Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thu hút và sử dụng ODA của new zealand vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC LONG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NEW ZEALAND
VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC LONG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NEW ZEALAND
VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Thu hút và sử dụng ODA
của New Zealand vào Việt Nam” hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Hà Nội, ngày06 tháng12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Ngọc Long


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học, được sự
giúp đỡ của các thầy cô Giảng ViênTrường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, và đặc biệt là của PGS., TS. Nguyễn Thị Kim Chi, sự tham gia góp ý
của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực
của bản thân; đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Thu hút và
sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam”thuộc chuyên ngành Kinh tế
Quốc tế. Kết quả đạt được kỳ vọng là những đóng góp về mặt khoa học cũng
như trong thực tiễn trong hoạt động thu hút và sử dụng ODA của New Zealand
vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và
trình độ có hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót;bản thân tôi rất mong
nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS., TS. Nguyễn Thị Kim Chi –
ngườiđã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các thông tin khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ và các
thầy cô Giảng Viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn thạc sĩ của mình.
Hà Nội, ngày06 tháng12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Ngọc Long


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA ................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng ODA ............................................. 8
1.2.1. Khái quát chung về ODA................................................................................................ 8
1.2.2. Vai trò của ODA đối với các nước tiếp nhận............................................................... 18
1.2.3. Quy trình thu hút và sử dụng ODA .............................................................................. 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng ODA .................................................. 26
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng ODA ......................................... 28
1.3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số nước trên thế giới và

bài học đối với Việt Nam ........................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số nước trên thế giới ...................... 31
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam ............................................................................................. 34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 36
2.1. Cách tiếp cận ...................................................................................... 36
2.1.1. Tiếp cận hệ thống........................................................................................................... 36
2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng .............................................................. 36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................. 36


2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp thống kê................................................................................................... 39
2.2.4 Phương pháp kế thừa ...................................................................................................... 40
2.2.5. Phương pháp so sánh ..................................................................................................... 40
2.3. Khung khổ phân tích ......................................................................... 41
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NEW
ZEALAND VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2016 ............................ 43
3.1. Tổng quan về ODA của New Zealand vào Việt Nam............................ 43
3.1.1. Khái quát chung về New Zealand ................................................................................ 43
3.1.2. Quan hệ đối ngoại của New Zealand và Việt Nam ..................................................... 45
3.1.3. Đặc điểm ODA của New Zealand vào Việt Nam ....................................................... 46
3.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2016 ................................................................................ 49
3.2.1. Tình hình thu hút ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2016.... 49
3.2.2. Tình hình sử dụng và giải ngân nguồn vốn ODA của New Zealand vào Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2015.............................................................................................................. 51
3.2.3. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2016 trong một số lĩnh vực nổi bật .................................. 55
3.3. Đánh giá chung thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand

vào Việt Nam ............................................................................................. 61
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được........................................................................................ 61
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 62
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI
THIỆN KHẢ NĂNGTHU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ODA CỦA
NEW ZEALAND VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .............................. 67
4.1. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài
trợ vào Việt Nam thời kỳ 2016 – 2020 ....................................................... 67
4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ........................................................ 67


4.1.2. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà
tài trợ vào Việt Nam thời kỳ 2016 – 2020 ................................................... 70
4.2. Một số giải pháp thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt
Nam đến năm 2020 .................................................................................... 72
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế .................................................................... 72
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, thực hiện.......................................................................... 78
4.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và Nhà tài trợ ..................................... 85
4.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước ............................................................................................... 85
4.3.2. Kiến nghị với Nhà tài trợ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 89
PHỤ LỤC ................................................................................................. 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

