Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------

BÙI THỊ DOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

2


DANH MỤC BẢNG

3




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

4


DANH MỤC ẢNH& SƠ ĐỒ
Ảnh 1.1. VSATTP (Ảnh TTXVN)
Ảnh 2.1: Ngư dân Bình Định vận chuyển cá ngừ đại dương đánh bắt theo thiết
bị, công nghệ bảo quản của Nhật Bản lên xe tải lạnh đưa về nhà máy đóng gói
XK
Ảnh 2.2: Các chuyên gia thẩm định chất lượng cá ngừ đại dương cho lô hàng
thứ hai xuất sang Nhật vào sáng 31-1 tại Bình Định.
Ảnh 2.3: Ngư dân miền Trung trúng đậm cá ngừ đại dương
Ảnh 2.4: Mô hình Marketing hỗn hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình chung nhập khẩu thực phẩm vào Nhật Bản
Sơ đồ 1.2: Kênh phân phối thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu
Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối hàng thuỷ sản của Việt Nam vào Nhật Bản
Sơ đồ 3.1: Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thủy sản

5


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thủy sản đã và đang trở thành một ngành đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
cao cho đất nước, đóng góp tích cực vào giải quyết công ăn việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Đảng và Nhà nước đã xác định thuỷ sản là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và là một trong những mặt hàng xuất khẩu

chủ lực của Việt Nam, hàng năm mang lại cho đất nước gần 7 tỷ USD.
Cho đến nay, Việt Nam đã xuất khẩu thuỷ sản trực tiếp hoặc gián tiếp
sang khoảng gần 100 nước trên thế giới, trong đó có Nhật Bản.
Nhật Bản là một quốc gia tiêu thụ số lượng lớn các sản phẩm chế biến
thuỷ sản và cũng là nước nhập khẩu thuỷ sản với số lượng lớn. Theo thống kê,
hiện Việt Nam xếp thứ 7 trong tốp 10 nước có sản lượng thủy hải sản xuất khẩu
vào Nhật Bản; giá trị kim ngạch xếp hàng thứ 6. Nhật Bản là thị trường nhập
khẩu thủy sản lớn thứ 3 của Việt Nam sau EU và Mỹ với tỷ trọng 14 % tổng
sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Riêng tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, mỗi
năm, lượng hàng thủy hải sản xuất khẩu vào Nhật Bản chiếm khoảng 40% tổng
sản lượng xuất khẩu. Trong đó có nhiều doanh nghiệp, xuất khẩu chiếm tới 8090% sản lượng.
Theo các chuyên gia kinh tế, Nhật Bản là một đất nước có mức tiêu thụ
thuỷ sản theo đầu người cao nhất thế giới và đây thực sự là một thị trường tiềm
năng lớn cho ngành chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay
việc xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản vẫn còn hạn chế, chưa khai thác được hết
khả năng xuất khẩu. Một phần do chưa nắm bắt được nhu cầu thay đổi của
người Nhật, một phần do sản phẩm của Việt Nam chưa đáp ứng được các tiêu
chuẩn chất lượng từ phía Nhật Bản.
Vì vậy, với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa
dạng và tiềm năng xuất khẩu lớn, Việt Nam cần phải có những giải pháp thiết
thực và cụ thể để đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật
6


