Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm Lương Sơn Hòa Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.03 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

LÊ QUANG DỰ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI
TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

LÊ QUANG DỰ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI
TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Từ xưa nhân dân ta vẫn có câu: “đi một ngày đàng học một sàng khôn”
với ngụ ý rằng: càng đi ra ngoài học hỏi ta càng hiểu biết rộng. Cũng xuất
phát từ ý nghĩa đó các trường đại học, cao đẳng luôn đưa quá trình thực tập
vào chương trình đào tạo của mình. Nó giúp cho các sinh viên vận dụng
những kiến thức được học cọ sát với thực tế. Từ đó các em sẽ hiểu hơn những
gì mình đã học và khi ra trường sẽ có kinh nghiệm với ngành nghề của mình.
Chắc chắn rằng hiệu quả công việc của các em sẽ cao. Có lẽ đây là mong
muốn của tất cả sinh viên, các bậc phụ huynh, các giáo viên cũng như nhà
trường và của cả xã hội. Từ xuất phát điểm đó ban giám hiệu đại học Thái
Nguyên, trường đại học Nông Lâm cùng các thầy cô trong khoa chăn nuôi thú
y đã tạo điều kiện cho sinh viên của mình đi thực tập.
Qua toàn bộ quá trình thực tập em đã bổ sung được rất nhiều kiến thức cho
bản thân. Đúc rút được kinh nghiệm cần thiết, nâng cao kỹ thuật chuyên môn cho
bản thân. Cũng như học hỏi được những kinh nghiệm sống quý báu là hành trang
giúp em khi ra trường sẽ bước những bước vững chắc trên con đường mình đã
chọn. Từ những gì đã làm được khi đi thực tế em đã tổng hợp lại thành báo cáo thực
tập tốt nghiệp để thầy cô giúp em hoàn thiện hơn nữa kiến thức của em.
Để có được kết quả đó em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đại học Thái
Nguyên, ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, các thầy cô trong khoa Chăn

nuôi Thú y. Hơn ai hết em xin chân thành cảm ơn GS TS. Nguyễn Duy Hoan đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và giúp em hoàn thiện báo cáo này.
Qua đây cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới bà Ngô Hông Gấm chủ
trang trại Lợn, anh Nguyễn Tiến Dũng, anh Nguyễn Tuấn Anh cán bộ kĩ thuật
trại, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của trại đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian tôi thực tập tại cơ sở để hoàn thành báo cáo.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 02 năm 2017
Sinh viên

Lê Quang Dự


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016) .................. 7
Bảng 2.2: Lịch sát trùng trại lợn nái .................................................................. 9
Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho lợn nái ............................. 10
Bảng 2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho lợn đực ............................ 11
Bảng 2.5. Quy trình tiêm phòng cho lợn con theo mẹ ..................................... 11
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn hậu bị ..................... 37
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi thời gian động dục trở lại và kết quả phối
giống của các loại lợn nái (n = 12) ................................................... 38
Bảng 4.3.Tổng hợp kết quả tình hình đẻ của lợn nái (n = 30) ......................... 40
Bảng 4.4. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nái chửa (kg/con/ngày) ............................... 43

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện cho lợn nái chửa ăn tại cơ sở (kg) ...................... 43
Bảng 4.6. Thức ăn cho lợn nái nuôi con/ngày đêm ......................................... 45
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái (n = 20) ...... 46
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu về chất lượng lợn con (n = 20 nái) ......................... 47
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................... 52
Bảng 4.10. Kết quả công tác phòng và trị bệnh tại trại .................................... 54


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

UBND : Uỷ ban nhân dân
ATK

: An toàn khu

CP

: Charoen Pokphand

LMLM : Lở mồm long móng
MMA

: Mastitis metritis agalactia – Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa


KG

: Kilogram

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 1
1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trang trại ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm) ..... 7