1

ADB

Asia Development Bank

2

DAC

3

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm trong nước

4

GNP

Gross National Product

Tổng sản lượng quốc gia


5

IDA

6

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

7

IRR

Internal Rate of Return

Tỷ suất sinh lợi

8

JBIC

9

NPV

10


ODA

11

OECD

12

PVA

13

UBND

14

UNDP

15
16

Development

Ngân hàng Phát triển Châu Á

Assistance

Committee

International


Development

Association

Ủy ban Hỗ trợ Phát triển

Hiệp hội phát triển quốc tế

Japan Bank for International Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Cooperation

Nhật Bản

Net Present Value

Giá trị hiện tại ròng

Official

Development

Assistance
Organization

for

Hỗ trợ Phát triển Chính thức

Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển


Cooperation and Development

Kinh tế

Private Voluntary Assistance

Hỗ trợ tự nguyện tư nhân
Ủy ban Nhân dân

United Nations Development Chương trình Phát triển Liên
Programme

Hợp Quốc

USD

United States Dollar

Đô-la Mỹ

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 3.1: Các nước nhận ODA của New Zealand ....................................... 47
Bảng 3.2: Lượng vốn ODA của New Zealand cam kết và giải ngân vào Việt
Nam giai đoạn 2003 – 2012 ........................................................................ 52
Bảng 3.3: Lượng ODA của một số nước cho Việt Nam năm 2010 ............... 53
Bảng 3.4: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài
trợ song phương chủ yếu giai đoạn 1998 - 2002 ......................................... 57
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Các hình thức viện trợ của New Zealand vào Việt Nam .......... 48
Biểu đồ 3.2: ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2016 . 49
Biểu đồ 3.3: ODA của New Zealand cho các nước khu vực Viễn Đông năm
2014 .......................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.4: Tình hình cam kết và giải ngân ODA của New Zealand vào Việt
Nam giai đoạn 2003 – 2012 ........................................................................ 52

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung khổ phân tích của luận văn .............................................. 42
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý New Zealand ................................................ 43
Hình 3.2: Dòng chảy ODA của New Zealand giai đoạn 2012 -2015 ............ 46
Hình 4.1: Nhu cầu huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các Bộ, ngành
và địa phương thời kỳ 2016 - 2020 ............................................................. 71

iii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam xuất phát điểm là một đất nước nông nghiệp lạc
hậu, bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Đảng và Nhà nước đang tiếp tục đổi mới
và huy động tất cả nguồn lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước để đạt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện
đại. Trong hoàn cảnh nguồn vốn cho đầu tư ở trong nước còn hạn hẹp, tốc độ
tích lũy chưa cao,nên để đáp ứng lượng vốn rất lớn cho nhu cầu tái thiết xây
dựng nền kinh tế thì nguồn vốn từ bên ngoài có ý nghĩa rất to lớn đối với nước
đang phát triển như Việt Nam. Trong đó, có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức(ODA) đã đóng góp hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
thời gian qua, cho nên Nhà nước ta vẫn luônquan tâm sâu sắc trong việc vận
động thu hút nguồn vốn này cho phát triển đất nước. Việt Nam chính thức được
nhận vốn ODA từ các nhà tài trợ trên thế giới bắt đầu từ năm 1993. Sau23 năm
thực hiện, vốn ODA đã đóng góp phần quan trọng cùng với nguồn trong nước
trong lĩnh vực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam được các nhà tài
trợ đánh giá là điểm sáng trong thu hút và sử dụng vốn ODA và đã nhận được sự
ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới, bao gồm cả các nhà
tài trợ song phương, đa phương và cả các tổ chức phi chính phủ.
Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì New Zealand đã có nhiều
đóng góp riêng tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo sự phát triển quan hệ
song phương giữa hai nước. Số vốn ODA mà New Zealand viện trợ đã và đang
đóng góp một phần quý giá trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội quan
trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết quả khả quan mà chúng ta có thể thấy
được. Tuy nhiên, Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế trong quá trìnhthu hút và
nhận viện trợ từ New Zealand như tỷ lệ giải ngân ODA chậm so với lượng vốn
đã được ký kết, xảy ra tình trạng lãng phí, dùng vốn sai mục đích... Vậy làm thế
nào để tiếp tục thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm tới? Đây thực sự là
một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với nước ta hiện nay khi mà
1



