ thể. Các kết quả mô phỏng cho thấy, nếu so
sánh các FTA khác nhau, lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được là từ các FTA với
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, tiềm năng lớn cũng đến từ FTA với EU. Bên

9


cạnh đó, lợi ích ước tính thu được từ tự do hóa thương mại trong khn khổ từng
FTA thấp hơn so với lợi ích thu được từ thương mại tự do với một khu vực FTA. Tuy
nhiên, nguồn lợi đối với Việt Nam từ bất kỳ FTA nào đều phụ thuộc vào lợi thế so
sánh truyền thống như sự sẵn có của lao động chi phí thấp và một số nguồn lực khá
dồi dào như cao su hoặc nguồn thủy sản. Nghiên cứu cũng đề cập đến ngành CNĐT
như là một trong những ngành được đặc biệt quan tâm, ngành này cho thấy tiềm năng

mở rộng với sự trợ giúp của FDI dưới tác động của các FTA, tuy nhiên ngành cần
xác định rõ những thách thức hiện hữu như thiết kế còn yếu, thiếu lao động lành nghề,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không cao.
EU - MUTRAP (2015) cũng công bố “Báo cáo Đánh giá tác động của Hiệp định
đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu
đánh giá những thay đổi dưới ảnh hưởng của RCEP ở cấp quốc gia, thơng qua phân
tích mơ hình GTAP, và ở cấp ngành, bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp –
xây dựng, và dịch vụ, thông qua phương pháp phân tích chi tiết cấp ngành. Báo cáo
này chỉ đề cập đến những vấn đề mới trong RCEP như thuận lợi hóa thương mại và
đầu tư, mua sắm chính phủ, quyền sở hữu trí tuệ, v.v. mà khơng đi vào chi tiết tác
động của các vấn đề tới hiệu quả kinh tế của Việt Nam. Thay vào đó, nghiên cứu tập
trung vào những vấn đề truyền thống của tự do hóa thương mại, là thương mại hàng
hố và dịch vụ. Theo kết quả nghiên cứu, RCEP có thể đem lại lợi ích cho Việt Nam
trên nhiều mặt. Lợi ích chung toàn xã hội dự kiến sẽ tăng lên, nhưng sẽ phụ thuộc vào
mức độ tự do hóa của Việt Nam cũng như mức độ cải thiện tiếp cận thị trường của
các nước thành viên RCEP. Một loạt các lợi ích, đặc biệt là tăng xuất khẩu và việc
làm, cũng có thể đạt được trong một số ngành, phân ngành, bao gồm cả ngành nông
lâm thủy sản, công nghiệp và dịch vụ. RCEP dự kiến sẽ bổ sung thêm các điều kiện
quan trọng để củng cố mạng lưới sản xuất trong khu vực ASEAN+6.
Trong nghiên cứu “Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực: cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Kim Ngọc và Trần Ngọc Sơn (2015) đã phân
tích những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trước thềm RCEP.
Theo đó, RCEP sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường

10


khu vực, thúc đẩy chuỗi sản xuất trong khu vực, có cơ hội tiếp cận nhiều luồng đầu
tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
phát triển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt cũng phải đối mặt với nhiều thách thức

từ RCEP như vấn đề dịch chuyển thương mại bất lợi, sức ép cạnh tranh, yêu cầu phát
triển các ngành dịch vụ, xây dựng tầm nhìn và chiến lược kinh doanh hợp lý.
Từ Thúy Anh và Lê Minh Ngọc (2015) đã sử dụng mơ hình phân tích cân bằng
cục bộ SMART để phân tích tác động tiềm năng của RCEP tới các ngành hàng của
Việt Nam trong nghiên cứu “Thách thức đối với Việt Nam khi hội nhập toàn diện
ASEAN+6: Phân tích ngành hàng”. Các ngành hàng được phân tích ở cấp độ 6 chữ
số HS. Phân tích đã chỉ ra những ngành có tiềm năng chịu tác động nhiều nhất từ
RCEP dưới góc độ thị trường nhập khẩu Việt Nam, thu thuế của chính phủ Việt Nam,
thặng dư tiêu dùng của Việt Nam và lợi ích của các nước đối tác xuất khẩu sang thị
trường Việt Nam. Kết quả cho thấy, dưới tác động của RCEP, mức tăng nhập khẩu
và thị trường Việt Nam và mức thất thu từ thuế nhập khẩu của chính phủ là tương đối
lớn. Tuy nhiên việc nhập khẩu gia tăng chủ yếu tập trung ở những hàng hóa trung
gian, yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất những mặt hàng thuộc về lợi thế so sánh
để xuất khẩu của Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp điện tử các nước thành viên RCEP
và tác động của hội nhập kinh tế khu vực đến hoạt động của ngành.
Myrna S. Austria (2008) đã đánh giá về “Hiện trạng phát triển trong các mạng
lưới sản xuất điện tử tại Đông Nam Á” (Recent Developments in the Electronics
Production Networks in Southeast Asia). Theo tác giả, mạng lưới sản xuất tồn cầu
của các cơng ty đa quốc gia trong lĩnh vực điện tử có sức ảnh hưởng lớn đến tăng
trưởng và phát triển của ASEAN 5 (bao gồm các nước CLMV và Brunei), tuy nhiên
việc củng cố vị thế và duy trì tính cạnh tranh trong chuỗi sản xuất quốc tế vẫn là thách
thức lớn cho các nước Đông Nam Á. Các công ty đa quốc gia ln tìm kiếm hiệu quả
hệ thống trong chuỗi sản xuất toàn cầu, họ mong đợi một liên kết chặt chẽ trong toàn
khu vực 10 nước thành viên ASEAN với các lợi thế về hiệu quả chi phí, ưu đãi đầu
tư và là thị trường xuất khẩu tiềm năng. Tuy nhiên, hiện nay CLMV và Brunei đang

