Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại tại trại ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.7 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG QUỐC AN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI TẠI
TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG QUỐC AN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, CHẨN


ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên HD

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K45 - CNTY - N01
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017
: ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trƣờng và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình

dìu dắt, giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt là sự quan
tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng đã chỉ bảo và trực tiếp
hƣớng dẫn em hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bác chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty CP
và toàn thể các công nhân viên làm việc tại trại, đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin chúc các thầy, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô để Khóa luận của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên

Hoàng Quốc An


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ......................................... 5
Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái ....................................................... 33
Bảng 4.2. Kết quả tham gia công tác khác của trại chăn nuôi ............................................ 41
Bảng 4.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó......................................... 42


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

Nxb

: Nhà xuất bản

Kg

: Kilogam

KMnO4

: Kali pemanaganat

TT

: Thể trọng

Th.S

: Thạc sỹ


tr

: trang


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề.................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ................................................. 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở ............................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến
nội dung của chuyên đề ............................................................................................................ 5
2.2.1. Tổng quan tài liệu .......................................................................................................... 5
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ............................................. 19
2.2.3. Hiểu biết về một số thuốc điều trị bệnh sinh sản ở lợn nái ....................................... 23
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................................. 25
2.3.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 25
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................. 26
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................... 29
3.1. Đối tƣợng .......................................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................................... 29

3.3. Nội dung thực hiện........................................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ............................................................................ 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập thông tin............................................................... 29
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................................ 30


v

3.4.4. Các phƣơng pháp theo dõi, phát hiện và điều trị lợn nái viêm tử cung, viêm vú, đẻ
khó............................................................................................................................................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 33
4.1. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại chăn nuôi ......................... 33
4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................................................ 34
4.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó ở lợn nái................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 44
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 46
I. Tài liệu tiếng Việt................................................................................................................. 46
II. Tài liệu Tiếng Anh.............................................................................................................. 47
III. Tài liệu Internet.................................................................................................................. 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ,

trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho con ngƣời, không những cung cấp thực phẩm hàng ngày, có tỷ trọng
cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, mà còn là nguồn cung cấp sản phẩm phụ
nhƣ da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến, đồng thời với thực tế nƣớc
ta là nƣớc nông nghiệp thì chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón rất lớn
cho ngành trồng trọt.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì đòi hỏi đời sống ngƣời dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lƣợng cao, an toàn
cho sức khỏe hợp với giá cả thị trƣờng. Trên thực tế thịt lợn là mặt hàng có
giá cả ổn định tƣơng đối cao và đƣợc tiêu thụ trên toàn thế giới. Điều này
chứng tỏ tính ƣu Việt cho ngành chăn nuôi lợn trong phát triển kinh tế và ổn
định thị trƣờng.
Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là đầu tƣ phát triển đàn lợn để tăng cả chất lƣợng và số
lƣợng nhằm cung cấp cho thị trƣờng khối lƣợng sản phẩm lớn chất lƣợng cao.
Tuy nhiên việc phát triển đàn lợn gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết
khí hậu khắc nghiệt. Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng không phù hợp, thiếu cán
bộ hay ngƣời có chuyên môn điều trị không kịp thời. Làm gia tăng dịch bệnh,
thiệt hại lớn đến ngƣời chăn nuôi đặc biệt là những thiệt hại do bệnh truyền
nhiễm, kí sinh trùng trong đó gây ảnh hƣởng lớn nhất là các bệnh sản khoa.
Các bệnh này sảy ra phổ biến ở tất cả các lứa đẻ làm giảm khả năng sinh sản
tỷ lệ thụ thai, chết thai, lƣu thai, nếu nặng hơn còn có thể làm mất khả năng
sinh sản của lợn.


2

Do đó ảnh hƣởng tới việc phát triển cơ cấu đàn lợn, giảm sự phát triển
ngành chăn nuôi lợn nói chung và gây thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp ngƣời chăn nuôi tìm ra

hƣớng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho
đàn lợn nái một cách có hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực
hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản
ở đàn lợn nái ngoại tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
* Mục tiêu:
- Nắm đƣợc tình hình chăn nuôi lợn nái ngoại tại trại Đặng Đình Dũng,
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Nắm đƣợc quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn
- Nắm đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và điều
trị bệnh hiệu quả.
- Hiểu biết đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phƣơng pháp
điều trị bệnh hiệu quả.
* Yêu cầu:
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn nái ngoại tại trại Đặng Đình Dũng,
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn
- Xác định đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và
điều trị bệnh hiệu quả.
- Biết đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phƣơng pháp điều trị
bệnh hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập

Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi,
nằm xa các khu dân cƣ, thuộc huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một
trong những trại có quy mô lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong
đó diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và
gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Trại nằm cách đƣờng mòn Hồ Chí Minh 100m, đây chính là điều kiện
thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng
nhƣ chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tƣ lên
tới gần 40 tỷ đồng, trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản do Công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi CP Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn Landrace, Yorkshine và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn
đực, 120 lợn hậu bị cùng 2.500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến
23 ngày thì xuất chuồng. Mỗi năm trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 25.000 con lợn giống.
Trại áp dụng quy trình chăn nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dƣỡng phù hợp cho từng loại khác nhau. Thức ăn cho mỗi loại
lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín
có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sƣởi ấm đủ yêu cầu


4

về nhiệt độ. Hệ thống nƣớc uống cho lợn đƣợc lắp đặt tự động do Công ty hỗ
trợ và cung cấp.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sƣ chính, 2 tổ
trƣởng, 15 công nhân phụ trách và 8 sinh viên thực tập, trại đã góp phần giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.

Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích
cực. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng,
nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu
chuồng nuôi đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại, đến khách
thăm quan, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa
sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các
chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng nhƣ phun thuốc sát
trùng xuống nền chuồng.
Xung quanh trại đƣợc trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo
môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trƣởng và phát triển tốt nhất.
Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng bao,
chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng
rau màu xung quanh vùng. Nguồn nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử
lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace,
Yorkshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trang trại
có quy mô lớn. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong


5

sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Một số chỉ tiêu mà trại đã đạt
đƣợc trong 3 năm gần đây đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Số lợn qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2016
Năm 2014

Năm 2015 (từ tháng 6 đến
tháng 11)

Nái hậu bị (con)

120

130

90

Nái đƣợc phối (con)

1870

2018

1184

Tỷ lệ đậu thai (%)

90,85

91,34


92,25

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

12.324

Tổng số lợn con sinh sống (con)

21.958

22.886

11.944

767

729

380

21.151

22.096

11.489


Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật và đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phƣơng
châm “phòng dịch hơn dập dịch.” Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là
một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng công
nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium): còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dƣới


6

hông, trƣớc cửa vào xoang chậu và đƣợc giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5gam (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chƣơng, 2002 [10]).
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lƣu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hƣởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng đƣợc bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa nhƣ màng bọc của dịch hoàn. Bên trong đƣợc chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.

+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trƣớc cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2
cm, khối lƣợng 3 - 5 gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20 cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung đƣợc chia làm 2 phần.
+ Phần trƣớc tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.
- Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm


7

tổ, cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ
quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở
lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ
dài hơn 1 m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho
việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002 [10]).

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] cho biết: cổ tử cung của lợn dài từ
10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng
tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn
nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài chừng 30 - 50 cm dây
chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn đƣợc làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trƣớc âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dƣơng vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dƣới là bóng đái,
nó đƣợc ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đƣờng đi ra của thai. Theo Trần
Tiến Dũng và cs (2002) [5], chiều dài âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.


8

Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trƣớc lúc giao phối.
 Bộ phận sinh dục bên ngoài:
Là phần ngƣời ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc, bao gồm:
âm hộ, âm vật, tiền đình.
- Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm
đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dƣới hậu môn và đƣợc

thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ
thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cƣơng cứng gọi là
âm vật (clitoris).
- Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dƣới hai mép của âm môn. Là tổ chức cƣơng cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tƣơng tự nhƣ
bao quy đầu dƣơng vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng nhƣ con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới. Trong thực
tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thƣờng xoa bóp nhẹ
vào âm vật kích thích con cái hƣng phấn để tử cung trở lại co thắt vào
vận động bình thƣờng.
- Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [6].


9

 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú:
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dƣỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
- Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng

với sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể, dƣới ảnh hƣởng điều hoà của các
hoocmone sinh sản mới đƣợc phát dục và hoàn thiện trƣớc khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thƣờng là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đƣờng trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
- Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy
theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến
là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần
kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống nhƣ một cái túi, từ túi đó sữa theo 3
loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông
ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,
vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh
bao tuyến dày đặc.
- Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 -3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.


10

 Sự phát triển của tuyến vú:

+ Động vật còn non tuyến vú chƣa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trƣởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chƣa có xoang tiết.
+ Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên

không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lƣợng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng
sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [18] cho biết
thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng trứng, tử
cung, âm đạo,. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào hoạt
động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về
tính hay xuất hiện hiện tƣợng động dục. Dƣới tác dụng của thần kinh,
nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào
trứng rụng.
 Hiện tƣợng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dƣới tác
dụng của thần kinh, hormones, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tƣợng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.