quan hệ Việt Nam – New Zealand đã và đang có những bước tiến đángkể. Xuất
phát từ những lý do trên, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Thu hút và sử
dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Việc nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng ODA nói chung và ODA
của một nước nói riêng là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều chuyên gia
và nhiều nhà nghiên cứu trong các vấn đề kinh tế quốc tế. Vì vậy, “Thu hút và sử
dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam” sẽ là một đề tài thực sự phù hợp và
đi sát với chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành kinh tế quốc tế.
Luận văn sẽ lần lượt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam
diễn ra như thế nào?
- Có những định hướng và giải pháp nào để cải thiện việc thu hút và sử
dụng hiệu quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Nam trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đi sâu tìm hiểu thực trạng thu hút và
sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam thời gian qua, chỉ ra tồn tại của
hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiệnthu hút và sử dụng
ODA của New Zealand vào Việt Nam trong thời giantới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về thu hút và sử dụng ODA.
- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand tại Việt
Nam giai đoạn 1995-2016; chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng
hiệu quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Nam trong thời gian tới.


2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động, quá trình, kết quả thu hút
và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Luận văn nghiên cứu về ODA của New Zealand tại Việt
Nam.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng thu hút và sử
dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn từ năm 1995 đến năm
2016.Trong đó, năm 1995 là là năm đánh dấu lần đầu tiên mà New Zealand
chính thức tài trợ ODA cho Việt Nam.
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu bàn đến hoạt động thu hút và sử dụng
ODA

của

New

Zealand

vào

Việt

Nam


trong

một

số

lĩnhvựcviệntrợnổibậtnhư:phát triển nguồn nhân lực, giáo dục-đào tạo, phát triển
nông nghiệp-nông thôn, phát triển bền vững.
4. Những đóng góp mới của luận văn
 Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã phân tích kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số
nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam trong quá trình thu hút
và sử dụng nguồn vốn này.
- Luận văn chỉ ra những điểm đã làm được, những điểm còn hạn chế trong
thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam và các
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đánh giá đúng về thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand
vào Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng
thu hút và sử dụnghiệu quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Namtrong thời
gian tới.

3


5. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu theo 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
thu hút và sử dụng ODA
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3.Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt

Nam giai đoạn 1995-2016
Chương 4.Một số định hướng và giải pháp nhằm cải thiệnkhả năng thu hút
và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam đến năm 2020

4


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là nhóm đề tài
nhận được sự chú ý và quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan quản
lý, các tổ chức trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều công
trình, sách báo, đề tài nghiên cứu về nguồn vốn hỗ trợ pháttriển chính thức
(ODA) của các tác giả trong nước và trên thế giới.Do đó, có thể chia theo hai
nhóm nghiên cứu chính sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Helmut FUHRER (1996), với nghiên cứu “A history of the development
assistance committee and the development co-operation directorate in dates,
names and figures”, cho thấy năm 1969, Tổ chức OECD đã đưa ra khái niệm về
nguồn vốn ODA lần đầu tiên như sau: “Nguồn vốn phát triển chính thức (viết tắt
là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội của các
nước đang phát triển; thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản
tài trợ này.”Như vậy, khái niệm sơ khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn
đầu tư khác với hai đặc điểm chính: (i) Đây là khoản hỗ trợ phát triển chính
thức; (ii) Có bao gồm thành tố hỗ trợ. Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và
lượng hóa tỷ lệ phần trăm thành tố hỗ trợ là 20-30% tùy vào nhà tài trợ và quốc
gia nhận tài trợ. Tuy nhiên, qua thời gian mục đích viện trợ cũng thay đổi, từ
mục đích ban đầu là hàn gắn vết thương chiến tranh, sau này là trách nhiệm của
các nước giàu giúp các nước nghèo để phát triển kinh tế - xã hội.