Bản. Đây là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với
các mặt hàng xuất khẩu cả nước nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng, đặc
biệt là xuất khẩu vào thị trường lớn và yêu cầu khắt khe như Nhật Bản. Chính vì
vậy em chọn đề tài luận văn là “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Thuỷ sản hiện nay đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, với kim
ngạch xuất khẩu liên tục tăng và chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Trong những năm gần đây, trong xu thế hội nhập và phát triển,
ngành thủy sản Việt Nam đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và
thách thức. Thị trường xuất khẩu được mở rộng nhưng cũng xuất hiện nhiều rủi
ro và nguy cơ tiềm ẩn của môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng bất lợi từ
nhiều phía…xuất phát từ thực tiễn trên đã có một số công trình trong nước và
nước ngoài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Tiêu biểu
như:
Cuốn sách “Thị trường xuất - nhập khẩu thủy sản” do Nguyễn Văn Nam
chủ biên (năm 2005),gồm những kết quả nghiên cứu về thị trường thủy sản thế
giới trên các phương diện sản xuất, chế biến, tiêu thụ, diễn biến giá cả, phân tích
các yếu tố tác động đến nhập khẩu của các nước và dự báo triển vọng xuất khẩu
đến năm 2010;
Bài báo “ Thủy sản Việt Nam gia nhập WTO cơ hội và thách thức”của tác
giả Hồng Minh đã nhận định hàng thủy sản nước ta đang xuất sang các thị
trường có điều kiện hơn về công nghệ, trong khi các nhà máy chế biến thủy sản
còn nhỏ bé, manh mún, còn yếu kém về năng lực sản xuất. Do vậy, thủy sản Việt
Nam rơi vào thế yếu khi phải sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn và đòi hỏi
chất lượng cao;
Nhiều chuyên gia đã nhận định ngành thủy sản Việt Nam đang ở tình
trạng quy hoạch nhỏ lẻ, tự phát, thiếu tính chiến lược dẫn đến "khủng hoảng"
nguyên liệu lúc thừa, lúc thiếu; sản phẩm cạnh tranh kém…
7


Ngoài ra có một số công trình nước ngoài khác có nội dung nghiên cứu
liên quan đến đề tài như Báo cáo Nghiên cứu về thủy sản Việt Nam của Ngân
hàng Thế giới năm 2005 “Vietnam Fisheries and Aquaculture Sector Study Final
Report Ministry of Fisheries and The World Bank”

Có thể nói các công trình nghiên cứu đều có phạm vi và mục đích nghiên
cứu riêng. Cho đến nay, theo tác giả, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn
diện về thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đến
năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu sau:
- Làm rõ đặc điểm thị trường Nhật Bản và vấn đề xuất khẩu thuỷ sản vào
thị trường Nhật Bản.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản nhằm tìm ra những nguyên nhân gây trở ngại cho việc đẩy mạnh xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là tình hình xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam sang Nhật Bản giai đoạn 2010-2014

-

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của đề tài là năng lực xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam mà trọng tâm là nghiên cứu các yếu tố tác động, các chính sách làm
ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật Bản trong giai
đoạn 2010-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp logíc, phương pháp phân tích, so sánh và phương pháp thống kê để làm rõ

nội dung nghiên cứu.
8


Đề tài cũng tham khảo, sử dụng các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà
nước, các công trình khoa học, các bài báo đã công bố trên các tạp chí để
phân tích, đồng thời thu thập và xử lý những thông tin mới nhất liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được phân bố thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu thủy hải sản
giữa hai nước Việt Nam - Nhật Bản
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật
Bản giai đoạn 2010-2014
Chương 3:Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang
Nhật Bản

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNGXUẤT NHẬPKHẨU THỦY
HẢI SẢNGIỮA 2 NƯỚC VIỆT NAM – NHẬT BẢN
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về thương mại Quốc tế
Thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng là hoạt động trao
đổi hàng hoá - tiền tệđã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền
với sự phát triển của xã hội loài người. Nội hàm của khái niệm Thương mại
quốc tế gồm 2 nội dung: xuất khẩu và nhập khẩu. Con người đã sớm tìm thấy lợi
ích của thương mại quốc tế, nhưng để giải thích một cách khoa học về nguồn

gốc của những lợi ích thương mại quốc tế thì đó đã không phải là vấn đề đơn
giản. Mỗi trường phái khác nhau trong lịch sử phát triển tư tưởng kinh tế thế giới
đã đưa một lý thuyết để lý giải vấn đề này, khẳng định tác động tích cực của thương
mại quốc tế đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế theo trình tự nhận thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hiện tượng đến bản chất.
Trong lĩnh vực phát triển các học thuyết kinh tế, có nhiều học thuyết đề cập
đến vấn đề TMQT, trong đó tiêu biểu nhất là:
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lý thuyết về lợi thế so sánh cho thấy một nước có lợi thế tuyệt đối so với
nước khác về một loại hàng hoá, nước đó sẽ thu được lợi ích ngoại thương, nếu
chuyên môn hoá sản xuất theo lợi thế tuyệt đối. Tuy nhiên, do lý thuyết này chỉ
dựa vào lợi thế tuyệt đối nên đã không giải thích được vì sao một nước có lợi thế
tuyệt đối hơn hẳn so với nước khác, hoặc một nước không có lợi thế nào vẫn có
thể tích cực tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế để
phát triển mạnh các hoạt động thương mại quốc tế. Khắc phục những hạn chế
của lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và cũng trả lời những câu hỏi trên đây,
năm 1817, trong tác phẩm nổi tiếng của mình “Những nguyên lý của kinh tế
chính trị” nhà kinh tế học cổ điển người Anh David Ricardo đã đưa ra lý
10


