Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, tình hình phát sinh gây hại của bọ bò voi hại cói và biện pháp phòng trừ tại xã nga thái, nga sơn thanh hóa năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 107 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ XUÂN ĐẠT

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC, TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA
BỌ VỊI VOI HẠI CĨI (ECHINOCNEMUS SP.)
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ TẠI XÃ NGA
THÁI, NGA SƠN, THANH HOÁ NĂM 2008”

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Vượng
LỜI CAM ĐOAN
HÀ NỘI - 2008


2

Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một
học vị nào.


Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn và các thông tin tài
liệu trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu của luận văn này.

Tác giả

Đỗ Xuân Đạt


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các cấp lãnh đạo: Viện Bảo vệ thực vật, Ban Đào tạo sau đại học, Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt nam, UBND xã Nga Thái, các thầy cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Vượng, người đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hồn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Viện Bảo vệ thực vật, tập thể cán bộ Bộ môn
Côn trùng, Viện Bảo vệ thực vật và nhóm Sinh thái Cơn trùng, đặc biệt là ThS. Đặng Thị
Bình, ThS. Nguyễn Văn Chí đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành xin được gửi tới các Thầy, Cô giáo và tập thể cán bộ Ban Đào
tạo sau đại học - Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban Nhân dân, Hợp tác xã Dịch vụ Nông ngiệp
và một số hộ nông dân xã Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tơi thu
thập tư liệu cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả

Đỗ Xuân Đạt


4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................

i

Lời cam đoan...............................................................................................................

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

ix


Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xi

MỞ ĐẦU
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................

1

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..............................................................................

2

2.1. Mục đích ................................................................................................................

2

2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................

3


3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cở sở khoa học của đề tài ....................................................................................

4

1.2. Giới thiệu chung về cây cói và tiềm năng cây cói ở Việt Nam .........................

6


1.2.1. Giới thiệu chung về cây cói .................................................................................

6


5

1.2.1.1. Nguồn gốc và xuất xứ cây cói ...........................................................................
1.2.1.2. Đặc điểm sinh vật học ........................................................................................

6

1.2.1.3. Các giống cói .....................................................................................................

7

1.2.1.4. Thời vụ cấy và thu hoạch ...................................................................................

8

1.2.1.5. Bón phân cho cói ...............................................................................................

9

1.2.2. Tiềm năng cây cói ở Việt Nam ............................................................................

9

1.2.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cói ................................................................


9

1.2.2.2. Vai trị của cây cói trong sản xuất và đời sống ..................................................

10

1.2.2.3. Đa dạng sinh học cây cói trước sự biến đổi khí hậu ở Việt Nam .......................

12

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài........................

14

1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................................

14

1.3.1.1. Các nghiên cứu về cây cói .................................................................................

14

1.3.1.2. Các nghiên cứu về vịi voi ................................................................................

14

1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................

16


1.3.2.1. Các nghiên cứu về cây cói .................................................................................

16

1.3.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học bọ vòi voi .....................................................

18

1.3.3. Nghiên cứu về phòng trừ bọ vòi voi ....................................................................

22

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................

26
26
26
26

2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ............................................................................

26


2.3.1. Vật liệu nghiên cứu . ............................................................................................

26

2.3.2. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................................

27

2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................................

27

2.4.1. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................

27


6

2.4.1.1. Điều tra thu thập thành phần sâu hại cói và thiên địch của chúng

27

2.4.1.2. Điều tra mức độ gây hại của chúng ngoài sản xuất ...........................................

27

2.4.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ vòi voi
hại cói và đề xuất biện pháp phịng trừ ...........................................


27

2.4.1.4. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bọ vòi voi theo hướng phòng trừ tổng
hợp ....................................................................................................................

29

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................

29

2.4.2.1. Phương pháp điều tra thực trạng tình hình sản xuất cói tại vùng có dịch vịi
voi ....................................................................................................................

29

2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thành phần sâu hại, thiên địch của chúng .........

29

2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái
của bọ vịi voi hại cói ......................................................................

32

2.4.2.4. Phương pháp điều tra diễn biến số lượng bọ vòi voi .........................................

34

2.4.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu lực của một số thuốc trừ bọ vòi voi


35

2.4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu . ................................................................................

35

Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ...........................................

37

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................

37

3.1.2. Thời tiết khí hậu ...................................................................................................

37

3.1.3. Diện tích và dân số ...............................................................................................

38

4.1.4. Trình độ văn hố xã hội ......................................................................................

38

3.1.5. Tình hình kinh tế .................................................................................................


38

3.2. Tình hình sản xuất cói vùng nghiên cứu...............................................................

39

3.2.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cói tại Nga Sơn, Thanh Hóa .....................

39

3.2.2. Tình hình sản xuất cói tại xã Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa. ........................

41

3.3. Thành phần sâu hại và thiên địch chính trên cây cói .........................................

43

3.3.1. Thành phần sâu hại trên cây cói .........................................................................

43

3.3.2. Một số đặc điểm hình thái và gây hại của một số loài sâu hại ..........................

47


7


3.3.2.1. Sâu đục thân cói .................................................................................................

47

3.3.2.2. Rầy nâu ..............................................................................................................

47

3.3.2.3. Sâu róm hại cói ..................................................................................................

48

3.3.2.4. Rầy búp hại cói ..................................................................................................

48

3.3.2.5. Châu chấu ..........................................................................................................

48

3.3.3. Thành phần thiên địch sâu hại trên ruộng cói....................................................

50

3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ vịi voi hại cói .............................................

53

3.4.1. Đặc điểm hình thái của bọ vịi voi hại cói ...........................................................


53

3.4.2. Tập tính sinh sống gây hại và ký chủ của bọ vịi voi hại cói ..........
3.4.2.1. Tập tính sinh sống và gây hại ..........................................................

