i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÈNG VĂN HỮU
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÈNG VĂN HỮU
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
Lớp: K43 - SPKTNN
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hùng Nguyệt
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy giáo
hướng dẫn và Công ty Phát triển Bình Minh. Trải qua 3 tháng thực tập em đã
hoàn thành bản khóa luận. Nhân dịp này, tôi xin gửi lòng cảm ơn tới:
Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể thầy cô giáo trong
khoa. Ban lãnh đạo và toàn bộ anh chị em công nhân viên Công ty cổ phần
Phát triển Bình Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công việc
của mình trong thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Hùng Nguyệt, đã tận tình giúp đỡ và trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và toàn thể bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô cùng gia đình bạn bè, anh chị luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc, thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Lèng Văn Hữu
ii
DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
LMLM
: Lở mồm long móng
NXB
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
VTM
: Vitamin
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung .............................................. 14
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái .................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 tháng (tháng
3 đến tháng 5) .......................................................................................... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ...... 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 43
Bảng 4.8. Kết quả điều tri các thể viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ..... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 45
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái sau điều trị ........ 46
iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ...................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 5
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản (Metritis).................................. 9
2.1.4. Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tiết đường sinh dục của lợn 17
2.1.5. Hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn ................................................... 23
2.1.6. Hiểu biết về một số loại thuốc sử dụng trong viêm tử cung ở lợn ..... 24
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC.................................................................. 34
v
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 34
4.1.1. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 34
4.1.2. Công tác trị bệnh ................................................................................ 35
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................... 38
4.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 39
4.2.1. Tình hình bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 tháng (tháng 3 đến
tháng 5) ......................................................................................................... 39
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................... 41
4.2.3. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng ............................................................................................................ 42
4.2.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo loại lợn nái .......................... 42
4.2.5. Kết quả điều tri bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ............ 43
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh .......................................................................................... 45
4.2.7. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái sau điều trị .................. 46
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Tồn tại.................................................................................................... 49
5.3. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................... 51
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................................... 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị rí quan trọng trong
nghành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là
tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang
trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Tuy nhiên một trong những bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của
đàn lợn nái là các bệnh về sinh sản đặc biệt là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ
cao. Bệnh này không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản
của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng cao tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ, do đó chất lượng
của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị kịp thời có thể kế phát viêm
vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc…và có thể chết.
Vậy để khắc phục hậu quả do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại Công ty cổ phần Phát triển Bình Minh, xã Phù lưu Tế - Mỹ Đức
- Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái sinh sản tại Công ty cổ phần Phát triển Bình Minh, xã
Phù Lưu Tế - Mỹ Đức - Hà Nội và thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh’’
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của hai phác đồ điều trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng
sinh sản của lợn mẹ.
- Hiểu được tình hình và cách phòng trị bệnh để áp dụng vào thực tiễn
sản xuất.
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Học hỏi kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi một cách hợp lý để bổ sung
thêm kiến thức cho mình.
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phòng trị bệnh
cho chăn nuôi tại địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [8], bộ phận sinh dục của lợn nái
được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có
hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hoocmon: Estrogen,
Progesteron và Inhibin. Các hoocmon này tham gia vào việc điều khiển chu
kỳ sinh sản của lợn cái.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết: phía ngoài của buồng trứng
được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía
trong buồng trứng được chia làm 2 miền: Miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ chứa
các noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục vì nó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Miền tủy của buồng trứng nằm ở giữa gồm
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Trên buồng trứng
có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là
những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào
thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) được treo bởi màng trao ống dẫn trứng, đó
là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ
vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
4
+ Tua điểm: Có hình giống như tua liềm.
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Phồng ống dẫn trứng: Đoạn ống giãn rộng ra xa tâm.
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử
cung được giữ lại tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ
bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng
thông với một thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột
non, thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung dài 10 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lược,
thông với âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp được cấu tạo từ ngoài vào trong:
lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt và Đặng Đình Tín (1986) [16] cho rằng:
âm đạo lợn có chiều dài 10 -12cm. Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu
trước giáp cổ tử cung, đầu sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có
nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh. Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan
sinh dục đực khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi qua trong quá
trình sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo gồm 3
lớp: Lớp tổ chức liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng
bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các lớp cơ tử cung.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm: Màng trinh và
hành tiền đình. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo.
5
* Âm vật (Clitoris)
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, từ đó khuyến cáo các thú y viên chú ý khi thụ tinh nên kích thích lên âm
vật để gây mê ì cho nái động dục làm tăng hiệu quả thụ tinh.
* Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hội âm. Bên ngoài có 2 môi dính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm
hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng
như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau.
Theo Phạm Hữu Danh (1985) [2] cho rằng: Các giống lợn nội có tuổi
thành thục về tính vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là từ 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội x ngoại)
thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về
tính và ngược lại.
6
- Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Theo một số tác giả nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2
lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (trên 90kg) động dục ở 165
ngày tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lượng nhất định tùy theo giống.
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chất chu
kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ. Một chu kỳ tính của lợn giao động trong
khoảng từ 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, giai đoạn này kéo dài 1 - 2
ngày. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các noãn bao chín, tế bào
trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch
chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở, có màu
hồng tươi cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Con vật giảm ăn, hay kêu rống,
hay nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn quan trọng do tỷ lệ thụ thai cao, thường kéo dài từ 2 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Con vật biểu hiện hưng
7
phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống trong
trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu
đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khụy
xuống sẵn sàng chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8mm và bắt đầu
tiết Progesterone giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, cảm giác ăn uống được
tăng cường trở lại, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở
cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, lợn nái trở lại trạng thái bình
thường, đuôi cụp che âm hộ.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45
- 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện
tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ tư
kể từ khi bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ
2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn, cần cho phối 2 lần (phối
lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Qúa trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử hay nói
cụ thể hơn là quá trình đồng hóa giữa trứng và tinh trùng. Đó là sự tái tổ hợp
8
gen giữa hai nguồn gen khác nhau (Nguyễn Xuân Tịnh , 1996) [20] đến lúc
đẻ. Thời gian lợn mang thai trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Khi
mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterol ức chế sự phát
triển của bào noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con: Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một
chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa
khác nhau, sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích
thích của bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết
sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não
lại truyền xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào
tuyến yên, tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin tác động đến
tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa, vú trước tiết sữa nhiều hơn nên
cố định đầu vú cho lợn sơ sinh có khối lượng thấp. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn
con bú vú sau được 32 - 39 kg thì bú vú trước cho 35 - 49 kg vì Oxytocin theo
máu đến tuyến vú đến phía trước nhiều hơn, kéo dài hơn nên vú trước nhiều
sữa hơn (Trương Lăng, 1996) [12].
Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến thời kỳ cai sữa sẽ
gặp khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi: thể trọng hầu như tăng có sự biến đổi khá rõ
rệt, vào 4 tuần tuổi tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng
của lợn không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy
để đảm bảo cho lợn sinh trưởng nhanh cần phải cho lợn tập ăn sớm.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1996) [19]: ở lợn không có bể sữa do đó
không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn
mẹ qua khối lượng đàn lợn con. Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế được. Cần đảm bảo cho lợn
nái tăng khả năng tiết sữa để lợn con mau lớn đạt khối lượng cao lúc cai sữa.
9
Trong giai đoạn nái nuôi con này phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn
sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 - 28 ngày) nhằm giảm sự hao mòn và tăng
khả năng sinh sản của lợn mẹ.
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản (Metritis)
* Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở nái sau khi đẻ, có thể xảy
ra ở nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị.
Bệnh xảy ra do những nguyên nhân chính sau:
Lợn là loài động vật đa thai do nhu cầu cải tạo giống ngày càng cao,
khả năng sinh sản ngày càng nhiều, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát
triển trong bộ phận sinh dục.
Cơ quan sinh dục lợn nái biến đổi không bình thường do chấn thương
tủ cung trong khi đẻ, đẻ khó và có thể do nhiều trường hợp khác nhau như:
Lợn nái tơ đem phối giống sớm, lợn nái nuôi lâu năm mang thai nhiều.
Do trong khi đẻ tử cung co bóp yếu.
Do lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng nên
nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
Nái ngoại nhập dễ bị mắc do chưa thích nghi với điều kiện môi trường
và khả năng sinh sản nhiều con/1 lứa.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [17], thì lợn nái sinh sản tất cả đều
mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở
chất dịch tích tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài vào
phát triển.
Do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm truyền
sang cho lợn nái.
10
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], thì viêm tử cung còn do dụng cụ
thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát và tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo tử
cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa
các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục lợn cái. Chuồng trại và
môi trường sống của lợn nái bị ô nhiễm.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2004) [5], thì viêm tử cung
âm đạo chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại vi khuẩn Proteus vulgaris, Klebsiella,
E.coli dung huyết gây ra. Ngoài ra còn do trùng roi (Trichomonas fortus) và
nấm (Candida albicans).