Các nghiên cứu của Boone (1996) và Lensink và Morrissey (2000) đã tập
trung đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế
của các nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác
động xấu của các nước đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc
nhận nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh
hưởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tư của nước nhận viện trợ. Các
nghiên cứu này đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách
5


ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định rằng tác động của ODA là nguy hiểm
và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả
trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của nước nhận viện trợ.
Chenery và Strout (1996)nhấnmạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA.
Tác giả đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nước giàu cho các nước đang
phát triển sẽ thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, bằng cách cung cấp một lượng
vốn cần thiết ở giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia.
Teboul và Moustier (2001) cho thấy, lượng vốn ODA từ bên ngoài ảnh
hưởng tích cực đối với trường hợp của các nước trong tiểu vùng Sahara Châu
Phi. Hỗ trợ phát triển từ nước ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng
GDP (Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước), góp phần phát
triển kinh tế các nước tiếp nhận ODA của sáu quốc gia đang phát triển bên bờ
biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960-1966.
SANGKIJIN, Quỹ hỗ trợ sinh viên Hàn Quốc(KOSAF)&CHEOLH.OH,
Đại học Soongsil, Hàn Quốc (2012), đã nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA tại các nước nhận viện trợ, trên cơ sở phân tích dữ liệu thu hút
và sử dụng ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm 1980-2008. Kết quả phân
tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các nước đang phát triển khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện chính trị (ví dụ, minh bạch quốc gia), và điều kiệnkinh tế

của từng quốc gia (ví dụ, mức thu nhập). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,một
khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng
cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu
quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các Quốc gia nhận việntrợ.
Tun Lin Moe, với nghiên cứu “An empirical investigation of
relationships between official development assistance (ODA) and human and
educational development”, đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con người ở tám quốc gia được
lựa chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát triển con
người; cơsở hạ tầng và chất lượng giáo trình, giáo viên đã được cải thiện sau 15
năm tiếpnhận nguồn vốnODA.
6


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước nổi bật có một số công trình sau:
Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), Những điều cần biết về hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), Nxb. Xây dựng, Hà Nội, đã tổng hợp những
điều căn bản nhất về ODA như: khái niệm ODA là gì?, đặc điểm của ODA, phân
loại ODA và vai trò ODA với phát triển kinh tế - xã hội.
Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu
quả ODA tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, phân loại
ODA và vai trò trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
pháttriển; từ đó, chỉ ra thực trạng sử dụng vốn ODA của Việt nam và đề xuất giải
pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam.
Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – Những
hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, đã đưa ra cơ
sở lý luận cơ bản nhất về ODA nói chung và thực tiễn việc thu hút và sử dụng
ODA ở Việt Nam nói riêng.
Vũ Ngọc Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của

Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã phân tích một số mối liên hệ giữa ODA và quá
trình tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 – 2004. Trên cơ sở đó
tác giả rút ra một số kiến nghị chính sách nhằm tăng cường đóng góp của ODA
cho tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Lê Bá Khởi (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA của Australia cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, đã nghiên cứu những lý
luận về ODA nói chung và ODA của Australia nói riêng. Phân tích thực trạng về
thu hút và sử dụng ODA của Australia cho Việt Nam cùng những đánh giá về
kết quả, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp thu hút và sử
dụng ODA của Australia cho Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Thùy Hương (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho
ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010, Luận văn thạc sĩ, đãnghiên
cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA đối với ngành
7


giáo dục Việt Nam giai đoạn từ năm 1993 đến 2010;thông qua đó, đánh giá thực
trạng nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục và đề xuất những giải pháp nhằm
thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.
Hà Thị Thu (2014),Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại
vùng Duyên hải Miền Trung, Luận án tiến sĩ, đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn
vốn ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: đánh giá tác động
của ODA; xác định quy trình thu hút và sử dụng ODA; đưa ra các tiêu chí đánh
giá thu hút và sử dụng ODA và các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng
đến thu hút và sử dụng ODA. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại
vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải thiện việc thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một kiến thức nền