57
57

3.4.2.2. Ký chủ của bọ vòi voi . .......................................................................................

60

3.4.3. Đặc điểm sinh học bọ vòi voi ................................................................................

60

3.4.3.1. Thời gian các pha phát dục và vịng đời của bọ vịi voi hại cói .........................

60

3.4.3.2. Tỷ lệ trứng nở của bọ vòi voi .............................................................................

63

3.4.3.3. Khả năng sống sót của các pha phát dục bọ vịi voi hại cói ..............................

64

3.4.3.4. Khả năng đẻ trứng và thời gian đẻ trứng bọ vòi voi ..........................................


65

3.4.3.5. Thời gian sống của trưởng thành bọ voi voi ......................................................

66

3.4.4. Diễn biến số lượng bọ vịi voi hại cói tại vùng nghiên cứu ................................

68

3.4.4.1. Diễn biến số lượng bọ vòi voi ở Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hoá

68

3.4.4.2. Diễn biến số lượng bọ vòi voi ở chân ruộng thấp và chân ruộng cao ................

70

3.4.4.3. Diễn biến số lượng bọ vòi voi trên ruộng cói mống và cói cựu ........................

72

3.4.4.4. Diễn biến số lượng bọ vịi voi trên giống cói bơng trắng và bơng nâu ..............

74

3.5. Các biện pháp phịng trừ bọ vịi voi hại cói .........................................................

75


3.5.1. Phịng trừ bằng biện pháp hóa học .....................................................................

75

3.5.2. Phòng trừ bằng biện pháp sinh học ....................................................................

76

3.5.3. Thử nghiệm phương pháp phòng trừ theo hướng phòng trừ ............................

77

3.5.3.1. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thử nghiệm...............................

77

3.5.3.2. Hiệu quả kỹ thuật của các biện pháp áp dụng trong mơ hình ............................

79

3.5.3.3. Hiệu quả kinh tế của mơ hình . ...........................................................................

81


8

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận ......................................................................................................................


83

2. Đề nghị .......................................................................................................................

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng việt .......................................................................................................

85

2. Tài liệu nước ngồi ...................................................................................................

90

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh hoạt động nghiên cứu và sản phẩm từ cây cói tại vùng
nghiên cứu Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hố….

92

Phụ lục 2: Quy trình canh tác cói mống và cói cựu ở Nga Thái, Nga Sơn, Thanh
Hoá ……………………………………………

95

Phụ lục 3: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện Nga Sơn ,Thanh Hóa 2002
…………………………………………………...

96



9

DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Trưởng thành

ÂT

Ấu trùng

Q

Hiệu lực phịng trừ

RB

Rầy búp

RN

Rầy nâu

RT

Rầy trắng

TP


Trước phun

SP

Sau phun



Mật độ

TL

Tỷ lệ

DT

Diện tích

BVTV

Bảo vệ thực vật

TN

Thí nghiệm

TXL

Trước xử lý


TLS

Tỷ lệ sống

TB

Trung bình

SS

Số sâu

SĐT

Sâu đục thân

DTBH

Diện tích bị hại

BMAT

Bắt mồi ăn thịt

ĐHNN

Đại học Nơng nghiệp

IPM


Quản lý dịch hại tổng hợp

UBND

Ủy Ban Nhân dân

HTX DVNN

Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp

TSBG

Tần suất bắt gặp


10

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1. Diện tích và tỷ lệ diện tích cói bị hại do bọ vịi voi (Echinocnemus sp.) gây hại
tại một số xã trồng cói trọng điểm của huyện Nga Sơn..

40


3.2. Diện tích bị bọ vịi voi (Echinocnemus sp.) gây hại tại xã Nga Thái, Nga Sơn,
Thanh Hóa ..........................................................................

41

3.3. Số lượng và tỷ lệ lồi sâu hại cói thu thập được tại Nga Sơn ............

43

3.4. Thành phần sâu hại trên cây cói tại Nga Sơn, Thanh Hố .................

44

3.5. Thành phần thiên địch sâu hại trên cây cói tại Nga Sơn ....................

50

3.6. Kích thước các pha phát dục của bọ vòi voi (Echinocnemus sp.) .....

57

3.7. Kết quả đánh giá ký chủ của bọ vòi voi (Echinocnemus sp.) ............

60

3.8. Thời gian các pha phát dục và vòng đời của bọ vịi voi hại cói (Echinocnemus
sp.) ............................................................................
3.9. Tỷ lệ nở trứng của bọ vịi voi (Echinocnemus sp.) hại cói ..............

61

63

3.10. Khả năng sống sót của các pha phát dục bọ vịi voi (Echinocnemus sp.) hại cói
..........................................................................................

64

3.11. Khả năng đẻ trứng và thời gian đẻ trứng của bọ vòi voi hại cói (Echinocnemus
sp.) ............................................................................
3.12. Thời gian sống của trưởng thành bọ vòi voi (Echinocnemus sp.)

65
67

3.13. Hiệu quả trừ bọ vòi voi (Echinocnemus sp.) của một số thuốc BVTV hóa học
...................................................................................

75

3.14. Hiệu quả của một số chế phẩm sinh học trừ ấu trùng bọ vòi voi

76

3.15. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên mơ hình ...................................

77

3.16. Kết quả của tác động các biện pháp kỹ thuật áp dụng phòng trừ ......

79


3.17. Chi phí đầu tư của mơ hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ tổng hợp
bọ vòi voi hại cói ...........................................................
3.18. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật .............

80
81

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

3.1. Diện tích và tỷ lệ hại do bọ vịi voi (Echinocnemus sp.) gây ra tại một số xã
thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa ..................................

