Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung của lợn nái sinh sản ở Công ty cổ phần Thiên Thuận Tường phường Cửa Ông thành phố Cẩm Phả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.48 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ NHẠN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA
LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN
TƢỜNG, PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp :

K45 – CNTY – N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ NHẠN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA
LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN
TƢỜNG, PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp :

K45 – CNTY – N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017


Giảng viên hƣỡng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tình của thầy cô
trong Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô trong
Khoa Chăn nuôi Thú y. Đến nay tôi đã hoàn thành xong chƣơng trình học
và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân, giảng viên
Khoa Chăn nuôi Thú y Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm,
Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi và cho
phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của công ty
CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Lê Thị Nhạn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016) ...........................7
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chuẩn đoán viêm tử cung ...................................................... 25
Bảng 2.3: Quá trình sử dụng vắ c xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi .. 29
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi.......................................... 42
Bảng 4.2. Công tác phục vụ sản xuất ......................................................................... 47
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (2014 - 2016)............. 48
Bảng 4.4. Tỷ lệ và mức độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ...................... 49
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.................................... 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo tháng ...................... 51
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cƣờng độ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, dòng ................ 52
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phƣơng pháp đẻ ....... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị ................ 54
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị....................... 55


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KTKS


: Khai thác khoáng sản

MMA

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

Nxb

: Nhả xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TTT

: Thiên Thuận Tƣờng


iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ..... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cở sở ............................................. 6
2.2.1. Đối tƣợng nuôi của trại ........................................................................... 6
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 6
2.3. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.3.1. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của lợn nái ...................................... 7
2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 11
2.3.3. Một số nguyên nhân gây bệnh .............................................................. 19
2.3.4. Các thể viêm tử cung............................................................................. 21
2.3.5. Đƣờng xâm nhập ................................................................................... 24
2.3.6. Chẩn đoán .............................................................................................. 24
2.3.7. Hậu quả ................................................................................................. 27
2.3.8. Biện pháp phòng và điều trị .................................................................. 28
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 33


v
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 33
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 35
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 38
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 38
3.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................. 38
3.3.2.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 38
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 38
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 39
3.4.2. Phƣơng pháp điều trị ............................................................................. 39
3.4.3. Phƣơng pháp sử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu.................................. 40
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 42
4.1. Kết quả tham gia phục vụ sản xuất .......................................................... 42
4.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho gia súc, gia cầm .............................. 42
4.1.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho gia súc ........................................... 43
4.2. Kế t quả thƣ̣c hiê ̣n chuyên đề .................................................................... 48
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2014 - 2016)
......................................................................................................................... 48
4.2.2. Tỷ lệ và mức độ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................. 48
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................. 49
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng .................................. 51
4.2.5. Tỷ lệ và cƣờng độ mắc bệnh viêm tử cung theo giống, dòng ............... 52
4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phƣơng pháp đẻ ....... 53
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị .............. 53
4.2.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 55


vi
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi nƣớc
ta. Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn cung cấp lƣợng sản phẩm về thịt là
lớn nhất. Chăn nuôi lợn ngày càng phát triển đã mang lại lợi ích về kinh tế
cho ngƣời chăn nuôi, tuy nhiên chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn về dịch
bệnh gây ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phát triển đặc biệt là các bệnh về
sinh sản ở lợn nái do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nƣớc ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ
bị các loại vi khuẩn nhƣ Streptococcus, Staphylococcus, E.coli xâm nhập
và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ nhƣ viêm âm đạo, viêm âm môn,
đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, bệnh ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn mẹ.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thƣơng đƣờng sinh dục sau khi
sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con còi cọc
chậm phát triển, suy dinh dƣỡng. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái chủ yếu là lợn
nái ngoại.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng cao
nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ về số lƣợng mà còn cả về
chất lƣợng của sản phẩm phải đảm bảo về giá trị dinh dƣỡng, quan trọng là
phải an toàn đến sức khỏe cho ngƣời sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngƣời
chăn nuôi cần có đầy đủ về yếu tố giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dƣỡng, bên cạnh đó cần chú ý hơn về công tác quản lý thú y để hạn chế bệnh
tật, nhằm nâng cao chất lƣợng chăn nuôi.