tảng phong phú về ODA nói chung và thu hút và sử dụng ODA vào các ngành,
lĩnh vực nói riêng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nàotập trung nghiên cứu về toàn bộ
các hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA của New Zealand đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2016. Vì vậy, đề
tài về ODA của New Zealandsẽ được lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống,
đầy đủ và cập nhật về thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của đối tác
nàytrong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng ODA
1.2.1. Khái quát chung về ODA
1.2.1.1. Nguồn gốc ODA
Đại chiến Thế giới thứ II kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc
chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là Chiến tranh Lạnh giữa hệ thống xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ, hai cường
quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống
đồng minh của mình.
8


Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng
giàu có nhờ chiến tranh, năm 1945 GNP (Gross National Product – Tổng sản
lượng quốc gia) của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, bằng 40% tổng sản phẩm toàn thế
giới. Trong khi đó, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề
của cuộc chiến tranh, sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo
ngại trước sự mở rộng của phe xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát triển đó,
giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế.
Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai Kế hoạch Marshall, viện trợ ào ạt cho các nước
Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ đã viện trợ cho các nước Tây Âu tổng
cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GDP của thế giới và 5,6% GDP của Hoa
Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng

cố và gia tăng số lượng các nước gia nhập hệ thống xã hội chủ nghĩa.Với tinh
thần “quốc tế vô sản”, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các
nước ở châu Âu, châu Á, đến châu Phi và Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô
tan rã, tổng số tiền các nước còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi ra
đô-la Mỹ là 120 tỷ USD.Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên
Xô cho các nước xã hội chủ nghĩa được coi là các khoản ODA đầu tiên, mặc dù
mục tiêu chính của các khoảnviện trợ này là chính trị, nhưng chúng cũng đã có
tác dụng nhất định giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm
1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang và kém phát triển, cộng
với nhận thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các nước
nghèo, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organisation for
Economic Co-operation and Development) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển
(DAC – Development Assistance Committee).Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu
cầu,khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang
và kém phát triển. Kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm 1961,
thuật ngữ ODA được chính thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về
mặt tài chính của các nước giàu, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.
9


1.2.1.2. Kháiniệm ODA
Hỗ trợ (hay viện trợ) nước ngoài bao gồm các dòng tài chính, trợ giúp kỹ
thuật và hàng hóa được cư dân một nước trao cho cư dân nước khác dưới hình
thức trợ cấp hay cho vay có trợ cấp bởi chính phủ các nước, các quỹ, các tổ chức
tài chính đa phương, các doanh nghiệp hay cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi
sự chuyển giao từ nước giàu sang nước nghèo đều được xem là hỗ trợ nước
ngoài (Foreign Aid/ Foreign Assistance).
Hỗ trợ nước ngoài bao gồm 3 loại chính: (i) Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance, ODA) là lớn nhất, bao gồm viện trợ của
chính phủ nước tài trợ (vì thế được gọi là chính thức) dành cho các nước thu

nhập thấp và trung bình; (ii) Hỗ trợ chính thức (Official Assistance, OA), là viện
trợ cung ứng bởi chính phủ các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn;
và (iii) Hỗtrợ tự nguyện tư nhân (Private Voluntary Assistance, PVA) bao gồm
trợ cấp từcáctổ chức phi chính phủ, các nhóm tôn giáo, các tổ chứctừ thiện, các
quỹ và cáccông ty tư nhân.
Năm 1972, lần đầu tiên OECD đã đưa ra khái niệm về ODA đầy đủ như
sau: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc
đẩy sự phát triến kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25%”.
Theo từ điển của UNDP (United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc), Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
là khoản hỗ trợ và vốn vay cung cấp cho các nước trong danh mục được nhận tài
trợ của DAC, khoản này hỗ trợ cho các lĩnh vực chính thức với dự định cho mục
đích phát triểnvà thành tố hỗ trợ chiếm ít nhất là 25%.
Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, kể từ khi
chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11
năm 1993. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 38/2013/NĐCP về quản lý và sử dụng ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Trong đó quy định: “ODA là nguồn vốn của chính phủ nước ngoài, các tổ chức
10