41


11

3.2. Biến động thu nhập và cơ cấu thu nhập của người dân trồng cói Nga Thái,
Nga Sơn, Thanh Hóa năm 2005 – 2007 .........................

42

3.3. Một số hình ảnh thành phần sâu hại trên ruộng cói ……………....


49

3.4. Một số hình ảnh thiên địch trên ruộng cói ......................................

52

3.5. Hình ảnh các pha phát dục của bọ vịi voi hại cói .........................

56

3.6. Triệu chứng gây hại của ấu trùng và bọ trưởng thành vịi voi trên củ và thân
cói ………………………………………………..

59

3.7. Vịng đời và thời gian các pha phát dục của bọ vòi voi (Echinocnemus sp.)
hại cói ............................................................
3.8. Biến động số lượng bọ vịi voi tại Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hố

68
69

3.9. Biến động số lượng bọ vòi voi tại chân ruộng thấp và chân ruộng cao
...................................................................................................
3.10. Diễn biến số lượng bọ vòi voi trên ruộng cói mống và cói cựu ......

71
73

3.11. Diễn biến số lượng ấu trùng bọ vòi voi trên giống bông trắng và giống bông

nâu tại Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hóa ......................
3.12. Diễn biến số lượng bọ vịi voi tại ruộng mơ hình thử nghiệm .......

74
78

3.13. Kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ bọ vòi voi hại cói
...................................................................................................

80


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cói là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ Cyperaceae, bao gồm
hơn 4.000 loài phân bố khắp các vùng ẩm ướt trên tồn thế giới. Trong đó
cây cói Cyperus malaccensis Lamk. là lồi có vai trị quan trọng nhất đã
được trồng từ rất lâu đời ở các vùng đất bãi ven biển ở Việt Nam. Cây cói có
nhiều cơng dụng như thân dùng để dệt chiếu, thảm, làm các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ như làn, mũ, võng, thừng... loại cói ngắn (còn gọi là bổi)
dùng để lợp nhà, đun nấu, xay thành bột giấy làm bìa cứng [9]. Cây cói cịn
là vị thuốc, theo Gs. Đỗ Tất Lợi (1977) [11], củ cói (thân rễ), dùng để chữa
bí tiểu tiện, thủy thũng, tích bụng báng, đau bụng, tiêu hóa kém. Ngồi ra
cây cói cịn có vai trị vơ cùng quan trọng là cải tạo chua mặn, bảo vệ đất,
chống sự xâm nhiễm mặn và thủy triều ở vùng đất ven biển.
Những năm cuối của thế kỷ 20, cây cói chỉ được trồng cho mục đích
tiêu dùng trong nước và nhiều hàng tiêu dùng được thay thế bằng các sản
phẩm polyme, giá cói thấp người trồng cói khơng quan tâm đến việc thâm

canh cói. Mỗi năm, cói chỉ được thu hoạch 1 vụ với năng suất thấp do khơng
được bón phân hoặc rất ít khi được bón phân hố học. Những năm gần đây,
do nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cói đột ngột tăng lên do được mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm từ cói ở trong nước cũng như trên thế giới, người
trồng cói chú trọng đến việc mở rộng diện tích, nâng cao năng suất và chất
lượng cói một cách tự phát. Cây cói được thu hoạch từ 2 đến 3 vụ/năm, bón
nhiều phân hố học, một số hộ cịn dùng phân bón lá hoặc chất kích thích
sinh trưởng để kéo dài chiều cao cây cói. Những kỹ thuật tự phát đầu tư và
bón phân khơng cân đối, đã dẫn đến nhiều đối tượng dịch hại bùng phát
nhanh trên quy mơ rất rộng, làm cho cói chết hàng loạt, có nơi mất trắng.
Chính quyền địa phương lo lắng, người nơng dân chưa có kỹ thuật và biện
pháp phịng chống để bảo vệ mùa màng, nên sâu hại bùng phát trên phạm vi


13

rộng và gây hại nặng nề. Để bảo vệ cây cói người sản xuất đã dùng tất cả
các loại thuốc hóa học có độ độc cao bón vào trong đất hoặc phun lên đồng
ruộng, nhưng vẫn không đạt được những kết quả mong muốn.
Trước đòi hỏi cấp bách của sản xuất trên đây, chúng tôi lựa chọn thực
hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, tình hình phát sinh gây
hại của bọ vịi voi hại cói (Echinocnemus sp.) và biện pháp phòng trừ tại
xã Nga Thái, Nga Sơn, Thanh Hố năm 2008 ”, nhằm tìm ra giải pháp
phịng trừ có hiệu quả, giúp địa phương cũng như người sản xuất cói hạn chế
thiệt hại do bọ vịi voi gây ra, để ổn định diện tích, nâng cao năng suất cói,
góp phần cải thiện đời sống cho các hộ gia đình trồng cói ở Việt nam nói
chung, vùng trồng cói ven biển Nga sơn, Thanh Hóa nói riêng.

