Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Biên soạn bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử phông của cơ quan anh chị đang công tác đang học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.52 KB, 15 trang )

Họ và tên: Dương Hải Yến
Lớp: CĐLTVTLT K15A

BÀI KIỂM TRA
Môn:
Câu 1: Anh/chị hãy biên soạn bản lịch sử đơn vị hình thành phông và
lịch sử phông của cơ quan anh chị đang công tác/ đang học tập.
Trả lời:
LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Giai đoạn:
I. LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG
Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của nền
hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên
môn vững vàng đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trải qua 40 năm xây
dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau trong các thời
kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn kết, quán triệt chủ trương, nghị quyết của
Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ và
không ngừng đổi mới phát triển. Trường đã tự khẳng định được vị thế của mình
trước yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng
ngàn cán bộ cung cấp cho ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, học
sinh tốt nghiệp ra Trường không ngừng trưởng thành và phát triển.
NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN
1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp)
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết
định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, theo Quyết định
Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn
thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang
làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.


Về cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 208/TCCB ngày 25 tháng 11 năm
1972 của Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng, tổ chức bộ máy của Trường gồm: Ban
Giám hiệu có Hiệu trưởng và Hiệu phó; 3 phòng, ban chức năng: Phòng Giáo
vụ, Phòng Hành chính - Quản trị -Tổ chức, Ban xây dựng cơ bản; 3 Tổ bộ môn:
Tổ Văn thư, Tổ Lưu trữ, Tổ Chính trị, Ngoại ngữ, Thể dục, Quân sự. Những
ngày đầu thành lập Trường chỉ có 12 người với một bộ máy rất gọn nhẹ.
Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm vụ là
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung học chuyên nghiệp ngành văn thư,
lưu trữ tại các tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quyết định số 95/BT ngày
3/5/1977 Bộ trưởng Phủ thủ tướngvề việc thành lập phân hiệu trung học văn thư,
lưu trữ ở phía Nam). Quyết định 95/BT ra đời kết thúc một giai đoạn đào tạo của


Trường Trung học Văn thư Lưu trữ mở ra một giai đoạn mới - giai đoạn vừa trực
tiếp đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở miền Bắc (từ Quảng Bình trở
ra) vừa đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở Phân hiệu miền Nam. Vì vậy
cơ cấu tổ chức giai đoạn này theo Quyết định số 261/BT ngày 07/11/1977 tổ
chức bộ máy của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó (1 phụ trách phía Nam, 1 phụ
trách phía Bắc)
Các phòng ban:
+Phân hiệu phía Nam gồm: Phân hiệu trưởng và phân hiệu phó; Tổ Giáo
vụ (gồm cả các bộ môn giảng dạy về nghiệp vụ, văn hoá, khoa học cơ bản); Tổ
Hành chính, Tổ chức và Quản trị; Tổ Xây dựng cơ bản
+Phòng Giáo vụ
+Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức
+Ban xây dựng cơ bản
+Các tổ bộ môn
Năm 1990 thay đổi tên gọi từ phòng Giáo vụ thành Phòng Đào tạo
Cùng với sự phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân

viên cũng được tăng cường, tính đến cuối năm 1991 Trường đã có 46 cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong đó 18 giáo viên.
Ngày 30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường Trung
học Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ chức của Trường có sự thay
đổi, ngày19/6/1993 Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước ký Quyết định số 57/QĐLTNN về tổ chức bộ máy của Trường, theo đó bộ máy của Trường gồm:
+ Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
+ Phòng Đào tạo;
+ Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;
+ Tổ Bộ môn Văn thư;
+ Tổ Bộ môn Lưu trữ;
+ Tổ Bộ môn Khoa học cơ bản cơ sở


Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà trường trong đào
tạo và tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển địa điểm
Trường Trung học Văn thư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân La,Tây Hồ, Hà Nội).
Quyết định số 50 thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tạo cơ hội tốt cho
Trường trong việc tuyển sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao, cũng như
tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hoá đội ngũ
cán bộ công chức của ngành và của đất nước.
Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày 25/4/1996 Bộ
trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số
72/TCCB-TC về việc đổi tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ thành Trường
Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I, việc đổi tên Trường đã tạo điều
kiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng ngành nghề, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của xã hội. Ngày 13/4/2001 Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban hành
Quyết định số 33/QĐ-LTNN quy định cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
Các phòng chức năng:

+Phòng Đào tạo
+Phòng Hành chính Tổ chức
+Phòng Quản trị Đời sống
+Phòng Tài chính Kế toán
+Phòng Công tác học sinh
Các khoa, tổ bộ môn:
+Khoa Văn thư
+Khoa Lưu trữ
Khoa Hành chính văn phòng (thành lập trên cơ sở tổ bộ môn Hành chính
văn phòng)
+Khoa khoa học cơ bản
+Tổ Thư ký văn phòng
Cơ sở phục vụ đào tạo:


+Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng
Tháng 10/2004 tổ Thư ký văn phòng được đổi tên thành Khoa Thư ký,
Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng được đổi tên thành Trung tâm
Nghề và Thực hành.
Ngày 25/4/2002 Trung Tâm Tin học được thành lập theo Quyết định số
55/QĐ-LTNN của Cục Lưu trữ Nhà nước.
Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số
64/2003/QĐ-BNV về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn
phòng I thành Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Từ đây Trường
lại mang một tên gọi mới gần với tên gọi khi mới thành lập, tuy nhiên tên gọi đó
không làm ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và sự phát triển của Nhà trường.
Ngày 27/4/2004 Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ký
Quyết định số 39/QĐ-VTLTNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I.
Theo đó, Trường có vị trí và chức năng: Trường là tổ chức sự nghiệp của Cục

Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng đào tạo người lao động ở trình độ
trung học chuyên nghiệp và các trình độ thấp hơn, đáp ứng nhu cầu học tập của
xã hội và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ,
hành chính văn phòng cùng các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nhà trường, các ngành
nghề thuộc bậc đào tạo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
.Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình
đào tạo ngành, nghề được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có thẩm
quyền cho phép;
. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy theo chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước phê duyệt;
.Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép
đào tạo sau khi giáo trình được thẩm định của Hội đồng thẩm định theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
.Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
phát triển công nghệ;


.Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất phù hợp với ngành
nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật;
.Quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức;
.Tuyển sinh và quản lý học sinh;
.Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất và tài chính theo quy định của
pháp luật;
.Liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển công tác đào
tạo, gắn đào tạo với việc làm, bổ sung nguồn tài chính cho Trường.
Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định
của pháp luật hiện hành;

. Quyền hạn của Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường
Trung học Chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quyết định
phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Với sự phát triển về tổ chức bộ máy từ 3 phòng chức năng 3 tổ chuyên
môn với 54 cán bộ viên chức của giai đoạn 1992-2000 đến cuối năm 2004 tổ
chức bộ máy của trường có 5 phòng chức năng, 5 khoa chuyên môn và 2 trung
tâm với lực lượng cán bộ giáo viên là 107 người điều này thể hiện sự cố gắng
của lãnh đạo Nhà trường và toàn thể cán bộ giáo viên của trường.
2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)
Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng
thực tế của Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên,
ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I,
Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ Trường Cao đẳng.
Ngày 17/10/2005 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 108/QĐBNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường
Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I:
Chức năng: Trường là tổ chứcsự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có chức năng: tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri thức trong lĩnh vực văn thư lưu
trữ và các ngành khác có liên quan, nghiên cứu khoa học và phát triển áp dụng
tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã hội.


Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của
Trường phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Văn thư – Lưu
trữ và chiến lược của ngành giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng
của Nhà nước.

. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thuộc
ngành học Văn thư Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký
văn phòng, Tin học văn phòng và các ngành nghề khác có liên quan khi được
các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo quy định của pháp luật.
. Bồi dưỡng, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư – Lưu trữ vàcác lĩnh vực khác theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực củaTrường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối
với ngành nghề, trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục đào tạo quy định.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong trường hợp trên cơ sở
thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình
ngành, nghề đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý có
thẩm quyền cấp giấy phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo
quy định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ, kết
hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của
các nước trên thế giới và trong khu vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học – công nghệ, sản
xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật.
. Tổ chức thực hiện công tác quốc tế và đào tạo,nghiên cứu khoa học theo
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhànước.
. Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục, đào tạo, liên kết các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh sinh viên theo quy định.



. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục,
đào tạo học sinh,sinh viên.
. Quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu
cầu phát triển của Trường.
. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao
theo quy định.
. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà
nướcvề các hoạt động của Trường theo quy định của pháp lụât.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và
quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I theo
Quyết định 108 gồm:
- Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.
- 6 phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính tổ chức; Phòng
Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Quản lý học sinh, sinh viên; Phòng
Tài chính kế toán; Phòng Quản trị đời sống.
- 6 khoa và 2 trung tâm: Khoa Văn thư; Khoa Lưu trữ; Khoa Hành chính
văn phòng và thông tin thư viện; Khoa Thư ký và Quản trị văn phòng; Khoa
Giáo dục Thường xuyên; Khoa Giáo dục đại cương; Trung tâm Tin học; Trung
tâm nghề.
- Cơ sở Đà Nẵng
Ngày21/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số
2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I
thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày12/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐTTg về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy định Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ngày04/8/2008 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1052/QĐ-BNV
ngày quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:

Chức năng: Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có
trình độ cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề
khác có liên quan; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.


Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm phát triểnTrường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, quy
hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp và nghề
về các ngành học(hoặc các chuyên ngành) Quản trị nhân lực, Quản lý văn hóa,
Quản trị văn phòng,Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư
viện, Thư ký văn phòng, Tin học và các ngành, nghề khác có liên quan khi được
các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo qui định của pháp luật.
. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ và các lĩnh vực khác theo yêu
cầu của các cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực đào tạocủa Trường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối
với ngành nghề Trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong Trường trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình
đào tạo ngành, nghề đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có
thẩm quyền cho phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy
định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, kết

hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của
các nước trên thế giới và khu vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù hợp
với ngành nghề đào tạo của Trường theo qui định của pháp luật.
. Tổ chức và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu
khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo qui định của Nhà nước.
. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục, đào tạo; hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế
– xã hội;
. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo qui định.


. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục,
đào tạo học sinh, sinh viên.
. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng
viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo
qui định.
. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà
nước về các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và
qui định của pháp luật
Cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV gồm có:
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác
- Phòng chức năng (6 phòng): Đào tạo, Hành chính Tổ chức, Kế hoạch
Tài chính, Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Công tác học sinh
sinh viên, Quản trị;

- khoa chuyên môn (7 khoa): Văn thư Lưu trữ, Văn hoá thông tin và Xã
hội, Quản trị văn phòng, Quản lý nhân lực, Hành chính học, Lý luận chính trị,
Đào tạo tại chức;
- Trung tâm (3 trung tâm): Tin học ngoại ngữ, Đào tạo nghề, Thông tin
thư viện
- Cơ sở đào tạo tại TP Đà Nẵng.
Ngành nghề đào tạo có 22 ngành nghề, trong đó 12 ngành học bậc cao
đẳng: Hành chính văn thư, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Thông tin thư viện,
Thư ký văn phòng, Quản trị nhân lực, Quản lý văn hoá, Văn thư - Lưu trữ, Tin
học, Hành chính học,Dịch vụ pháp lý và cao đẳng nghề văn thư hành chính; 7
ngành học bậc trung cấp chuyên nghiệp: Lưu trữ, Thư ký văn phòng, Hành
chính Văn thư, Hành chính văn phòng, Thông tin Thư viện, Tin học văn phòng,
Hành chính; 3 ngành học trung cấp nghề: Văn thư đánh máy, Thư ký văn phòng,
Tin học văn phòng.
Ngày 04 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số
1121/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội


từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó Trường có nhiệm vụ xây dựng Dự án
nâng cấp trường lên đại học.
Đến cuối năm 2009, Trường có 86 giảng viên, giáo viên cơ hữu trên tổng
số 157 cán bộ viên chức, trong đó có 13 giảng viên chính, 47 giảng viên, 26 giáo
viên. Trong số giảng viên giáo viên có 7 phó giáo sư, tiến sĩ, 4 NCS, 30 thạc sĩ,
24 học viên cao học và hàng chục giảng viên kiêm chức khác.
3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước,
thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn chế, số lượng, chất lượng
chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của cán bộ
công chức, viên chức cònthiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực từ khâu
tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên vẫn chưa đạt được những kết quả

như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của Bộ. Do vậy, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội
vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát nhiệm vụ quản lý của
Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại học nào đào tạo. Chủ
trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV ngày
04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có việc nâng cấp
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây
dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây dựng một đội ngũ
cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, tài
chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp trường lên
đại học. Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNV-HCTC đề nghị Bộ
Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục thành lập Trường Đại
học.
Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB gửi
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các thủ tục để thành lập Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập Trường Đại
học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và
ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTr-BGDĐT trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số
1160/TTg-KGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.



Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến hành thẩm
định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ
tướng Chính phủ thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ngày
10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóTờ trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên của Trường
là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người trong đó có 13
tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học viên cao học và
46 đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo
sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện
nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác
đã có cam kết tham gia giảng dạy.
Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển của Nhà
trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải làm nhưng các thế
hệ cán bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành
tích 40 năm hoạt động:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng Nhất
năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;
- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn thanh
niên, Liên đoàn Lao động.


- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn,
Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh viên,
học sinh các bậc, loại hình đã và đang học tập tại Trường là 45.737 người, trong
đó đã đào tạo 71 lưu học sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quyền hy vọng và tin tưởng
rằng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, phát
huy truyền thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng với chất lượng và hiệu quả cao cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội
vụ và cho xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
II. LỊCH SỬ PHÔNG
1. Giới hạn thời gian của tài liệu.
2. Khối lượng tài liệu:
2.1. Tài liệu hành chính:
- Tổng số hộp (cặp): ………………………………………………...….;
- Tổng số hồ sơ (đơn vị bảo quản): …………………………………..;
- Quy ra mét giá: .............. mét.
2.2. Tài liệu khác (nếu có).
3. Thành phần và nội dung của tài liệu:
3.1. Thành phần tài liệu:
- Tài liệu hành chính bao gồm những loại văn bản, giấy tờ chủ yếu gì;
- Tài liệu khác (tài liệu kỹ thuật, phim ảnh ghi âm...) (nếu có).
3.2. Nội dung của tài liệu, nêu cụ thể:

- Tài liệu của những đơn vị tổ chức hay thuộc về mặt hoạt động nào;
- Những lĩnh vực, vấn đề chủ yếu và sự kiện quan trọng gì trong hoạt động
của đơn vị hình thành phông được phản ánh trong tài liệu.
4. Tình trạng của phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý:
4.1. Tình hình thu thập tài liệu vào lưu trữ của cơ quan, tổ chức và giao
nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử (nếu có);
4.2. Mức độ thiếu đủ của phông hoặc khối tài liệu;
4.3. Mức độ xử lý về nghiệp vụ: phân loại lập hồ sơ, xác định giá trị v.v.…;
4.4. Tình trạng vật lý của phông hoặc khối tài liệu.
5. Công cụ thống kê, tra cứu (nếu có).
6. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
Phê duyệt

Hà Nội, ngày
tháng
Người biên soạn

năm


Câu 2: Bằng lý thuyết đã được trang bị, anh/chị hãy lựa chọn và xây
dựng phương án phân loại chi tiết cho 1 phông lưu trữ cơ quan cụ thể.
Trả lời:
PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI CHI TIẾT CHO PHÔNG LƯU TRỮ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI, giai đoạn 2011 – nay
1. Phương án phân loại tài liệu:
- Căn cứ lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử phông.
- Căn cứ tình hình thực tế tài liệu của phông
- Căn cứ yêu cầu tổ chức, sắp xếp và khai thác sử dụng tài liệu.
Tài liệu phông Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được phân loại theo phương án

thời gian – cơ cấu tổ chức; cụ thể như sau:
I. Năm 2011
1. Phòng Quản lý đào tạo
1.1. Vấn đề chung
1.1.1. Các văn bản, chỉ đạo của cấp trên
1.1.2. Hồ sơ các phiên họp của Phòng Quản lý đào tạo.
1.1.3. Chương trình, kế hoạch, báo cáo của phòng Quản lý đào tạo.
1.2. Tài liệu về công tác đào tạo
1.2.1. Hồ sơ tuyển sinh
1.2.1.1. Hồ sơ tuyển sinh Đại học hệ chính quy năm học 2011-2012
1.2.1.2. Hồ sơ tuyển sinh Cao đẳng hệ chính quy năm học 2011-2012
1.2.2. Hồ sơ tốt nghiệp
1.2.2.1. Biên bản xét điều kiện dự thi tốt nghiệp năm học 2011-2012
1.2.2.2. Quyết định tốt nghiệp, danh sách SV tốt nghiệp năm học 2011-2012
1.2.2.3. Quyết định cấp bằng, danh sách SV được cấp bằng tốt nghiệp năm học
2011-2012
1.2.3. Hoạt động dạy học
1.2.3.1. Chương trình đào tạo các ngành năm học 2011-2012.
1.2.3.2. Hồ sơ xác định khối lượng giảng dạy của GV năm học 2011 – 2012
1.2.3.3. Tập lưu bảng điểm học phần, học kỳ năm học 2011-2012
1.2.3.4. Hồ sơ xét điều kiện dự thi kết thúc học phần, học kỳ năm học 2011-2012
1.2.4. Tài liệu về hoạt động quản lý khoa học
1.2.4.1. Hồ sơ về việc xây dựng quy chế hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.4.2. Hồ sơ hội nghị, hội thảo KH năm học 2011-2012
2. Phòng Tổ chức cán bộ
2.1. Vấn đề chung
2.1.1. Các văn bản, chỉ đạo của cấp trên
2.1.2. Hồ sơ các phiên họp của phòng Tổ chức cán bộ.
2.1.3. Chương trình, kế hoạch, báo cáo của phòng TCCB
2.2. Tài liệu về công tác tổ chức cán bộ.