quốc tế, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia (gọi tắt là Nhà tài trợ)
cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dưới hai hình thức: (i) ODA viện trợ không hoàn lại và (ii) ODA vốn vay
tức là phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% với
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc”. Nghị định
này cũng đã đưa ra khái niệm vốn vay ưu đãi: “Là hình thức cung cấp vốn vay
có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại
chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay”.
Như vậy, các khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ODA nêu trên

đềuthống nhất nội dung về bản chất của ODA là: (i) ODA phản ánh mối quan hệ
giữa hai bên: bên tài trợ gồm các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước phát triển,
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và bên nhận tài trợ là chính phủ
một nước (thường là nước đang phát triển hay kém phát triển); (ii) với mục đích
giúp đỡ nước này phát triển kinh tế - xã hội; (iii) bộ phận chính của nguồn vốn
ODA là vốn vayưu đãi, chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.
1.2.1.3. Đặc điểm của ODA
Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau:
- Được cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức
chính thức, tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Có mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế
kỹ thuậtnhư giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư
pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế.
- Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn vay) và
thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB (World Bank – Ngân hàng
11


Thế giới), ADB (Asia Development Bank – Ngân hàng Phát triển Châu Á), JBIC
(Japan Bank for International Cooperation - Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm, thông
thường trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho

không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Sự ưu đãi còn được thể hiện ở điểm là vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển, hai điều kiện cơ bản nhất
để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+Có tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp, nước nào
có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được nhận được khoản ODA
có tỷ lệ viện trợ không hoàn lại càng cao, khả năng được vay với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng lớn.
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sáchvà ưu
tiên riêng củamình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp
ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là điểm then chốt trong công tác vận động và thu hút ODA.
1.2.1.4. Phân loại ODA
ODA có thể được phân loại theo 6 tiêu chí sau: tính chất nguồn vốn, mục
đích sử dụng, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế
quản lý:
* Phân loại theo tính chất nguồnvốn
Theo tính chất nguồn vốn, ODA bao gồm 3 loại: Viện trợ không hoàn lại,
Viện trợ có hoàn lại và Viện trợ hỗn hợp.
12


Viện trợ không hoàn lại: Là các khoản cho không, bên nhận không phải
trả cho bên tài trợ. Bên nhận tài trợ phải thực hiện theocác chương trình, dự án
đãđược thỏa thuận trước giữa các bên. ODA không hoàn lại cũng là một nguồn

thucủa ngân sách nhà nước, được sử dụng trực tiếp cho chương trình, dự án đã
ký kết nhằm phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xãhội của đấtnước.
Viện trợ có hoàn lại: là khoản cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng
ưuđãi), tức là cho vay với những điều kiện ưu đãi và rõ ràng hơn, khoản vay này
có lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, hoặc không lãi mà chịu phí dịch
vụ, thờihạn vay và thời hạn trả nợ dài. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn vay ODA trên thế giới, mục đích khoản vay giúp các nước đi vay bù
đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thông qua các chương trình, dựán.
Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vay vừa cho không, vừa cho vay (có thể
vay ưu đãi, hoặc cho vay thông thường), thậm trí có dự án ODA kết hợp 3 loại
hìnhgồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần vốn
tín dụng thương mại. Hiện nay, yếu tố không hoàn lại thường chiếm khoảng 2025% trong các dự ánODA.
Cách phân loại theo tính chất nêu trên giúp các quốc gia nhận ODA nắm
rõ được tình trạng nợ nần của mình trong từng thời kỳ, qua đó xây dựng kế
hoạch huy động và sử dụng từng nguồn vốn cho phù hợp.
* Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, ODA được phân thành 8 loại: Hỗ trợ đầu tư phát
triển, Hỗ trợ cán cân thanh toán, Hỗ trợ nhập khẩu, Hỗ trợ theo chương trình, Hỗ trợ
theo dự án, Hỗ trợ kỹ thuật, Viện trợ nhân đạo và cứu trợ, và Viện trợ quân sự.
Hỗ trợ đầu tư phát triển: thường chiếm khoảng 50-60% tổng vốn
ODA,được chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án
và có trách nhiệm trả nợ phần vốn vay. Hỗ trợ đầu tư phát triển thường được
dành để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững (như tạo việc
làm, xóa đóigiảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi trường) và cho các dự án thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Đối với
13