11



là mắt xích yếu nhất trong chuỗi và điều này sẽ làm giảm tính thu hút của vùng trong
mạng lưới sản xuất được định hướng bởi FDI. Nghiên cứu cũng cho rằng thương mại
ngành CNĐT ở Đông Nam Á đang tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm có phụ
thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu nên giá trị gia tăng nội địa thấp, điều này cũng
khiến đầu tư FDI vào ngành khơng ổn định. Vì vậy nếu các nước ASEAN khơng nâng
cấp ngành cơng nghiệp của mình thì khả năng trụ được trong chuỗi giá trị là thấp, đặc
biệt khi đứng trước đối thủ cạnh tranh rất mạnh là Trung Quốc.
Parinduri, R. A. và S. M. Thangavelu (2011), trong nội dung nghiên cứu “Các
FTA ASEAN+1 và chuỗi giá trị tồn cầu tại Đơng Á: Trường hợp ngành cơng nghiệp
điện tử Malaysia” (ASEAN+1 FTAs and Global Value Chains in East Asia: The Case
of the Electronics Industry in Malaysia), đã phân tích sự phát triển ngành CNĐT của
Malaysia và những thách thức, trở ngại mà các doanh nghiệp trong ngành phải đối
mặt trong chuỗi cung ứng. Với cách tiếp cận phân tích chỉ số thương mại và nghiên
cứu trường hợp, các tác giả đã kết luận rằng ngành CNĐT Malaysia đã phát triển rất
nhanh chóng trong vài thập niên gần đây nhờ sự mở rộng thương mại nội ngành về
linh kiện điện tử. Xu hướng sản xuất và thương mại trong CNĐT của Malaysia có sự
tương quan với xu hướng của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên năng suất lao động thấp
và sự sụt giảm lợi thế cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm điện tử đang là mối quan
ngại tới sự phát triển bền vững của ngành.
Ingeborg Vind (2003), trong nghiên cứu “Sự năng động của quá trình khu vực
hóa Đơng Nam Á – Trường hợp ngành cơng nghiệp điện tử Singapore” (Southeast
Asian Regionalisation Dynamics - The Case of Singapore’s Electronics Industry) đã
sử dụng các phương pháp định tính: nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn và tổng hợp
thông tin để đánh giá về tiến trình khu vực hóa năng động trong ASEAN và vai trị
của Singapore trong tiến trình này. Tác giả cũng nghiên cứu về ngành CNĐT của khu
vực và Singapore thông qua trường hợp cụ thể là lĩnh vực sản xuất, thương mại các
ổ đĩa cứng và các chất bán dẫn. Nghiên cứu khẳng định rằng chính phủ và các công
ty điện tử tại Singapore là những tác nhân quan trọng trong tiến trình khu vực hóa
Đơng Nam Á cũng như trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm cả Trung