thuyếtlợi thế so sánh, nhằm giải thích tổng quát chính xác hơn về cơ chế xuất
hiện lợi ích trong thương mại quốc tế. Nội dung bao gồm:
- Mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, bởi
vì: Pháttriển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
Nguyên nhân chính là do chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm nhất định
của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nước khác thông qua con đường
thương mại quốc tế.
- Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc
bịkém lợi thế tuyệt đối hơn so với các nước khác, vẫn có thể và có lợi khi tham

gia vào phân công lao động và quốc tế, vì mỗi nước đều có những lợi thế so
sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém lợi thế so sánh nhất định về
một số mặt hàng khác.
Như vậy lợi ích thương mại quốc tế bắt nguồn từ sự khác nhau về lợi thế
so sánh ở mỗi quốc gia, mà các lợi thế so sánh đó có thể được biểu hiện bằng
các chi phí cơ hội khác nhau của mỗi quốc gia, do đó lợi ích của thương mại
quốc tế cũng chính là bắt nguồn từ sự khác nhau về các chi phí cơ hội của mỗi
quốc gia. Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối (chi phí so sánh) để làm ra
sản phẩm hàng hoá khác nhau của mỗi quốc gia, hay nói cách khác, khi các chi
phí cơ hội ở tất cả các quốc gia đều giống nhau thì không có lợi thế so sánh và
cũng không có khả năng nảy sinh các lợi ích do chuyên môn hoá và thương mại
quốc tế. Đó cũng là nội dung cơ bản của quy luật lợi thế so sánh đã được David
Ricardo khẳng định là: các nước sẽ có lợi khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà họ làm ra với chi phí cơ hội (chi phí so sánh) thấp hơn
so với các nước khác. Quy luật này đã được nhiều nhà kinh tế khác tiếp tục phát
triển, hoàn thiện, trở thành quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại
quốc tế.

11


Do đó, một trong những vấn đề quyết định sự thành công của một nhà
nước khi tham gia vào TMQT là xác định được đúng đắn lợi thế so sánh tương
đối, tuyệt đối của mình khi tham gia trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nước khác.
1.2 Khái niệm xuất khẩu
Theo nhà kinh tế học Adam Smith phân công lao động xã hội dẫn đến
chuyênmôn hóa sản xuất sẽ tạo ra một lượng hàng hóa lớn sẽ đáp ứng không chỉ
nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài để trao đổi hàng hóa
mà trong nước sản xuất không hiệu quả. Còn theo học thuyết “lợi thế so sánh”
của David Ricardo thì khi quốc gia sản xuất một mặt hàng có lợi thế so sánh và

trao đổi nó với một quốc gia khác thì vẫn đem lại lợi nhuận cho cả hai quốc gia.
Như vậy xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân công lao
động xã hội đạt được một trình độ nhất định.
Tóm lại hiểu một cách đơn giản hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá
và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh
toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi
thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt động này.
Từ đó có thể thấy thêm rằng hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng
hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều
hình thức, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinhtế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết
bịcông nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.Hoạt động xuất
khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời
12


gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm
vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Điều kiện để xuất khẩu
Hiệp định về các điều kiện kỹ thuật hay những điều kiện để một hàng
hóanào đó được xuất khẩu đối với thương mại được WTO phân biệt 03 loại biện
pháp kỹ thuật sau đây:
- Quy chuẩn kỹ thuật(technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật có
giá trị áp dụng bắt buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ).

- Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được một
tổ chức được công nhận chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc
- Quy trình đánh giá sự phù hợpcủa một loại hàng hoá với các quy
định/tiêuchuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure)
Các nhóm nội dung được nêu trong các tiêu chuẩn kỹ thuật gồm:
- Các đặc tính của sản phẩm (bao gồm cả đặc tính về chất lượng)
- Các quy trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có ảnh hưởng/tác động
đến đặctính của sản phẩm
- Các thuật ngữ, ký hiệu
- Các yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sản phẩm…
1.3. Các định chế pháp lý trong quan hệ TMQT đối với Việt Nam và Nhật
Bản

13


Ngoài hiệp định thương mại song phương khi tham gia vào hoạt động
TMQT, Việt Nam và Nhật Bản phải tuân theo các định chế pháp lý trong khu
vực ( nếu có ) và quốc tế. Trước hết là các quy định của WTO
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn và đồng bộ, bao quát cả một
phạm vi rộng lớn các hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế. Có thể nêu lên
một sốnguyên tắc cơ bản sau đây của các chính sách, quy định, quy tắc, luật
chơi của thương mại, kinh doanh toàn cầu của WTO:
1.3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không có
sự phân biệt đối xử, với nội dung cơ bản như sau: Các nước thành viên WTO
cam kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), tức là chế độ ở các
lĩnh vực mình dành cho hàng hoá của một nước bạn hàng này tới mức nào thì
cũng phải dành cho hàng hoá của các nước bạn hàng khác chế độ đãi ngộ như
vậy, bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử nào. Nói một cách khác, MFN có

nghĩa là khi một nước giảm bớt hàng rào thuế quan hay mở cửa thị trường nước
mình vô điều kiện thì nước này phải dành sự đãi ngộ đó cho mọi hàng hoá và
dịch vụ tương tự của tất cả các nước đối tác thương mại, cho dù đối tác đó giàu
hay nghèo, mạnh hay yếu.
Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc
gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản
xuất trong nước, khi hàng nhập khẩu đã được đưa vào thị trường trong nước.
Các quốc gia có chính sách đối xử như thế nào đối với hàng hoá sản xuất trong
nước, thì cũng phải đối xử như vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước
thành viên WTO. Nội dung này yêu cầu hàng nhập khẩu phải được đối xử không
kém phần thuận lợi hơn hàng nội địa ngay sau khi hàng nhập khẩu đã thâm nhập
vào thị trường nội địa. Do vậy, việc đánh thuế nhập khẩu và các loại thu hải
14


quan tại cửa khẩu không vi phạm nội dung NT của nguyên tắc không phân biệt
đối xử ngay cả khi nước nhập khẩu không có một loại thuế hoặc loại thu tương
tự đánh vào sản phẩm nội địa.
1.3.2. Nguyên tắctự do
Cốt lõi của nguyên tắc tự do hơn cho thương mại quốc tế là cắt giảm dần
từng bước hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong
tương lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn và mở đường cho thương mại phát triển. Tự do
hoá thương mại từng bước gắn với việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương mại
thông qua đàm phán song phương và đa phương phù hợp với luật lệ và khả năng
cụ thể của từng nước. Đến nay hầu hết các nước đều hưởng ứng chủ trương tự
do hoá thương mại từng bước của WTO để tranh thủ khả năng và cơ hội hợp tác,
liên kết kinh tế ở các mức độ khác nhau, tham gia vào phân công lao động quốc
tế, thâm nhập vào thị trường quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
1.3.3. Nguyên tắc ổn định
WTO chủ trương thương mại quốc tế phải được tiến hành trên cơ sở ổn

định, minh bạch, công khai, không ẩn ý nhờ vào các cam kết thương mại quốc tế
có tính ràng buộc và chính sách, pháp luật thương mại quốc gia minh bạch, công
khai. WTO đã có nhiều nỗ lực trong sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm tăng
cường tính minh bạch, công khai và ổn định của thương mại, thường xuyên
giám sát chính sách, pháp luật thương mại của từng nước thành viên thông qua
Cơ chế Rà soát chính sách, pháp luật thương mại nhằm tăng cường tính minh
bạch trên cả bình diện quốc gia lẫn bình diện quốc tế.
1.3.4. Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh
WTO luôn chủ trương tăng cường cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong
thương mại quốc tế, để cho chất lượng, giá cả quyết định vận mệnh của hàng
hoá trong cạnh tranh thương trường; không được dùng quyền lực Nhà nước để
15