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích

- Xác định được thành phần sâu hại cói, những lồi gây hại có ý nghĩa kinh
tế và thành phần thiên địch của chúng.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi vịi voi gây hại
quan trọng làm cơ sở nghiên cứu và đề xuất biện pháp phịng trừ.
- Nghiên cứu tình hình phát sinh gây hại, diễn biến số lượng của bọ vịi voi
hại cói tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ vịi voi hại cói theo hướng
phịng trừ tổng hợp phục vụ cho sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Có được thành phần sâu hại cói và thiên địch của chúng trên ruộng cói.
- Mơ tả đặc điểm hình thái cơ bản các pha phát dục của bọ vòi voi, thời gian
các pha phát dục, tỷ lệ trứng nở, khả năng sống sót của các pha, thời gian
sống của trưởng thành, khả năng đẻ trứng, thời gian đẻ trứng. Từ đó làm cơ


14

sở nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trừ theo hướng quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM).
- Đánh giá được mức độ gây hại, diễn biến số lượng, qui luật phát sinh, phát
triển và phân bố của bọ vòi voi tại vùng nghiên cứu.
- Xác định được thuốc hoá học và sinh học để phòng trừ bọ vòi voi có hiệu quả
cho sản xuất và thân thiện với mơi trường.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã bổ sung các dẫn liệu khoa học mới về thành phần loài, một
số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi vịi voi gây hại quan trọng nhất trên
cói, làm phong phú thêm các tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, cũng như công tác giảng dạy.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã góp phần đưa ra được một số biện pháp phịng trừ bọ vịi voi
hại cói có hiệu quả, giảm thiệt hại do chúng gây ra, nâng cao hiệu quả sản
xuất và giảm ơ nhiễm mơi trường, góp phần phục vụ mục tiêu sản xuất nông
nghiệp bền vững và hiệu quả cho ngành sản xuất cói ở nước ta hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung xác định thành phần sâu hại cói, nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, tình hình phát sinh gây hại của bọ vịi voi hại cói làm cơ
sở nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phịng trừ bằng thuốc hố học, sinh
học và theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp có hiệu quả cho vùng sản xuất
cói ở Việt nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vùng sản xuất cói trọng điểm của Nga Sơn là xã Nga Thái, Nga Sơn,
Thanh Hóa.


15

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nghề trồng cói là một ngành nghề kinh tế quan trọng và lâu đời của
những vùng nông thôn ven biển của Việt nam nói chung, Nga Sơn, Thanh
Hố nói riêng, với hai loại sản phẩm chính là chiếu cói và các sản phẩm đan
bằng cói. Cây cói khơng chỉ đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái ven
biển mà còn tham gia vào việc hình thành chuỗi thức ăn của tự nhiên, cung
cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho các động vật sống ở vùng ngập nước lợ, nước
mặn. Thêm vào đó, cây cói cịn có vai trị trong việc cải tạo đất mặn thành

vùng đất phì nhiêu để trồng được nhiều loại cây trồng khác. Nghề trồng và
chế biến cói làm đa dạng và tăng thu nhập kinh tế cho vùng nơng thơn, cây
cói cịn góp phần bảo vệ bờ biển khỏi sạt lở do sóng thần và thuỷ triều gây
ra [9], [21].
Nga Sơn là huyện có diện tích trồng cói lớn nhất miền Bắc với 3.500,
ha chiếm 27% tổng diện tích cói của cả nước với sản lượng khoảng 30.000
tấn/năm. Cây cói đã giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng vạn lao động
trong tỉnh và các tỉnh lân cận, do cói được dùng để làm các mặt hàng thủ
cơng mỹ nghệ, đóng góp 60 - 75% thu nhập kinh tế hộ từ cây cói. Các sản
phẩm làm từ cói đã xuất khẩu đi Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và nhiều
nước trên thế giới, cho thu nhập từ 150 - 160 tỷ đồng/năm [1], [7], [28].
Trong những năm gần đây, khi giá cói tăng cao, người sản xuất đã mở rộng
diện tích và thâm canh tối đa bằng việc sử dụng phân đạm vô cơ và phun
thuốc kích thích sinh trưởng với nồng độ cao để nâng chiều cao cây cói, tăng
thu từ 2 đến 3 vụ/năm. Các kỹ thuật sản xuất tự phát đã mang lại thu nhập
cho người trồng cói, nhưng cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề khó giải


16

quyết, đó là rất nhiều lồi dịch hại nguy hiểm như là bọ vòi voi, rầy nâu và
sâu đục thân phát sinh, phát triển với mật độ cao và gây hại nặng. Sự gây hại
của những đối tượng này đã làm cho sản xuất khơng ổn định, diện tích bị thu
hẹp, năng suất và chất lượng giảm nghiêm trọng, dẫn đến khó xuất khẩu và
mất dần thị trường tiêu thụ trên thế giới [5], [20].
Cây cói ở huyện Nga Sơn nổi tiếng là sợi nhỏ, dai, óng mượt. Trải
qua hơn 150 năm tồn tại với những thăng trầm theo lịch sử, ngày nay cây cói
vẫn là loại cây trồng chủ lực có tính chất đặc thù cho vùng nước mặn ven
biển ở nước ta. Người Nga Sơn không đơn thuần chỉ dệt chiếu cói, nhiều sản
phẩm từ cói đã được những bàn tay tài hoa, khối óc tạo nên nhiều mặt hàng

thủ công mỹ nghệ với những đường nét, hoa văn khác nhau dành cho xuất
khẩu, góp phần quan trọng để thu ngoại tệ. Cây cói cịn là cây xố đói
nghèo, mang đậm bản sắc văn hố vùng ven biển Việt nam. Vì vậy cần phải
nghiên cứu và tìm kiếm một mơ hình phát triển ổn định và bền vững cho cây
cói, trong đó việc phịng chống sâu hại là cơng việc hết sức quan trọng để
bảo vệ ngành cói phát triển bền vững [17].
Những năm trước đây vì mục tiêu có đủ lương thực, cây cói khơng
được quan tâm đúng mức trong chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Nhưng trong những năm gần đây, Việt Nam không chỉ đủ lương thực
mà còn dư thừa để xuất khẩu. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định rõ: “Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều
lao động, coi đây là hướng chính để tạo nhiều việc làm mới, góp phần tăng
nhanh thu nhập cho nơng dân”. Vì vậy nhiều địa phương đã chủ động tổ
chức, khôi phục sản xuất cây cói nói riêng và ngành nghề thủ cơng mỹ nghệ
truyền thống nói chung. Do vậy việc nghiên cứu thành phần loài, các đặc