2
Trong chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn nái sinh sản giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của đàn lợn. Tuy nhiên,
đàn lợn nái thƣờng hay mắc một số bệnh gây biến chứng trƣớc và sau khi đẻ
nhƣ: sót nhau, viêm vú, viêm tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp ở
lợn nái làm giảm khả năng sinh sản gây thiệt hại rất lớn đến kinh tế của
ngành chăn nuôi lợn hiện nay.
Nhằm để hạn chế rủi ro thiệt hại về kinh tế do bệnh viêm tử cung gây ra
trên đàn lợn nái sin sản nuôi tại công ty cổ phần Thiên Thuận Tƣờng khu vực
1, phƣờng Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung của lợn nái sinh
sản ở công ty cổ phầnThiên Thuận Tường, phường Cửa Ông, thành phố
Cẩm Phả”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty Cổ phần Thiên Thuận Tƣờng.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái của công ty.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại công ty Cổ Thiên Thuận Tƣờng.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Xác định tình hình mắc, cách phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái của công ty.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại sản xuất lợn hƣớng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phƣờng Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại đƣợc thành
lập năm 2007. Là trại lợn tƣ nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tƣ kiêm giám
đốc công ty.
Dựa trên những yêu cầu đặt ra với địa điểm xây dựng Nhà máy, Công ty
cổ phần KTKS Thiên Thuận Tƣờng đã đề xuất và đƣợc UBND tỉnh Quảng
Ninh đồng ý cho khảo sát địa điểm và chấ p thuâ ̣n theo Quyế t đinh
̣ phê duyê ̣t
Quy hoa ̣ch chi tiế t tỷ lê ̣ 1/500 Khu giế t mổ gia súc , gia cầ m tâ ̣p trung , chăn
nuôi lơ ̣n hƣớng na ̣c, kế t hơ ̣p nuôi trồ ng thủy sản, nhà máy chế biến thức ăn gia
súc, gia cầ m, bảo tồn, chăn nuôi phát triể n giố ng gia súc gia cầ m.
Vị trí địa lý:
Phƣờng Cƣ̉a Ông có đ ịa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi
cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều –
Móng Cái.
Phía đông giáp sông Mông Dƣơng – Huyê ̣n Vân Đồ n
Phía Tây giáp phƣờng Cẩm Phú, xã Dƣơng Huy
Phía Nam giáp biể n
Phía Bắc giáp Phƣờng Mông Dƣơng
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đƣờng giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu
vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.


4
 Điều kiện khí hậu
Vùng dự án thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình
22.7 -24,10C; Lƣợng mƣa trung bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung bình

81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông nam và đông bắc. Hàng năm có gió bão, mƣa
to, gió mạnh.
 Địa hình:
Khu đất đƣợc lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe
và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông
và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
 Địa chất:
Do khu đất nằm trong vùng đất đồng bằng ổn định lâu nên có thể đánh
giá địa chất công trình trong khu vực tƣơng tự nhau. Đối với Nhà máy chế
biến thịt gia súc theo quy định của chứng chỉ quy hoạch, chiều cao tối đa là 3
tầng nên có thể khẳng định, địa chất của khu đất là hoàn toàn thích hợp để xây
dựng nhà máy.
Nguồn nƣớc:
Giải pháp cấp nƣớc của nhà máy là giếng khoan với lƣu lƣợng
10m3/h và xử lý nƣớc đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp
cho Nhà máy.
Thoát theo độ dốc san nền
Nƣớc thải sản xuất – sinh hoạt đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn nƣớc thải phục
vụ thủy lợi dẫn đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi


5
Cấp điện
Nhà máy đƣợc cấp điện từ đƣờng dây 35KV ở phía Tây Nam, cách nhà
máy khoảng 150m.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty Cổ phần Thiên Thuâ ̣n Tƣờng có kho ảng 6 ha đất

để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 400 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thƣớc
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thƣớc 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m , 6
chuồng thƣơng phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thƣơng phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
đƣơc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật đô ̣ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nƣớc trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nƣớc giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy


6
nƣớc ngọt đƣợc). Nƣớc tắm cho lợn, nƣớc xả gầm, rửa chuồng đƣợc bơm từ
ao chứa nƣớc trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nƣớc dẫn tới
các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:

01: Chủ trại.
01: Trƣởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán.
10: Công nhân và 7 sinh viên thực tập.
02: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thƣơng phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau nhƣ: Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Hampshire, Duroc. Ngoài ra trại còn nuôi 2 giống lợn
khác là: Meishan và lợn Móng Cái làm dự án với số lƣợng nhỏ.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con đƣợc chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thƣơng phẩm tại trại đƣợc nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lƣợng trung bình từ 90 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây


7
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của
trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016)
Số lƣợng lợn qua các năm
STT


(con)

Loại lợn
2014

2015

2016

1

Nái sinh sản

410

419

450

2

Nái hậu bị

36

38

42


3

Đực làm việc

9

11

20

4

Đực hậu bị

4

5

8

459

473

500

Tổng số

2.3. Cơ sở khoa học
2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái

Bộ phận sinh dục của lợn nái bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm (âm môn,
âm vật, tiền đình).
2.3.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong
 Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trƣớc âm hộ, đầu trƣớc giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.


8
Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc âm đạo: âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
 Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung
đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ t ử cung và đƣợc giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc thông với

nhau, do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chƣơng, (2002) [16]).
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ ch ức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hƣớng làm thành mạng lƣới vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ
nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt.