áp đặt, bóp méo tính lành mạnh, công bằng của cạnh tranh trên thương trường
quốc tế. Như vậy, nếu nói chính xác hơn thì WTO chính là một hệ thống những
quy tắc, luật lệ nhằm bảo đảm cạnh tranh rộng mở, lành mạnh và không có sai
phạm luật chơi chung.
1.3.5. Nguyên tắc ưu tiên
(giành điều kiện thuận lợi cho các nước đang phát triển và chậm phát triển
và khuyến khích các nước đó phát triển và cải cách kinh tế)
WTO có khoảng 2/3 số thành viên là những nước đang phát triển và chậm
phát triển. WTO đang cố gắng đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nước đó bằng
ba cách thức cơ bản: Thứ nhất, đưa ra những quy định đặc biệt dành cho các
nước đang phát triển và chậm phát triển; Thứ hai, lập ra Uỷ ban về thương mại
và phát triển với tính cách là cơ quan chủ yếu của WTO lo các công việc của
WTO trong lĩnh vực này cùng với một số uỷ ban khác như thương mại và nợ
hoặc chuyển giao công nghệ; Thứ ba, là cung cấp trợ giúp kỹ thuật (chủ yếu
dưới các hình thức đào tạo) cho các nước đang phát triển và chậm phát triển
thông qua Ban thư ký của WTO. Các nước kém phát triển nhất được WTO quan

tâm nhiều hơn.Tất cả các hiệp định của WTO đều thừa nhận phải linh hoạt tối đa
đối với các nước kém phát triển nhất. WTO đã thông qua chương trình dành cho
các nước kém phát triển nhất có những điểm chính sau: nâng cao khả năng tiếp
cận thị trường; tăng cường trợ giúp kỹ thuật; hỗ trợ các tổ chức đang nỗ lực giúp
đa dạng hoá nền kinh tế của các nước kém phát triển nhất; hỗ trợ để các nước
kém phát triển nhất có thể theo đuổi các chương trình đàm phán của WTO và
đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của những nước đang tiến hành đàm phán
gia nhập. Một số nước thành viên của WTO cũng có hỗ trợ tài chính cho các
nước kém phát triển nhất.
1.4 Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu thủy sản

16


Hiện nay việc xuất khẩu thủy sản của nước ta còn gặp khá nhiều khó khăn
bởi vậy những giải pháp đồng bộ từ Nhà nước để khuyến khích phát triển xuất
khẩu thủy sản là rất cần thiết. Cụ thể:
Phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 ( 279/QĐ-TTG). Nội dung cơ bản của chương trình
này là:
1.4.1 Đẩy mạnh hoạt độngxuất khẩuthủy hải sản
a) Đến năm 2015 xuất khẩu 1,62 triệu tấn (trong tổng sản lượng thủy sản
qua chế biến 2,43 triệu tấn ) và năm 2020 xuất khẩu 1,9 triệu tấn ( trong tổng sản
lượng thủy sản qua chế biến 2,85 triệu tấn).
b) Phấn đấu đến năm 2015 tỉ trọng giá trị của sản phẩm giá trị gia tăng đạt
trên 60% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
c) Sản lượng và giá trị kim ngạch của một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu
chủ lực:
Bảng 1.1: Sản lượng và giá trị kim ngạch của một số sản phẩm thủy sản
xuất khẩu chủ lực


TT
I
1
2
3

Nhóm sản phẩm

Thủy sản đông lạnh
Tôm
Cá tra
Cá ngừ
Cá khác
Mực và bạch tuộc
II Thủy sản khô
III Thủy sản khác
Tổng

Năm 2015
Sản lượng
Giá trị
(103 tấn) (Triệu USD)
1.430
6.340
270
2.540
760
2.300
80

320
210
690
110
490
60
250
130
910
1.620
7.500

Năm 2020
Sản lượng Giá trị
(103 tấn) (Triệu USD)
1.670
8.340
330
3.300
850
3.000
90
450
280
940
120
650
80
400
150