17

điểm sinh học sinh thái và biện pháp phòng trừ sâu hại tổng hợp (IPM) để
bảo vệ sản xuất cói là một trong những yêu cầu cấp bách của sản xuất hiện
nay [17].
Cây cói ít được quan tâm nghiên cứu, do đó chưa có các biện pháp
phịng chống sâu hại cói nói chung và bọ vịi voi hại cói nói riêng. Vì vậy
khi dịch vịi voi xảy ra đã gây thiệt hại cho sản xuất cói rất lớn. Cho đến thời
điểm này, mới chỉ có một số các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh vật
học của cây cói và kỹ thuật thâm canh cói. Do vậy việc nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, sinh thái của bọ vòi voi hại cói là vấn đề hết sức cần thiết,
đây là một vấn đề cịn mới khơng chỉ với người sản xuất cói mà cịn đối với

cả các nhà khoa học nghiên cứu bảo vệ thực vật, nhằm đưa ra được biện
pháp phịng trừ chúng có hiệu quả cao trong sản xuất.

1.2. Giới thiệu chung về cây cói và tiềm năng cây cói ở Việt Nam
1.2.1. Giới thiệu chung về cây cói
1.2.1.1.Nguồn gốc và xuất xứ cây cói
Cây cói thuộc họ cói Cyperaceae là cây cơng nghiệp hàng năm dùng
để dệt chiếu và sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang bản sắc vùng
ven biển nhiệt đới. Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, cách đây
trên 5 thế kỷ nhân dân ta đã biết trồng cói và dệt chiếu, nghề dệt chiếu có từ
thời vua Lê Thánh Tông (1460- 1479) do Phạm Đôn Lễ đưa về từ Quảng
Tây (Trung Quốc) [9].
Cây cói có nguồn gốc từ Đông Nam Á, nhưng nay vùng phân bố đã
được mở rộng; phía Tây tới I Rắc, Ấn Độ, phía Bắc tới Nam Trung Quốc;
phía Nam tới Châu Úc và Indonesia. Cói cũng được nhập vào trồng ở Braxin
để làm nguyên liệu giấy và đan lát [4], [12].


18

1.2.1.2. Đặc điểm sinh vật học cây cói
Cấu tạo của cây cói gồm 2 phần chính: Phần dưới mặt đất có thân
ngầm và rễ. Thân ngầm mọc ngang, gồm 7 - 8 đốt, dài 1 - 1,5 cm, đốt thứ 5,
6 phình ra, mỗi đốt có 1 lá vẩy bao bọc. Rễ cói mọc xung quanh thân ngầm,
gồm rễ ăn sâu, rễ ăn ngang và rễ ăn nổi. Rễ cói có khả năng ăn sâu tới 1m,
nhưng tập trung đại bộ phận ở tầng đất sâu 20cm [9], [51].
Phần trên mặt đất gồm lá bẹ, lá mác, thân, hoa, quả, hạt. Lá bẹ có từ 2
- 4 lá, làm nhiệm vụ quang hợp và bảo vệ phần non ở gốc thân. Thân cói là đốt
cuối cùng của thân ngầm vươn dài lên khỏi mặt đất, có thể mọc cao 1 - 2m.
Đâm tiêm là giai đoạn đầu của đẻ nhánh, khi đốt cuối cùng của thân

ngầm nhô lên khỏi mặt đầt từ 5 - 20cm (lá chưa xoè ra) gọi là cói đâm tiêm.
Sau khi tiêm mọc 5 - 7 ngày, lá mác xoè ra gọi là đẻ nhánh. Cây cói đẻ
nhánh liên tục nhưng chia thành từng đợt rộ, thường cứ 23 - 25 ngày có một
đợt đâm tiêm. Ở điều kiện thời tiết thuận lợi của vụ cói mùa ở miền Bắc, cứ
8 - 12 ngày có 1 đợt rộ. Ở nhiệt độ 12oC, tiêm hầu như không phát triển, trên
25oC cói đẻ nhánh thuận lợi. Đất có độ pH từ 6 - 7 và độ mặn 0,15 - 0,20%
thích hợp cho cói đẻ nhánh [9].
1.2.1.3. Các giống cói
Theo nghiên cứu về cói của Đồn Thị Thanh Nhàn (1996) [9], hiện
nay ở nước ta có 30 loại, gồm 240 loài, các loài được trồng phổ biến là loại
giống cói bơng trắng (Cyperus tojet jormis) và giống cói bơng nâu (Cyperus
corymbosus Rottb.) trong đó giống cói bơng trắng có năng suất cao và phẩm
chất tốt hơn [4].
Theo kết quả nghiên cứu của bộ mơn nghiên cứu cây cói (Viện Cây
Cơng nghiệp và Cây thuốc) [51], [52], diện tích trồng cói đại trà của Hà
Nam Ninh cũ, giống cói bơng trắng dạng xiên chiếm tỷ lệ trên 55%, dạng