12


Quốc. Tại Singapore, CNĐT là ngành sản xuất quan trọng nhất, nó thúc đẩy việc sử
dụng rộng rãi các mạng lưới sản xuất quốc tế như một phần trong chiến lược tồn cầu
của các cơng ty.
Hisami Mitarai (2004) đã nghiên cứu về “Các vấn đề trong ngành công nghiệp
điện và điện tử ASEAN và những hàm ý cho Việt Nam” (Issues in the ASEAN
Electric and Electronics Industry and Implications for Vietnam), trong đó tác giả đã
tổng hợp và phân tích chi tiết q trình phát triển của ngành cơng nghiệp điện và điện
tử tại một số quốc gia ASEAN là Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines trên
các phương diện chính sách công nghiệp, hồ sơ công nghiệp và các quyền ưu tiên
dưới góc độ của các doanh nghiệp chế tạo của Nhật Bản. Từ đó, nghiên cứu đưa ra
một số bài học cho Việt Nam, một nước mà ngành công nghiệp điện và điện tử còn
đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, trong việc hồn thiện khn khổ chính sách
và pháp lý, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và tập trung
cho các ngành công nghiệp phụ trợ.
Nguyen Anh Thu và Tran Trung Duc (2015), trong “Phân tích các tác động của
tự do hóa thương mại trong ASEAN tới thương mại sản phẩm điện tử của Việt Nam”
(Analyzing the Impacts of ASEAN Trade Liberalization on Vietnam’s Trading of
Electronic Products) đã sử dụng mô hình Trọng lực để đánh giá sự thay đổi trong
thương mại sản phẩm điện tử giữa Việt Nam và 47 quốc gia đối tác dưới tác động của
tự do hóa thương mại trong ASEAN. Kết quả chỉ ra rằng mức GDP cao hơn của Việt
Nam và các nước đối tác dẫn tới sự tăng trưởng trong cả giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu sản phẩm điện tử. Việt Nam có xu hướng giao thương với các đối tác vừa và
lớn vì GDP của nước đối tác càng cao thì giá trị thương mại được tạo ra càng lớn.
Các tác giả cũng kết luận AFTA có ảnh hưởng tích cực tới giá trị xuất khẩu của Việt
Nam nhưng lại tác động tiêu cực tới giá trị nhập khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
xác định Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong thị trường điện
tử kể từ khi Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) ra đời.


13


Huong, Nguyen Lan (2007) đã thực hiện nghiên cứu “Các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới”
(Solutions for Development of Vietnamese Electronics Industry in Joining in World
Trade Organization) và chỉ ra những lợi thế (nguồn lao động rẻ và có tay nghề, lĩnh
vực tư nhân có tiềm năng phát triển, hệ thống chính trị ổn định, chính sách đầu tư và
môi trường kinh doanh thuận lợi), cũng như bất lợi của ngành (nền CNĐT còn yếu
và non trẻ, các yếu tố bên trong như công nghệ, hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D), vốn, tầm nhìn chiến lược, mức độ chun mơn cịn ở mức thấp hơn các quốc
gia ASEAN khác, các yếu tố bên ngoài như cơ sở hạ tầng, cơng nghiệp phụ trợ, thủ
tục hành chính còn chưa đạt chất lượng). Sau khi nghiên cứu trường hợp của Hàn
Quốc, Singapore, Malaysia và phân tích ma trận SWOT, tác giả nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hoạt động R&D, coi đây là
chìa khóa cho sự phát triển vững chắc của ngành CNĐT Việt Nam.
1.1.3. Nhận xét
Có thể thấy, đã có nhiều nghiên cứu cả trên thế giới và ở Việt Nam đánh giá tác
động của hội nhập kinh tế khu vực ASEAN và của RCEP đến các nền kinh tế nói
chung, và tới sự phát triển ngành nói riêng. Mơ hình Cân bằng tổng thể được sử dụng
rất phổ biến trong phân tích tác động đến phúc lợi kinh tế, tạo lập thương mại, chuyển
dịch thương mại và một số biến vĩ mô khác của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc phân
tích các chỉ số thương mại hoặc mơ hình Trọng lực cũng là các phương pháp định
lượng hiệu quả được sử dụng trong phân tích thương mại. Nhìn chung, các nghiên cứu
đều cho thấy hội nhập kinh tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế khu vực đang là xu hướng
chung và có tác động thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh tế của các nước thành viên.
Riêng đối với ngành CNĐT trong các nước tham gia RCEP, các nghiên cứu
cũng chỉ ra vị trí của ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực cũng như tác
động của hội nhập kinh tế khu vực đến sự phát triển của ngành trong chuỗi giá trị

toàn cầu. Các tác động này hầu như đều theo xu hướng tích cực, tuy nhiên để tạo
dựng được vị thế ngành vững chắc, các quốc gia thành viên RCEP không chỉ cần kết
nối chặt chẽ trong chuỗi sản xuất công nghiệp mà cịn phải có giải pháp tạo ưu thế
riêng của mình trước các quốc gia có nhiều tương đồng trước sức ép cạnh tranh.