1260
1.900
10.000

( />17


1.4.2Xác định thị trường xuất khẩu chủ yếu
a) Duy trì thị trường truyền thống, đặc biệt giữ vững 3 thị trường xuất khẩu các
sản phẩm chủ lực (EU - Nhật - Mỹ) với tỷ trọng trên 60% tổng giá trị xuất khẩu
thủy sản cả nước. Cụ thể về các thị trường và sản phẩm chủ lực:
- Thị trường EU: Phấn đấu đạt 21% tỉ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính là: Cá tra (35%), tôm (15%), cá
ngừ (25%), mực, bạch tuộc (20%).
- Thị trường Nhật Bản: Phấn đấu đạt trên 20% tỉ trọng giá trị xuất khẩu
thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính là: Tôm (30%), cá ngừ (10%), mực,
bạch tuộc (30%) và các hải sản khác (30%).
- Thị trường Mỹ: Phấn đấu đạt 19% tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu
thủy sản với các sản phẩm chính là: Tôm (15%), cá tra (15%), cá ngừ (35%).
b) Phát triển mạnh xuất khẩu sang các khu vực thị trường còn nhiều tiềm năng
như: Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,
ASEAN, Ôxtralia,… Đây là những thị trường có mức tăng trưởng tiêu dùng
ngày càng cao và ưa thích thủy sản Việt Nam như: Các nước Đông Âu cũ, Bắc
Âu (Thụy Điển, Bungaria, Romania, Hungaria, Bỉ, Anh…) và các thị trường Bắc
Mỹ, Nam Mỹ. Các thị trường tiềm năng khác như: Hàn Quốc, Trung Quốc
(Hồng Kông), ASEAN, châu Phi, đặc biệt là thị trường Trung Đông, thị trường
các nước Hồi giáo.
1.4.3. Đẩy mạnh hoạt động đánh bắt nuôi trồng bảo đảm đủ nguồn nguyên
liệu và ổn định về chất lượng sản phẩm xuất khẩu
a) Phát triển các mô hình cơ sở chế biến xuất khẩu gắn với vùng sản xuất

nguyên liệu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chế biến lớn, có thương hiệu, uy
tín để hình thành các tập đoàn sản xuất - chế biến - xuất khẩu lớn theo mô hình
khép kín từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến và xuất khẩu; đồng thời chú trọng
việc xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản Việt Nam.
18


b) Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, nhất là các đối tượng chủ
lực, trên các vùng nuôi nước ngọt, nước lợ và biển, đồng thời phát triển khai
thác các loài hải sản có giá trị cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
xuất khẩu có sản lượng ổn định và được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an
toàn thực phẩm.
c) Phấn đấu đến 2015, 100% sản phẩm thủy sản xuất khẩu đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, thực
hiện truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của một số thị trường
nhập khẩu lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản và các thị trường mới, khó tính (Nga,
Hàn Quốc…).
1.4.4 Xác định Nhật Bản là một trong những thị trường trọng điểm trong chiến
lược xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Biểu đồ 1.1: Xuất khẩu thủy sản sang 4 thị trường chính 4 tháng đầu năm
giai đoạn 2012-2014

19


Năm 2013, Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 của thủy sản Việt Nam sau
Mỹ và EU, chiếm 17,14% thị phần. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 vào thị
trường này đạt 284 triệu USD, tăng 5% so với năm 2012. Tháng 1 năm 2014,
kim ngạch đạt 321 triệu USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2013.


Trong tổng giá trị sản lượng xuất khẩu, giá trị mặt hàng tôm lớn nhất
chiếm 61%, tiếp sau đó là mặt hàng mực và bạch tuộc chiếm 11%. Chứng tỏ sản
phẩm tôm xuất khẩu có vai trò quan trọng trong tổng giá trị sản lượng xuất khẩu.
Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành phải đặc biệt quan tâm đến việc khai thác, nuôi
trồng tôm để có một vùng nguyên liệu ổn định chế biến mặt hàng tôm đông lạnh
xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản nói chung và thị trường Mỹ, EU nói riêng.
Biểu đồ 1.2: Xuất khẩu thủy sản sang Nhật năm 2013