19

đứng chiếm dưới 45%. Qua chọn lọc, khảo nghiệm, các tác giả đã phân lập
và đặt tên cho 2 dạng hình là VĐ71 (đứng) và VX71 (xiên). Dạng hình
VĐ71 có đặc tính ưu việt như: khả năng đâm tiêm, đẻ nhánh, cho số cây hữu
hiệu cao hơn, sinh trưởng tốt ở cả 2 vụ chiêm và mùa (ở vụ mùa dạng xiên
sinh trưởng kém hơn).
1.2.1.4. Thời vụ cấy và thu hoạch
Ở điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta có thể trồng cói quanh năm.
Căn cứ đặc điểm sinh trưởng cây cói và đặc điểm vùng cói bãi, cói đồng. Ở
miền Bắc quy định thời vụ cấy như sau: Đối với cói bãi ngồi đê cấy vào
tháng 3, 4, 5 (chủ yếu tháng 4), thời gian này có nước nguồn về, nồng độ

muối giảm lại có mưa, trời ấm nên cói chóng bén rễ. Hoặc có thể cấy vào
tháng 9 - 10 ở các chân bãi có sóng lớn. Đối với cói đồng, thời vụ tốt nhất là
tháng 3, 4 và 7, 8 [9], [40].
Ở Việt Nam đối với cói cựu (cói cựu là cói trồng từ những năm trước
gốc của chúng được lưu lại từ năm này qua năm khác, chăm sóc lại cho thu
hoạch mà khơng cần phải cấy hay dặm lại) mỗi năm có 2 vụ thu hoạch
chính: Vụ chiêm thu hoạch vào tháng 5 - 6; Vụ mùa thu hoạch vào trung
tuần tháng 9 cho đến cuối tháng 10. Tại Nga Sơn, trong những năm 2005 2006 do nhu cầu về các sản phẩm từ cói và giá cả thị trường tăng đột biến,
người sản xuất cói thu hoạch đến 3 vụ/năm. Vụ thứ nhất cuối tháng 4 đầu
tháng 5, sau đó chăm sóc bón phân đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 thu tiếp vụ
2, vụ thứ 3 thu hoạch vào tháng 11 đến tháng 12. Vụ thu hoạch tháng 7 - 8
cho năng suất cao nhất, khoảng 10 tấn cói khơ/ha, vụ chiêm cói phát triển
kém hơn nên năng suất chỉ đạt 8 tấn cói khơ/ha [9], [21], [22].
Về thu hoạch và quy trình chế biến: Sau khi cắt, tiến hành chẻ cói và
phơi khơ hoặc sấy, sắp bằng rồi bó trịn lại, có thể bảo quản ngồi đồng hoặc
trong nhà. Trong q trình bảo quản, dùng bổi cói phơi khơ phủ kín để


20

chống mưa bão làm ẩm, hoặc để những nơi khô ráo, thống mát, chống ẩm
mốc. Có hai quy trình sản xuất khác nhau để làm ra các sản phẩm từ cói.
Quy trình thứ nhất là cói được dệt chiếu, các tấm thảm hay để đánh lõi và
quy trình thứ hai là đan bằng tay thành các sản phẩm có kích thước nhỏ. Đây
là mặt hàng thủ công mỹ nghệ và có giá trị cao nhất từ cói [17], [21].
1.2.1.5. Bón phân
Cói là loại cây cần nhiều dinh dưỡng, muốn đạt năng suất cao nhất
thiết phải bón đủ phân. Các loại phân khoáng như N, P, K tác động tốt đến
năng suất, phẩm chất cói. Bón đủ đạm làm cho cói đâm tiêm nhanh, nhiều,
chóng kín ruộng, sinh trưởng mạnh, thân cao to, lâu xuống bộ (ra hoa và lụi

- cói ngủ), năng suất tăng rõ rệt. Nhưng bón quá nhiều đạm làm cói mọc
lướt, cây to xốp, nhiều nước, sợi khơng bền. Bón lân có tác dụng làm tăng
phẩm chất rõ rệt (cây nhỏ sợi bền, tỷ lệ cói chẻ tăng) [9], [22].
Bón lót: Có ảnh hưởng lâu dài đến sinh trưởng cây cói trong những
năm sau, thường bón với số lượng lớn tuỳ theo điều kiện: 10 - 20 tấn phân
chuồng + 200 - 300 kg supe lân cho một ha, nên bón sâu bằng cách làm sạch
cỏ xong, rải phân đều rồi cày vùi phân.
Bón thúc: Bón 3 lần vào các thời kỳ đâm tiêm, đẻ nhánh và vươn cao
với lượng phân bón từ 400 – 500 kg đạm cho 1ha. Bón nhiều vào thời kỳ
đâm tiêm (sau khi trồng 20 ngày đến 30 ngày). Sau khi tiêm mọc cao 60 70cm, phát ngọn (nông dân gọi là phát éo) tạo điều kiện cho cói đâm tiêm
đồng đều hơn, làm sạch cỏ và bón thúc ni nhánh (lần 2). Lần bón này có
thể chia làm 2 đợt: Sau khi phát ngọn bón 2/3 số phân, sau đó 7 - 8 ngày bón
bổ sung những chỗ mọc khơng đều 1/3 chỗ phân còn lại [9].
1.2.2. Tiềm năng sản xuất cói ở Việt Nam
1.2.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cói


21

Theo thống kê năm 2007 [16], hiện nay có khoảng 26 tỉnh trồng cói
trên cả nước với tổng diện tích khoảng 13.800ha. Các vùng sản xuất cói tập
trung lớn là: Đồng bằng ven biển Bắc Bộ (Hải Phịng, Thái Bình, Ninh
Bình, Nam Định); vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh...) và vùng ven biển Nam Bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang...)
[41]. Trong đó vùng sản xuất cói lớn nhất cả nước là Bắc Trung Bộ với
5.500 ha, chiếm 40% (tập trung chủ yếu Nga Sơn, Thanh Hóa). Đây là vùng
sản xuất cói và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng từ lâu đời. Tiếp
đến là vùng đồng bằng sông Cửu Long với 4.800 ha, chiếm 34,7% (chủ yếu
Vĩnh Long diện tích 1.400ha, chiếm 10,1%, Trà Vinh có 1.900 ha, chiếm
13,7% của cả nước); đồng bằng sơng Hồng 1.600 ha, chiếm 11,5% (Thái