9
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng đƣợc phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dƣới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn
của chu kỳ lên giống.
 Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi tre ở cạnh trƣớc dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần

lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng
trứng của lợn dài 1,5 – 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 – 5g. Buồng trứng có hai
chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone: Estrogen,
Progesterone, Oxytocine…
Cấu tạo: phía ngoài là một lớp liên kết sợi đƣợc bao bọc bởi lớp biểu
mô hình lập phƣơng. Bên dƣới là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể
trắng. Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần
kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở
đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và đƣợc bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang bậc một có thể bị thoái
hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc
nhiều lớp tế bào nang nhƣng không có xoang nang. Noãn nang có xoang đƣợc


10
xem nhƣ noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], khi nang noãn xuất noãn, những mạch
máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của
nang noãn cùng với vết xuất huyết đƣợc gọi là thể xuất huyết với kích thƣớc
nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa
thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng
 Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.

Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dƣỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung.
2.3.1.2.Cơ quan sinh dục bên ngoài
 Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dƣới hậu môn và ngăn cách với
nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép
dƣới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong
và hơi dính.
 Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Phía trƣớc màng trinh là âm đạo,
phía sau là âm môn, sau màng trinh có lỗ niệu đạo,tiền đình có một số tuyến


11
hƣớng về âm môn.
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thông với âm đạo,

phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo: ở sau và dƣới màng trinh.
- Hành tiền đình: là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống

thể hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng
quay về âm vật.
 Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở phía dƣới hai mép của âm môn, giống nhƣ cấu tạo nhƣ
dƣơng vật nhƣng thu nhỏ lại và là tạng cƣơng của đƣờng sinh dục cái, cũng

có cấu tạo ở thể hổng nhƣ con đực đƣợc dính vào phần trên khớp bán động
ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật đƣợc phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổ ng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trƣng cho loài , có tính ổ n đ ịnh với từng giống vật nuôi. Nó đƣợc duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dƣỡng
chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ngƣời
ta thƣờng tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.3.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính đƣợc đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng
sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh.


12
Đầu tiên hai mép âm môn sƣng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ
thẫm và keo dính. Thần kinh có sự biến đổi từ hƣng phấn chuyển sang giai
đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng
cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi lên trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc
tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng trứng, tử cung, âm
đạo,.. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào hoạt động sinh sản.
+ Giống
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái
ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mƣờng
Khƣơng,...). Các giống lợn nội này thƣờng có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng

tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X
nội) thƣờng động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Dinh dƣỡng có ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhƣng nếu đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngƣợc lại.
+ Mùa vụ
Thành thục về tính phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị đƣợc sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs (1998) [1].
+ Điều kiện ngoại cảnh

Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn cái


13
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul Hughes và cs (1996) [22], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và
lợn nói riêng thƣờng sớm hơn, nên ngƣời ta thƣờng bỏ qua chu kỳ động dục
đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về
thể vóc, bộ phận sinh dục và có thể bƣớc vào hoạt động sinh sản.
2.3.2.2. Chu kỳ tính, tuổi phối giống đầu tiên và thời điểm phối giống thích
hợp

* Chu kỳ tính

Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [15] cho biết: lợn nái
sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất
thƣờng biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần
này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổ i cộm trên
bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chƣa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và đƣợc chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trƣớc
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
*Tuổi phối giống đầu tiên
Tuổi phối giống đầu tiên là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn


14
cái đúng thời điểm lợn thành thục về tính, có tầm vóc, sức khỏe đạt yêu cầu sẽ
nâng cao khả năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất lợn con. Nếu phối giống
quá sớm, sẽ ảnh hƣởng tới tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhƣng nếu phối
giống quá muộn sẽ ảnh hƣởng tới sự phát dục của lợn và ngững hoạt động về
tính của nó ( Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [8].
*Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đƣờng sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng nhƣ đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng nhƣ

trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thƣớc noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đƣờng kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đƣờng kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh
trƣởng, số lƣợng lông nhung tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sƣng lên, hơi mở và có màu hồng tƣơi, cuối giai
đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lƣợng Progesteron giảm xuống đột ngột
nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lƣng con khác nhƣng không
cho con khác nhảy lên lƣng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm


15
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện tính hƣng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lƣng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ

chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đƣờng kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dƣới đồi theo cơ chế
điều hoà ngƣợc làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hƣng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đƣờng sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi

Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tƣ sau khi
rụng trứng mà không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thƣờng, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhƣng chƣa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.


16
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đƣợc chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho ngƣời chăn nuôi có chế độ nuôi
dƣỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
*Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái đƣợc điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dƣới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố

tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trƣớc tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thƣợng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lƣợng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dƣới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tố của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lƣợng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng đƣợc hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát
triển đƣợc và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu


17
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tƣợng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.

Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thƣờng phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
2.3.2.3. Sinh lý đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia
súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới tác động của hệ thống thần kinh - thể
dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩ y bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trƣớc khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cơ tử cung, đƣờng sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trƣớc khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.


×