11

 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đƣờng kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy

xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lƣợng không tăng
nhƣng kích thƣớc lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào
lutein). Nhƣ vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đƣờng sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lƣợng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lƣợng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thƣờng, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lƣợng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cƣờng độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hƣng phấn
Thƣờng kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thƣờng không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,


12

đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thƣờng ở tƣ thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hƣng phấn giảm đi rõ rệt.
- Chu kỳ động dục:

Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tƣợng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là

chu kỳ

động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [16], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thƣờng có hiện tƣợng động dục trở lại nhƣng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chƣa phục hồi và trứng rụng chƣa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lƣợng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006 ) [12].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thƣờng đƣợc chia làm 4 giai đoạn, đó là
giai đoạn trƣớc động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai
đoạn yên tĩnh.
Chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hƣng phấn
chƣa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


13


+ Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lý,
bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lƣng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình thƣờng.
Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn mất dần hẳn, con vật chuyển sang thời
kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở
trạng thái sinh lý.
- Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trƣớc ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.


14


2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa đƣợc thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc bị xây xát, bị tổn thƣơng, khi đó lối vào các bộ
phận nằm sâu trong đƣờng sinh dục mở ra, máu và sản dịch ra nhiều tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Sức đề kháng của
cơ thể phụ thuộc trƣớc hết vào chế độ dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng không
những về mặt vật chất mà về cả mặt lƣợng cũng rất quan trọng, việc sử
dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hƣởng đến quá
trình sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của chúng. Cho ăn thiếu chất
dinh dƣỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao…
thƣờng gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [20]).
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thƣờng gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhƣng thƣờng xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lƣợng và
chất lƣợng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [15], thì lợn nái sinh sản đều mang khuẩn
trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ
lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Đoàn Thị Kim Dung và cs , 2002 [4] cho biế t, nguyên nhân gây viêm tƣ̉



15

cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9] cho biết trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm
một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai,
thai chết lƣu và viêm tử cung.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình

(2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs ,

2002 [8], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do chuồng trại kém vệ sinh.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xƣớc, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đƣa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình nhƣ lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sƣng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thƣờng thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trƣờng hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thƣờng không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một
tuần. Lợn nái thƣờng không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì quá

trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.


16

- Hậu quả
Bệnh gây tổn thƣơng cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc nhƣ: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thƣơng, vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển không bình thƣờng. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
* Bệnh sót nhau
- Nguyên nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [19], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không đƣợc vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nƣớc ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trƣớc lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc
nhau chƣa ra hết thì ngƣời đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do
lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đƣờng ra của nhau.
- Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410 C trong vòng 1 - 2
ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
- Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thƣơng. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn

sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nƣớc muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [19].


17

 Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thƣờng gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lƣợng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do vi khuẩn colifom: vi khuẩn colifom có liên quan mật thiết với vi
khuẩn E.coli, đây là thủ phạm gây bệnh viêm vú tiềm ẩn, giảm lƣợng sữa
thậm chí còn gây “tắc sữa”. Triệu chứng dễ nhận biết là vùng da xung quanh
tai và đuôi đổi màu. Vi khuẩn có cả trong phân và nƣớc tiểu nên ảnh hƣởng
rất lớn đến đàn lợn con.
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát bầu
vú lợn mẹ, tạo điều kiện cho vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm
nhập. Lợn nái nhiều sữa, con bú không hết làm sữa ứ đọng, nhiều tạo môi
trƣờng cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú,
hàng còn lại căng sữa quá nên cũng gây viêm.
Lợn con mới đẻ, chƣa mài nanh khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện
cho vi khuẩn xâm nhập, tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
Ngoài các nguyên nhân trên, còn do yếu tố khác nhƣ vệ sinh chuồng trại
kém, phân, nƣớc tiểu không thoát hết, nhiệt độ chuồng quá lạnh hay quá nóng
cũng là nguyên nhân gây bệnh viêm vú ở lợn.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng

thời ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ rất khó chữa, lợn
nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử


18

ảnh hƣởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện và điều
trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
 Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhƣng thai vẫn không đƣợc đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dƣới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tƣợng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
- Nguyên nhân
Do lợn nái không đƣợc chăm sóc tốt trong suốt quá trình chửa đến khi
đẻ, chuồng chật; thiếu vận động; xƣơng chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá béo;
khẩu phần ăn thiếu dinh dƣỡng không đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân
đối đạm, chất xơ.
Do tƣ thế thai không bình thƣờng, thai to, thai ngƣợc, thai chết, khẩu
phần ăn của lợn nái khi có chửa không đạt tiêu chuẩn. Khi lợn nái chửa sốt
cao do mắc các bệnh truyền nhiễm, đã điều trị trong thời gian khá dài.
Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoormon kích
thích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ.
Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật
hoặc chƣa phù hợp.
- Triệu chứng
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ đƣợc, cơn co bóp
rặn đẻ thƣa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nƣớc ối tiết nhiều và có lẫn

máu (màu hồng nhạt). Có trƣờng hợp lợn nái đẻ đƣợc một con rồi nhƣng
vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi đƣa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay
xƣơng chậu nhƣng do đẻ ngƣợc thai (quay lƣng ra), do xƣơng chậu hẹp
nhƣng bào thai quá to.


×