1.5. Điều kiện và quy trình nhập khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản.
Cứ nói đến xuất nhập khẩu là ta nghĩ ngay đến các thủ tục liên quan
đến hải quan. Do vậy mà bất kỳ doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu hàng hoá
20


vào Nhật Bản đều phải khai báo thông tin với Tổng cục hải quan và xin giấy
phép nhập khẩu sau khi tiến hành các thủ tục kiểm hoá hàng hoá, chi phí vào
khoảng 5000 Yên cho một giờ kiểm hoá. Sau khi tiến hành kiểm tra, nhà nhập
khẩu được cấp giấy phép nhập khẩu, chi phí cho mỗi bản copy vào khoảng 400
Yên (nếu khai trực tuyến sẽ là 300 Yên).Các bước tiến hành nhập khẩu thường bắt
đầu bằng việc ký hợp đồng nhập khẩu giữa nhà nhập khẩu Nhật Bản và nhà xuất
khẩu nước ngoài. Các giao dịch tiếp theo trong quy trình nhập khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu nếu lô hàng chịu sự
chiphối của một số điều luật của Nhật Bản;
+ Giấy phép nhập khẩu
Một số hạng mục đòi hỏi phải được Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại
và Công nghiệp phê chuẩn từ trước khi nhập khẩu, trong khi một số hạng mục
khác đòi hỏi phải được hải quan phê chuẩn vào thời điểm thông quan. Hệ thống
này không nhằm hạn chế nhập khẩu trực tiếp. Trái lại mục đích của nó là theo
dõi hàng nhập khẩu, giám sát việc tuân thủ các hiệp ước và các hiệp định quốctế

khác, bổ trợ cho hệ thống hạn ngạch nhập khẩu và phê duyệt nhập khẩu
+Hạn ngạch nhập khẩu
Hầu hết các loại thuỷ sản được phép nhập khẩu không hạn chế vào
Nhật Bảnnhưng phải đáp ứng đủ những yêu cầu về thủ tục và tiêu chuẩn theo
quy định. Hạn ngạch nhập khẩu khi đã áp dụng cho một số mặt hàng thuỷ sản
được phân bổ một lần trong năm tài chính. Số lần phân bổ có thể được điều
chỉnh tuỳ thuộc vào tình hình cung ứng, giá, các vấn đề quan hệ đối ngoại và
các yếu tố khác. Hạn ngạch nhập khẩu của Nhật Bản được phân bổ dựa trên
số lượng được nhập khẩu, chứ không theo giá trị nhập khẩu. Tại Nhật Bản, có
2 hệ thống phân bổ hạn ngạch nhập khẩu: (1) Phân bổ cho các công ty
Thương mại; (2) Phân bổ tới người sử dụng hàng hoá (các nhà sản xuất và các
tổ chức sử dụng mặt hàng nhập khẩu làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất).
21


Đôi khi Nhật Bản cũng áp dụng cả hai hệ thống phân bổ hạn ngạch trên tuỳ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể.Mở thư tín dụng (L/C): Là một thủ tục cần
thiết trong quá trình buôn bán giữa hai bên, trong đó người mua sẽ mở thư tín
dụng cho người bán tại một ngân hàng mà có sự đồng ý của hai bên trong đó
ngân hàng thay mặt người mua cam kết sẽ thanh toán cho bên bán sau khi
nhận đầy đủ chứng từ cần thiết theo quy định. Thường thì việc mở L/C được áp
dụng khi mà quan hệ giữa bên bán và bên mua chưa thực sự tin tưởng lẫn nhau.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vận chuyển
Trong trường hợp người bán hàng có trách nhiệm giao hàng tại cảng của
Nhật đồng thời người mua yêu cầu mua bảo hiểm để đề phòng rủi ro trong quá
trình vận chuyển, người bán cần thiết ký hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng vận
chuyển để đảm bảo hàng hoá an toàn tời địa điểm thoả thuận giữa hai bên theo
quy định của INCOTERM 2000.
+ Thu thập hoá đơn, chứng từ;
Bao gồm các chứng từ như là đơn đặt hàng hoặc hợp đồng, invoice,