một số dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn

khác, Chính phủ giao cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý
dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn để trảnợ.
Hỗ trợ cán cân thanh toán (còn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài
chính): loại vốn này được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh toán
các khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước (cộng
dồn). Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước khắc phục
khủng hoảng tài chính (như các khoản IMF (International Monetary Fund- Quỹ
Tiền tệ Quốc tế)cho Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan vay trong cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ năm 1997-1998), nguồn vốn này chủ yếu được lấy từ vốn ODA
đa phương.
Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): là khoản hỗ trợ bằng hàng hóa,
Chính phủ các nước được tài trợ ODA tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá trị
tươngđương với các khoản cam kết, mang bán cho thị trường nội địa và thu nội
tệ cho ngânsách.
Hỗ trợ theo chương trình: là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng Hiệp
định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một lượng ODA trong một khoảng thời
gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như
thế nào, đây là loại ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với
tập hợp nhiều dự án. Loại hỗ trợ này được ADB và WB áp dụng trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng nguồn ODA và
tránh sự chồng chéo.
Hỗ trợ theo dự án: là khoản hỗ trợ mà để nhận được nó thì trước đó các
nước phải chuẩn bị chi tiết dự án. Hỗ trợ theo dự án thường chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng
kinh tế - xãhội như giao thông, thủy lợi, nước sạch, giáo dục, y tế và môi trường.
Hỗ trợ theodự án cũng thường là những khoản vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao
năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế.Mục
đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các nước
14



nhận vốn nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng
viện trợ tài chính. Về mặt kinh tế, loại hỗ trợ này không có đầy đủ các yếu tố của
hoạt động đầu tư và do vậy thường là các khoản viện trợ không hoàn lại và
thường chiếm khoảng 20-30% tổng vốn ODA.
Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Loại hỗ trợ này được sử dụng cho các mục
đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai hoặc chiến tranh và
thườngchiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn ODA.
Viện trợ quân sự: chủ yếu là các khoản viện trợ song phương cho các nước
đồngminhtrongthờikỳchiếntranhlạnh.MỹvàLiên Xôcũlàhainướctrướcđâyviện trợ quân
sự nhiều nhất.Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảmmạnh.
* Phân loại theo nguồn cungcấp
Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại là Viện trợ song phương
và Viện trợ đa phương:
Viện trợ song phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát triển
dành cho nước đang và kém phát triển thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai
chính phủ, trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần viện trợ song
phương chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn rất nhiều so với viện trợ đaphương.
Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế
(chẳnghạn như IMF, WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU), hoặc
của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng được
thực hiện thông qua tổ chức đa phương (chẳng hạn như UNDP, UNICEF), các tổ
chức tài chính quốc tế cung cấp viện trợ đa phương chủ yếu là IMF, WB và
ADB.
* Phân loại theo điều kiện ràngbuộc
Theo cách phân loại này, ODA bao gồm có ODA không ràng buộc và
ODA ràng buộc.
ODA không ràng buộc: là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử
dụng mà không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

15


×