2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................ 13
2.2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................. 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 34
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................. 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp tiến hành .................................................................. 34


v
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36
4.1. Kết quả công tác chăm sóc lợn nái sinh sản ........................................ 36
4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc lợn nái hậu bị..................................... 36
4.1.2. Kết quả chăm sóc lợn nái mang thai ............................................. 37
4.1.3. Kết quả chăm sóc lợn nái đẻ ......................................................... 39
4.1.4. Kết quả chăm sóc lợn nái nuôi con ............................................... 41
4.2. Kết quả công tác nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .................................... 42
4.2.1. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái hậu bị ................................................ 42
4.2.2. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái chửa .................................................. 42
4.2.3. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái nuôi con ............................................ 44
4.3. Kết quả công tác phòng và trị bệnh trên lợn nái sinh sản .................... 49
4.3.1. Phòng bệnh .................................................................................... 49
4.3.2. Chẩn đoán, điều trị một số bệnh ................................................... 49
4.3.3. Công tác khác ................................................................................ 52
Phần 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ................................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................ 55

5.3. Đề nghị ................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì
chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: Giống, thức ăn, kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì
vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và
chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của
những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ
quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai
truyền nhiễm... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc
nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn,
virus gây nên... Chính vì vậy mà việc chăm sóc,nuôi dưỡng đàn lợn nái theo
đúng quy trình là việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
trên em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Hồng Gấm, Lương Sơn,
Hòa Bình.


2
- Đánh giá kết quả của việc áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đàn lợn nái tại trại.
-Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Hồng Gấm, Lương Sơn,
Hòa Bình.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao qua từng giai đoạn cụ thể: Giai đoạn chửa đẻ và
nuôi con.
- Nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con theo mẹ.
- Học hỏi kinh nghiệm kiến thức chuyên môn tại cơ sở.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đưa ra quy trình phòng và điều trị một số bệnh ở lợn nái sinh sản.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Lương Sơn là huyện có phong trào chăn nuôi phát triển, với sự quan tâm
của Đảng, chỉ đạo sát xao của UBND tỉnh, đặc biệt là sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn. Ngành chăn nuôi thú y đang ngày càng khởi sắc, điển hình là
“trại lợn của bà Ngô Hồng Gấm - Thôn Dẻ Cau - Xã Hợp Thanh - Huyện
Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình”.
Trại chăn nuôi được xây dựng xa khu dân cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km.
Trại cách xa khu dân cư, luôn đảm bảo độ thông thoáng, không ảnh hưởng tới
môi trường. Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ
bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm nông,
khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại khai
thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Vị trí địa lý
Hợp Thanh là một xã ATK của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Xã
nằm ở phía nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn
40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km², dân số năm 1999 là 3372
người, mật dộ dân số đạt 197 người/km².
Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía
Đông, xa trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông.
- Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đông Tây
Phía bắc giáp xã: Long Sơn
Phía nam giáp xã: Thanh Nông


4
Phía đông giáp xã: Thanh Lương
Phía tây giáp xã: Nam Thượng
Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn
nuôi, 2,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh
trang trại.
- Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm

có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-240C.
Mùa đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-180C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,30C
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng có
nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,60C
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80-82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức
dễ dàng.


5
- Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tông, lòng
đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn,
vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế

chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người dân
và môi trường xung quanh.
2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trang trại
- Quá trình thành lập
Trại lợn Ngô Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh
- huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ
kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều
công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 27 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
Kế toán: 1 người
Phục vụ: 1 người
Thợ điện: 1 người
Công nhân: 10 người
Sinh viên thực tập: 10 người


6
- Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo
hướng Đông Nam – Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông.

Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau
cai sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ
thông thoáng tốt, có tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ô chuồng
đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về
từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước
tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước
máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lớn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho,
một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn trưa riêng cho công nhân.
Phòng kĩ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao
mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân,
các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của cán bộ kĩ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn phục vụ
cho sản xuất.
Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 4 bể chứa nước, 2
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và
đội ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại.