2.2.1. Xây dựng quy hoạch, đề xuất phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của
Trường và các đơn vị thuộc, trực thuộc Trường
2.2.1.1. Hồ sơ về việc thành lập trường và các đơn vị trực thuộc, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường và các đơn vị trực thuộc


2.2.1.2. Hồ sơ xây dựng đề án cơ cấu bộ máy tổ chức nhà trường
2.2.1.3. Hồ sơ triển khai công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
2.2.1.4. Thống kê số liệu cán bộ, công chức, viên chức:
2.2.2. Thực hiện công tác quản lý nhân sự
2.2.2.1. Hồ sơ xây dựng và thực hiện chỉ tiêu biên chế hàng năm.
2.2.2.2. Hồ sơ về việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý.
2.2.2.3. Hồ sơ về việc bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức.
2.2.2.4. Hồ sơ nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
2.2.2.5. Hồ sơ thi tuyển viên chức; thi nâng ngạch, chuyển ngạch cho viên chức.
2.2.2.6. Hồ sơ gốc cán bộ, công chức, viên chức
2.2.3. Thực hiện công tác chế độ, chính sách
2.2.3.1. Hồ sơ cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng.
2.2.3.2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức:
2.2.3.3. Hồ sơ về lao động, tiền lương
2.2.4. Công tác kỷ luật
2.2.4.1. Hồ sơ xử lý kỷ luật viên chức
2.2.4.2. Hồ sơ khen thưởng viên chức
3. Phòng Hành chính – Tổng hợp
3.1. Thực hiện công tác hành chính
3.1.1. Vấn đề chung
3.1.2. Công tác văn thư lưu trữ
3.1.2.1. Tập lưu quyết định của Trường ĐHNVHN
3.1.2.2. Tập lưu công văn của Trường ĐHNVHN

3.1.2.3. Tập lưu kế hoạch, báo cáo của Trường ĐHNVHN
3.1.2.4. Hồ sơ quản lý và sử dụng con dấu
3.2. Công tác thi đua,khen thưởng và công tác pháp chế
3.2.1. Công tác thi đua, khen thưởng
3.2.1.1. Hồ sơ xét và đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân năm học 20112012
3.2.1.2. Tập lưu Kế hoạch, báo cáo công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị
trực thuộc, của trường.
3.2.2. Công tác pháp chế
3.2.2.1 Tập lưu kế hoạch, báo cáo công tác pháp chế
3.2.2.2. Hồ sơ về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật
3.2.2.3. Công văn trao đổi về công tác pháp chế
4. Phòng Kế hoạch – Tài chính
5. Phòng Quản trị – Thiết bị
6. Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng
7. Quản lý khoa học và sau đại học
8. Hợp tác quốc tế
9. Phóng Công tác sinh viên
10. Khoa Văn thư – Lưu trữ
11. Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
12. Khoa Hành chính học


13. Khoa Quản trị văn phòng
14. Khoa Văn hóa thông tin và xã hội
15. Khoa Nhà nước và pháp luật
16. Khoa Khoa học chính trị
17. Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng
18. Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền
19. Trung Đào tạo NVVP và DN
20. Trung tâm Tin học

21. Trung tâm ngoại ngữ.
22. Trung tâm Thông tin và thư viện
II. Năm 2012
...........................................................................
III. Năm 2013
.......................................................
IV. Năm 2014
.........................................
V. Năm 2015
.............................................................................



×