14


Mặc dù có đề cập đến các trường hợp ngành CNĐT tại các nước tham gia RCEP,
hiện những đánh giá về tác động của hội nhập khu vực hay dự tính tác động của RCEP
tới ngành CNĐT vẫn cịn rất hạn chế. Đặc biệt việc đánh giá tác động của RCEP đối
với CNĐT của Việt Nam, ngành đang đứng đầu trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt
Nam (chiếm gần 24,7% vào năm 20122) và đang có triển vọng phát triển rất lớn, vẫn
chưa được nghiên cứu thích đáng. Do vậy, luận văn này sẽ tập trung đánh giá tác
động của hội nhập kinh tế khu vực, cụ thể là của RCEP tới ngành CNĐT Việt Nam.
Bên cạnh phương pháp đánh giá định tính, nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định lượng phân tích chỉ số thương mại và mơ hình SMART – một mơ
hình cân bằng từng phần – nhằm đưa ra cách tiếp cận mới trong việc đánh giá tác
động của RCEP tới ngành CNĐT Việt Nam.
1.2.

Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế khu vực

1.2.1. Bản chất của hội nhập kinh tế khu vực
Hiện nay, tồn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan, tác động đến mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội và tạo nên sức hút mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia,
khu vực, chi phối những biến đổi của tình hình thế giới hiện nay và sắp tới. Nếu như
tồn cầu hóa đặt ra u cầu hình thành một quá trình hướng tới sự thống nhất tồn
cầu về phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là sự đáp ứng của yêu cầu đó, thể hiện
ở sự bắt kịp và thích ứng của các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế toàn cầu đang

vận hành theo nguyên tắc tự do hóa, giảm thiểu khác biệt và khơng phân biệt đối xử.
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn nền kinh tế và thị trường từng
nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và
thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế mỗi nước trên tất cả các cấp độ: đơn phương (sự nỗ
lực cải cách tự nguyện bên trong của một quốc gia), song phương (theo các hiệp định
ký kết giữa hai bên) và đa phương (cải cách và phát triển theo các tiêu chí của từng
hiệp định đã được nhiều bên cam kết).

2

Số liệu từ Trung tâm Giải pháp Hội nhập Toàn cầu World Bank (WITS)

15


Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với q trình tự do
hố. Khơng thể có hội nhập quốc tế mà khơng có tự do hoá kinh tế, đây là một đặc
điểm mới của xu thế tồn cầu hố ngày nay. Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế,
các điều kiện chung được quy định đối với mỗi quốc gia, là tự do hoá thương mại và
đầu tư một cách công khai, rõ ràng. Vấn đề quan trọng trong việc hội nhập kinh tế
quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình hội nhập và tự do hoá như thế nào cho phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế để có thể phát huy được các thế mạnh của đất nước,
tận dụng được những ưu thế của hợp tác quốc tế, tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền
kinh tế quốc gia, nâng cao vị thế của mình trong phân cơng lao động quốc tế. Do đó,
hội nhập kinh tế của mỗi nước vào các thể chế khu vực và toàn cầu cụ thể, ở cấp độ
song phương hay đa phương là rất khác nhau.
Việc các quốc gia tham gia vào các thể chế toàn cầu, hưởng các ưu đãi và tuân
thủ các quy định về tự do hóa thương mại và đầu tư của các định chế và tổ chức kinh
tế quốc tế này là cấp độ thể hiện thứ nhất của hội nhập kinh tế quốc tế. Cấp độ thứ
hai là trong quy mơ khu vực hay cịn gọi là hội nhập kinh tế khu vực. Quá trình hội

nhập kinh tế khu vực đề cập đến việc tự do hóa thương mại và đầu tư cũng như phối
hợp chính sách kinh tế trên cơ sở những thỏa thuận song phương hay đa phương giữa
các nước tham gia ở cùng một khu vực địa lý. Theo đó, các nước thành viên sẽ nhận
được các ưu đãi cũng như phải thực hiện các nghĩa vụ cam kết trên nguyên tắc tự do
hóa, giảm thiểu khác biệt và khơng phân biệt đối xử.
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với
xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Về lý thuyết, hội nhập kinh tế khu vực có mâu thuẫn
với hội nhập kinh tế tồn cầu, vì có thể dẫn đến phân biệt đối xử giữa tổ chức kinh tế
khu vực với phần cịn lại của thế giới. Nó phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo
vệ những lợi ích tương đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy cơ, những tác
động tiêu cực do tồn cầu hố đăt ra. Nhưng thực tế cho thấy hội nhập kinh tế khu
vực là sự bổ sung tốt cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Trong quan hệ với toàn
cầu hố thì xu thế khu vực hố được xem là bước chuẩn bị để tiến tới tồn cầu hố.

16


×