7
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm)
2.1.2.1.Đối tượng của trang trại
Hiện nay trại lợn Ngô Hồng Gấm là trại lợn nái gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam. Nhiệm vụ chính của trang trại là chăn nuôi lợn nái
sinh sản để cung cấp lợn con cho các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty

CP và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.1.2.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại
- Tình hình chăn nuôi
Hiện nay, trại có 1439 đầu nái và 120 hậu bị, trung bình lợn nái của trại
sản xuất được 2,45-2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số con cai
sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn hậu bị
của Công ty CP. Ngoài ra trại có 24 con lợn đực Pi-Du 31 (Pietrain-Duroc),
các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn
nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016)
Số lƣợng lợn của các năm (con)
Năm
2014

2015

2016

Lợn nái

1347

1382

1439

Lợn hậu bị

449


462

479

Lợn đực

20

23

24

Lợn con

29400

31200

31800

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)


8
- Qua bảng ta thấy:
Số lượng lợn tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy tình hình chăn nuôi
của trang trại khá ổn định và không ngừng tăng lên về số lượng đầu nái cũng
như số lượng lợn con được xuất đi trong 1 năm. Theo đánh giá của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết

quả của trại đứng thứ 1 toàn miền Bắc của công ty.
- Thức ăn: các loại thức ăn trong trại cho lợn ăn theo khẩu phần, Thức ăn
cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Điều này đảm
bảo cung cấp đầy đủ cho tất cả các con lợn trong một ô được ăn và phát triển
đồng đều. Thức ăn do công ty CP cung cấp được đưa về từ nhà máy ở Xuân
Mai - Hà Nội hoặc có thể lấy từ nhà máy thức ăn của công ty tại Hà Nam và
Hải Dương. Các loại thức ăn cho lợn ăn của trại bao gồm các loại sau:
- Thức ăn cho lợn hậu bị, lợn nái chửa, lợn nái nuôi con và lợn nái chờ phối:
+ Thức ăn 566F
+ Thức ăn 567SF
- Thức ăn cho lợn con tập ăn và cai sữa:
+ Thức ăn 550S
- Thức ăn cho lợn đực:
+ Thức ăn 567SF
- Hàng tháng trang trại thường nhập thuốc và vaccine của công ty CP
Việt Nam.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn nái luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên trong trại và
kỹ thuật viên công ty CP. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi,
giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó
phát huy tốt tiềm năng của giống.


9
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
ấm áp về mùa Đông và được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi
đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác

động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn
có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi
thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng,
hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư,
khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch
sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ Chuồng nái
Chuồng đẻ
chửa
Phun sát
CN
Phun sát trùng
Trùng
Quét
Phun sát trùng
Thứ 2 hoặc rắc
+ rắc vôi
vôi đường đi
Thứ 3

Phun sát
Trùng

Phun sát trùng +
quét vôi đường đi

Thứ 4


Xả vôi xút
gầm

Phun sát trùng

Thứ 5 Phun ghẻ

Chuồng
cách ly

Phun sát
trùng

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát trùng Phun sát
toàn bộ khu trùng toàn
vực
bộ khu vực

Quét hoặc rắc
vôi đường đi

Phun sát trùng

+ Xả vôi, xút gầm

Phun ghẻ

Phun sát trùng
+ Rắc vôi

Phun sát
Trùng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát
Trùng

Phun sát
trùng

Thứ 6

Phun sát
Trùng

Thứ 7

Vệ sinh
Vệ sinh
Vệ sinh

Vệ sinh tổng chuồng
tổng chuồng
tổng chuồng tổng khu
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP)


10
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo từng giai đoạn qua bảng sau:
Bảng 2.3. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho lợn nái
Thời gian
Giai đoạn

Loại vaccine

tiêm (tuần
tuổi và tuần
mang thai)