Bình, Ninh Bình, Nam Định); duyên hải Nam Trung Bộ 900 ha, chiếm 6,5%
diện tích cói của cả nước (chủ yếu Quảng Nam, Bình Định). Năng suất cói
trung bình của cả nước đạt 69,1 tạ/ha, năm 2006 là năm đạt năng suất cao
nhất 74,1 tạ/ha. Trong những năm gần đây, do nhu cầu các sản phẩm từ cói
tăng, người sản xuất cói đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất
như giống, các biện pháp canh tác, bảo vệ thực vật... nên sản lượng cói tiếp
tục tăng với tổng sản lượng 100.000 tấn/năm [22].
1.2.2.2. Vai trị của cây cói trong sản xuất và đời sống
Cói là cây cơng nghiệp có vai trị quan trọng trong sản xuất các sản
phẩm phục vụ đời sống nhân dân cũng như xuất khẩu có giá trị. Nhìn chung,
sản phẩm của cây cói khi thu hoạch về có thể dùng tồn bộ vào sản xuất các
mặt hàng chiếu, thảm, làm các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ. Ngày nay, cây
cói càng có giá trị hơn khi xu hướng ưu tiên sử dụng các sản phẩm từ tự
nhiên, thay cho các sản phẩm tổng hợp nhân tạo, vì chúng dễ dàng và nhanh
phân hủy sau khi không sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường như các


22

sản phẩm tổng hợp nhân tạo. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ
cói ngày càng tăng. Các mặt hàng làm từ cói khơng những tiêu thụ nội địa,
mà cịn có giá trị xuất khẩu cao. Từ 1928 Việt Nam đã xuất khẩu 1.500 tấn
cói sang Hồng Kông. Trong suốt thập kỷ 60 và thập kỷ 80, nhiều hợp tác xã
được thành lập và thu hút một lực lượng lớn lao động ở nông thôn tham gia,
các mặt hàng cói bắt đầu được xuất khẩu. Đến thập kỷ 90, việc mở rộng thị
trường đã đem lại sức sống mới cho các sản phẩm cói và số lượng xuất khẩu
đã tăng lên và xâm nhập thêm vào một số thị trường trên thế giới, đưa lại
hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất và chế biến cói [21], [33].
Hiện nay sản xuất cói giữ vị trí quan trọng trong nông nghiệp ở nước
ta. Đặc biệt đối với các vùng sản xuất truyền thống, cói là cây trồng đưa lại

nguồn thu nhập cao cho nông dân. Ở huyện Kim Sơn (Ninh Bình) từ 1991
tới nay, nghề trồng và chế biến cói được phục hồi và phát triển, sản xuất 1
ha cói đưa lại giá trị gấp 2 - 3 lần so với 1 ha lúa, nếu qua chế biến giá trị
này có thể gấp 5 lần, nếu chế biến và xuất khẩu giá trị kinh tế bằng 7 ha lúa,
hàng năm cói chỉ được xuất khẩu sang Trung Quốc, cói đan xuất sang Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, chiếm 70% giá trị xuất khẩu của huyện. Năm
2007 giá trị hàng thủ cơng mỹ nghệ từ ngun liệu cói đạt 133 tỷ đồng và
trung bình 5 năm trở lại đây đạt 108 tỷ đồng [10]. Trong khi đó, để đầu tư
cho 1 ha cói năm đầu mất khoảng 11 - 12 triệu (giống: 3 triệu/ha, làm đất:
0,8 triệu/ha, phân bón: 5 triệu/ha, chăm sóc: 2,5 triệu/ha) nhưng sau đó
khơng phải đầu tư về giống và làm đất mà vẫn cho thu hoạch từ 3 - 5 năm
tiếp theo. Như vậy đầu tư chi phí cho cây cói thấp (7 triệu/ha/năm) trong khi
chi phí cho lúa mất 11,5 triệu, cho ni trồng thủy sản 24 triệu/ha. Do vậy
các hộ nông dân đều có điều kiện tham gia vào ngành sản xuất cói và đem
lại hiệu quả kinh tế cao [7], [21].


23

Cây cói là cây xóa đói giảm nghèo và giải quyết lực lượng lao động
nông nhàn cho vùng ven biển của nước ta. Người nghèo có điều kiện tham
gia nhiều vào việc trồng vùng nguyên liệu cũng như tham gia vào q trình
sơ chế ngun liệu cói. Bên cạnh đó, các hộ trồng cói có thể tổ chức sản
xuất tại gia đình và thường được tiến hành trong lúc nơng nhàn, độ tuổi lao
động khá rộng từ 10 - 60 tuổi có thể tham gia sản xuất. Khơng kể giới tính
nam hay nữ, trình độ cao hay trình độ thấp cũng có thể tham gia sản xuất
đem lại thu nhập bình quân từ 271.000 - 304.000 đồng/tháng, thu nhập này
cao hơn nhiều so với thu nhập từ nghề nông.
Theo kết quả điều tra của Bộ NN & PTNT cùng JICA (2004), hiện
nay cả nước có 39 tỉnh có nghề dệt cói với 281 làng nghề, chiếm 9,5% số