packinglist,B/L… Các chứng từ này sẽ được trình báo tại hải quan khi mở tờ
khai hải quan đồng thời các chứng từ này cũng được gửi tới ngân hàng trong
trường hợp yêu cầu mở L/C.
+ Dỡ hàng và chuyển hàng vào kho ngoại quan;
+ Giấy chứng nhận xuất xứ
Để hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu hàng hoá vào thị trường Nhật theo Hiệp
định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ký kết, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải có giấy chứng nhận xuất xứ do Bộ Công thương ban hành theo mẫu
C/O AJ.Do đó trước khi xuất khẩu bên phía Nhật Bản sẽ yêu cầu các doanh
nghiệp Việt Nam cấp giấy chứng nhận này để họ được hưởng các quy định ưu
đãi về thuề theo Hiệp định.
+ Làm thủ tục kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm
Để bảo vệ người dân khỏi những nguy cơ đe doạ sức khoẻ trong việc tiêu
dùng thực phẩm và đồ uống, Luật vệ sinh thực phẩm nghiêm cấm việc sản xuất,
bán và nhập khẩu các loại thực phẩm có chứa các chất độc hại, các loại thực
22


phẩm không an toàn đối với sức khoẻ con người, thực phẩm có chứa các chất
phụ gia không được phép sử dụng, các loại thực phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn
và quy cách của Bộ Y tế, Bộ Lao động, và Phúc lợi. Vì vậy, tất cả các loại sản
phẩm thuỷ sản phân phối tại Nhật Bản, dù là sản xuất ở Nhật Bản hay nhập khẩu
từ nước ngoài, đều phải thoả mãn được các yêu cầu nói trên. Các sản phẩm thuỷ
sản sản xuất tại Nhật Bản phải tuân thủ sự giám sát và hướng dẫn của Cục vệ
sinh thực phẩm của chính quyền địa phương theo Luật vệ sinh thực phẩm tại
mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất.
+ Làm thủ tục hải quan
Nếu người bán là người phải làm thủ tục hải quan tại Nhật, thì cần trình
một bộchứng từ đầy đủ theo quy định và sau khi đã được kiểm tra an toàn vệ
sinh thực phẩm tại cửa khẩu, hàng hoá sẽ được thông quan theo quy đinh.


23


+ Thông quan.
Sơ đồ hình vẽ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình chung nhập khẩu thực phẩm vào Nhật Bản

24


1.6. Quan hệ TMQT giữa Việt Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực xuất khẩu
thủy sản giai đoạn 2010 - 2015
1.6.1.Nhật Bản – Một thị trường tiềm năng
Nhật Bản đang dần mở rộng thị trường hơn cho các sản phẩm thủy sản
Việt Nam. Đầu năm 2014, các nhà chức trách Nhật Bản đã nới lỏng yêu cầu về
chất Ethoxyquin đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam lên 0,2 ppm (mức trước đó
là 0,01 ppm), tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều DN thủy sản tăng kim ngạch
xuất khẩu vào Nhật.
Theo đánh giá của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), liên tục trong nhiều năm qua, Nhật Bản luôn là thị trường lớn nhất của
thủy sản Việt Nam. Riêng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam vào Nhật đạt 1,15 tỷ USD chiếm 17,1% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy
sản. Sản phẩm xuất sang thị trường này chủ yếu là các sản phẩm chế biến từ
tôm, cá ngừ và các loại hải sản khác như bạch tuộc, mực…
Bên cạnh đó, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang được
đàm phán giữa 12 quốc gia, trong đó có Nhật Bản là quốc gia nhập khẩu thủy
sản hàng đầu của Việt Nam. TPP tạo ra rất nhiều lợi thế để các nhà xuất khẩu
thủy sản Việt Nam vì thuế nhập khẩu vào Nhật Bản sẽ giảm. Hiện nay, khi thực
hiện FTA nhưng các nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản

vẫn đang phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn so với các nhà cung cấp khác.
Hiện người tiêu dùng Nhật Bản đang chuyển sang tiêu thụ thủy sản có giá
rẻ hơn, nhưng vẫn rất chú trọng chất lượng cao, độ tươi, có lợi cho sức khỏe và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy, điều quan trọng ở thị trường Nhật
mà các DN xuất khẩu phải lưu ý: phải xây dựng lòng tin về chất lượng sản
phẩm, uy tín trong thực hiện hợp đồng. Bởi chỉ cần một lần bất tin là DN Việt có
25


×