Lợn hậu bị

Lợn nái


Liều
lƣợng (ml
)

Đƣờng
đƣa

PRRS (tai xanh)

24

2

Bắp cổ

Parvo1 (khô thai)

25

2

Bắp cổ

SFV (Dịch tả)

26

2


Bắp cổ

FMD (LMLM)

27

2

Bắp cổ

AC (Giả dại)

28

2

Bắp cổ

Parvo2 (khô thai)

29

2

Bắp cổ

SFV (Dịch tả)

10


2

Bắp cổ

FMD (LMLM)

12

2

Bắp cổ

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)


11
Bảng 2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho lợn đực
Thời gian
Giai đoạn

tiêm

Loại vaccine

(tuần tuổi)
Lợn đực hậu bị
Lợn đực khai
thác

Liều

lƣợng (ml Đƣờng
đƣa
)

SFV (Dịch tả)+

3

2

Bắp cổ

LMLM + Giả dại
Dịch tả (SFV)

4
5 + 11

2
2

Bắp cổ
Bắp cổ

LMLM + Giả dại

4 + 8 + 12

2


Bắp cổ

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
-Chú ý : Định kỳ tiêm vaccine AD (giả dại) tổng đàn lợn nái chửa và lợn
đực khai thác vào tháng 4, 8,12 trong năm.
Bảng 2.5. Quy trình tiêm phòng cho lợn con theo mẹ
Thời gian tiêm

Liều lƣợng

(ngày tuổi)

(ml)

Ferrum 10% + B12

3

2

Bắp cổ

Nova - coc 5%

3

1

Uống


Ferrum 10% + B12

7

2

Bắp cổ

PRRS

7

2

Bắp cổ

Mycoplasma

14

2

Bắp cổ

Dịch tả 1

21

2


Bắp cổ

Loại vaccine

Đƣờng đƣa

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
Ngoài quy trình phòng bệnh riêng cho từng giai đoạn lợn thì trại còn
tiêm vaccine cho quy mô tổng đàn, cụ thể như sau:
Tháng 5 + tháng 11 tiêm phòng vaccine Dịch tả.
Tháng 4 + tháng 8 + tháng 12 tiêm phòng LMLM + Giả dại.
Tháng 3 + tháng 7 + tháng 11 tiêm phòng PRRS.


12
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn lợn nái.
2.1.2.3. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.


13
2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Quy trình chăn nuôi lợn nái
* Chọn giống
Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra đến khi
chọn giống phải đạt khối lượng  80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong
điều kiện tốt nhất, thức ăn có chất lượng cao để bộc lộ đầy đủ khả năng.
Đến lúc đó mới tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: tăng khối
lượng/ngày, chỉ số tiêu tốn thức ăn, dày mỡ lưng. Ngoài ra để chọn con
giống tốt cần chọn đến các yếu tố sau:
+ 4 chân phải vững chắc.
+ Có số vú cân, từ 12-16 vú, khoảng cách đều nhau và lộ rõ.
+ Thân hình cân đối, nhanh nhẹn.
+ Lợn nái phối giống lần đầu phải có tuổi  8 tháng tuổi và khối lượng
 120 kg.

* Quy trình phối giống cho lợn nái
- Xác định thời điểm phối giống cho lợn nái:
Để đảm bảo cho kết quả phối giống được tốt, người chăn nuôi cần
kiểm tra chính xác thời điểm chịu đực của lợn nái, tốt nhất nên kiểm tra
ngày hai lần sáng và chiều sau bữa ăn. Nếu lợn nái mà lên giống trước 5
ngày thì nên phối giống chậm sau 12 giờ.
Nếu lợn nái cai sữa phối giống chậm 5 ngày, khi kiểm tra thấy lên
giống thì phối ngay, sau đó phối lặp lại 12 giờ.
Nếu lợn nái hậu bị hay lợn phối giống không thành công, khi kiểm tra
thấy chịu đực thì cho phối giống ngay.
- Chuẩn bị lợn nái trước khi cho phối giống:


14
Khi đã xác định được thời điểm chịu đực của lợn nái trước khi phối
giống, chúng ta cần làm công tác vệ sinh: rửa sạch cơ quan sinh dục và
vùng xung quanh, dùng nước muối sinh lý rửa sạch cơ quan sinh dục trong
và dùng bông lau khô.
Đưa nái vào chuồng lợn đực để công tác phối giống được thuận lợi.
- Kỹ thuật phối giống:
Dùng que phối giống một lần đã được hấp tiệt trùng, cho chất bôi trơn
vào phía đầu que rồi đưa vào từ từ chếch góc 45 0 và hướng lên trên. Xoáy
nhẹ theo chiều ngược kim đồng hồ, khi ta có cảm giác qua cổ tử cung thì có
thể bơm tinh.
Có thể ngồi cả lên lưng lợn nái và mặt quay về phía sau.
Lợn nái khi chịu đực sẽ tự hút tinh, tuy nhiên khi ta đặt liều tinh quá
cao tinh sẽ vào nhanh nhưng dễ bị trào ra ngoài.
- Thời gian phối giống cho lợn nái:
Thời gian phối giống thao tác tốt nhất trong vòng 10-15 phút.
Nên phối giống cho lợn nái vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát, thời

gian cách nhau 12 giờ.
Nếu kiểm tra thấy lợn nái chịu đực tiếp thì cho phối liều hai và liều ba.
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa:
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được đẩy
mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và
năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như
cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy
các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa,
cơ thể trao đổi chất rất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa.
Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên 15-20%, khoảng 60% khối lượng phôi
thai tăng lên ở 20-30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy
rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể lợn nái có chửa


15
như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh
dưỡng… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh
lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các
giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như nhiệt độ môi trường tăng cao sẽ làm
giảm tỷ lệ thụ thai. Nếu tăng cao trong thời kỳ chửa cuối sẽ gây sảy thai, thai
chết lưu hoặc tiêu thai. Độ ẩm môi trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất
là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
các yếu tố sau: giống và khối lượng lợn nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng
của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ như nái chửa kỳ II cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ I, lợn
nái gầy cho ăn nhiều hơn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống dưới
150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3-0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25-300C để
tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10-15% vì ngoài

cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể mẹ.
Số bữa ăn/ngày: ngày cho ăn 2 bữa sáng, chiều. Cung cấp đủ nước sạch
cho lợn nái chửa.
Thức ăn của lợn nái chửa có yêu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị
phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì đủ các
chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Không nên cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 3-5 ngày đầu sau khi
phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non
hoặc gây sảy thai, nhất là trong giai đoạn chửa kỳ II. Những nguyên nhân gây


16
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho
lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các tác
dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.

Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về tình hình chửa như thời gian
chửa, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ
chết thai... để có biện pháp xử lý đề phòng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn
nái chửa. Từ 3-5 ngày trước ngày dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc
sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không.
Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra, 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
ghẻ lần thứ 2. Đây là yêu cầu bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sơ sinh.


17
Cần tiêm vaccine E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ trước từ 5-7 ngày so
với ngày đẻ dự kiến.
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát dục nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo

đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9-1,0%, P từ 0,7%.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con:
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 12-3 kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)


18
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20-30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
+ Kỹ thuật cho ăn
Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3-4 bữa. Khoảng cách
các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.

Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân
không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
2.2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn
* Sinh lý sinh dục của lợn nái: Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu
hiện ở các đặc điểm như là tuổi động dục lần đầu tiên, chu kỳ động dục, tuổi
đẻ lứa đầu, sự hao mòn khối lượng cơ thể lợn mẹ.
* Đặc điểm động dục của lợn nái: Biểu hiện động dục của lợn nái tùy
thuộc vào giống, tuổi và cá thể. Toàn bộ thời gian động dục của lợn nái có thể


×