làng nghề trong cả nước. Số lượng lao động tham gia các làng nghề này lên
tới 233.000 người chiếm 17,3%. Như vậy nghề trồng và chế biến cói đã giải
quyết một lượng lớn lao động ở nơng thơn [17], [19].
Cây cói cịn có vai trò to lớn trong ngành Y dược và chế biến thuốc
chăm sóc sức khỏe cho con người. Theo Gs. Đỗ Tất Lợi (1977) [11], bài
thuốc có củ cói dùng chữa trẻ em gầy yếu như sau: Củ cói sao vàng (40g),
vỏ chuối tiêu chín cịn tươi (240g), bột thịt cóc (40g), sấy khơ và tán nhỏ củ
cói và vỏ chuối thành bột, trộn đều với bột thịt cóc thêm mạch nha vào làm
thành viên. Mỗi viên 4g, ngày cho ăn 2 - 4 viên chia làm 2 lần. Bài thuốc
thứ hai, dùng củ cói (thân rễ) dùng để chữa bí tiểu tiện, thủy thũng, tích
bụng báng, đau bụng, tiêu hóa kém, ngày dùng 10 - 20 g dưới dạng thuốc
sắc [11], [51].
1.2.2.3. Đa dạng sinh học cây cói trước sự biến đổi khí hậu ở Việt nam
Cây cói là thực vật một lá mầm (Monocotyledones hay Liliopsida) bao
gồm cả cây trồng và cây hoang dại thuộc chi cói (Cyperus), họ cói
(Cyperaceae) trong bộ hịa thảo (Poales). Họ cói có khoảng 70 chi với


24

khoảng 4.000 loài phân bố rộng rãi khắp nơi ở các nước nhiệt đới châu Á và
Nam Mỹ, mọc ở hầu hết các vùng đất ẩm ướt, vùng đất phù sa bồi đắp gần
các cửa sông ven biển. Tại Việt Nam hiện biết họ cói lác có 28 chi với gần
400 loài chiếm khá nhiều trong các loài cỏ thường gặp. Việc phân biệt lồi
này có rất nhiều khó khăn bởi vì nó rất giống nhau và các tài liệu mô tả cũng
không đồng nhất [12].
Theo từ điển bách khoa nông nghiệp [45], hiện nay đã mô tả được
khoảng 45 lồi thuộc 8 chi của họ cói, trong đó có lồi cói trồng là Cyperus
malaccensis Lamk. và một số lồi cói dại có quan hệ gần gũi với nó là cói
bàn tay, lác tía, C. digita Rox; cói đất chua C. halpan L.; cói bơng lách U

dư thưa C. distans L.; cú rận, cói gạo, C. iria L.; lác giấy, C. papyrus L. Tuy
nhiên có 4 lồi cói dại mọc rất phổ biến là: 1) Củ gấu (Cyperus rotundus L.)
cây cỏ nhỏ có thân rễ hình củ màu nâu đen, đây là loài cỏ dại ăn hại đất
vườn, nhưng củ của nó được dùng làm thuốc chữa bệnh phụ nữ tốt. 2) Cỏ
năn đốt (Eleocharis equsetina Perl.): thân trịn, có ngấn, cụm hoa hình tháp
bút ở ngọn. Thường gặp ở các ruộng chua hoặc bãi lầy; 3) Cỏ đầu ruồi
(Fimbristylis monostachya Hassk. Ex L.): thân khí sinh cứng, mọc thành búi
ở đất chua, trảng cỏ ven đường. 4) Cỏ bạc đầu (Kyllinga brevifolia Rottb):
cụm hoa hình đầu, màu trắng, thường mọc ở các bãi cỏ, bờ ruộng, lề đường.
Theo danh lục các lồi thực vật ở Việt Nam [4], thì Chi Cyperus L. ở
Việt Nam có 61 lồi, phân bố khắp cả nước từ miền núi cao, đồng bằng cho
đến ven biển, các lồi cói này đều được nhân dân ta biết và đã sử dụng hàng
ngàn năm về trước.
Sự bảo tồn và phát triển nguồn gen cây cói ở nước ta đã và đang là
thách thức với các nhà khoa học. Nhưng với sự phong phú và đa dạng nguồn
gen các cây trồng hoang dại có tính chống chịu cao với các điều kiện bất


25

thuận trong bối cảnh biến đổi khí hậu, thì tiềm năng sử dụng cây cói phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của dân cư các vùng ven biển rất lớn nếu biết khai
thác và sử dụng có hiệu quả. Như vậy có thể khẳng định rằng họ cói trong
đó có chi Cyperus ở Việt Nam là nguồn tài nguyên di truyền quý giá để khai
thác cho các mục đích sử dụng trước sự biến đổi khí hậu (hạn hán, xâm nhập
mặn) đang xảy ra rất khốc liệt ở các tỉnh Bắc và Nam Trung Bộ [23], [57].

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.3.1.1. Các nghiên cứu về cây cói

Cây cói là cây trồng sống chủ yếu ở những vùng ẩm ướt trên thế giới
và yêu cầu về điều kiện nhiệt độ trên 12oC, chế độ mặn 0,15%, loại đất thịt
có tầng canh tác dầy trên 40cm, do đó cói chỉ có thể trồng được ở một số
vùng nhất định, đảm bảo những yếu tố thích nghi. Vì những lý do trên, mà
các nghiên cứu về cây cói nói chung và sâu bệnh hại cói nói riêng của luận
văn này thu được trên thế giới là rất hạn chế. Do đó, để có cơ sở nghiên cứu
cho đề tài, chúng tơi phải tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu về bọ voi voi
hại các cây trồng khác ở trong nước và trên thế giới.
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu về bọ vòi voi
Họ vòi voi (Curculionidae) là họ lớn nhất thuộc bộ cánh cứng, có
khoảng trên 3.600 giống với hơn 41.000 loài. Các tác giả cũng cho biết hầu
hết họ này ăn thực vật ở cả pha trưởng thành và pha ấu trùng. Trưởng thành
ăn những phần cịn non, ấu trùng thì phá hoại rễ, hoa, quả... Ký chủ của vòi
voi rất rộng, chúng gây hại hầu hết các cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp,
cây thuốc và cây ăn quả. Triệu chứng gây hại của họ vòi voi thường là ăn
khuyết lá, ăn mầm, đục thân cành, đục hoa, đục quả và hạt giống [64], [67].


×