+ Ngoài những nguyên nhân kể trên bệnh viêm tử cung còn do biến
chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (lúc cổ tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [13], do trong quá
trình có thai lợn nái ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), sảy thai truyền
nhiễm (Brucelosis) và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái
yếu dần đến việc sảy thai, chết lưu thai gây viêm tử cung.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho rằng: Khi lợn nái bị viêm tử
cung sẽ dẫn tới những hậu quả chính sau:
- Lợn mắc bệnh viêm tử cung sẽ dễ dẫn tới hiện tượng sảy thai. Khi tử
cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phá huỷ thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực cơ
tử cung tăng lên nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ mắc bệnh viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc
gây hiện tượng thai chết lưu.
11
- Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục có mặt rất
nhiều vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tạo sữa của Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít sữa hoặc mất
hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi làm cho lợn con
thường bị tiêu chảy và còi cọc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3] cho rằng: Lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm
mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục
tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do đó
ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể
động dục trở lại được và không rụng trứng được.
Như vậy, ta thấy hậu quả của bệnh viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc
bệnh giảm người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó
tìm ra biện pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn sinh sản.
* Triệu chứng: Các triệu chứng lâm sàng chung khi lợn nái bị bệnh
sau khi đẻ 1-7 ngày lợn ăn ít, sốt cao 40-410C sốt theo quy luật lên xuống
(buổi sáng sốt nhẹ 39-39,50C, buổi chiều sốt cao 40-410C) có dịch âm hộ
chảy ra màu trắng đục, hôi tanh.
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt và Đặng Đình Tín (1986) [16] thì viêm tử
cung ở lợn nái được chia thành các thể sau:
- Viêm nội mặc tử cung: Là viêm nội mạc tử cung thể cấp tính có mủ.
Khi niêm mạc tử cung và âm đạo bị tổn thương, bị xây sát và bị nhiễm khuẩn
thì gia súc có một số biểu hiện triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt hơi cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm, con vật có biểu hiện đau đớn nhẹ, dôi khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch,
niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con
12
vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi,
hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vảy
khô, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo niêm dịch và dịch viêm thải ra
ngoài nhiều. Cổ tử cung hơi mở có mủ chảy qua cổ tử cung, niêm mạc âm đạo
bình thường.
- Viêm cơ tử cung: Thường gặp là viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Ở thể viêm này niêm mạc tử cung thường bị hoại tử, những vết thương đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Trường hợp này xuất
hiện triệu chứng toàn thân rõ. Thân nhiệt cao ăn uống và lượng sữa giảm, có
khi mất sữa hoàn toàn, kế phát viêm vú. Con vật thể hiện trạng thái đau đớn
luôn rặn lưng và cong đuôi lên, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch:
Dịch viêm, máu, mủ và lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử và niêm dịch,
dịch chảy ra có màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục và có mùi tanh thối.
- Viêm tương mạc tử cung: Thể này thường gặp với viêm cơ tử cung,
viêm tương mạc tử cung.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng:
Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis) thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập
và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn
thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương
mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới
nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do
lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc
bị hoại tử từng đám to. Lợn nái bị bệnh ở thể này thường biểu hiện triệu
chứng toàn thân rõ rệt: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm,
lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô,
nóng và có màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục.
13
Từ cơ quan sinh dục luôn chảy ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và
những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát
viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá
trình thụ thai và sinh sản những lần sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng
gia súc vô sinh.
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt và Đặng Đình Tín (1986) [16] cho biết:
Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperralis) thường kế phát từ viêm
cơ tử cung. Thể viêm này thường thể hiện cấp tính và cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng: Con vât ủ rủ, mệt mỏi, uể oải, đại
tiểu tiện gặp khó khăn. Con vật ăn uống kém hoặc bỏ ăn thường kế phát viêm
vú. Con vật luôn biểu hiện đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục.
Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và các tổ chức hoại tử, có
mùi thối khắm. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát viêm phúc mạc, bại
huyết, huyết nhiễm mủ. Nếu không kịp thời điều trị dẫn đến mất khả năng
sinh đẻ lần sau.
* Chẩn đoán viêm tử cung
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu sức khỏe nái
giảm sút, bệnh không được can thiệp sớm, vi trùng có thể vào máu đến tuyến
vú gây viêm toàn bộ tuyến vú hoặc gây nhiễm trùng máu tạo nên thể điển
hình của hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A). Để hạn chế tối
thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể
viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao nhất, thời gian điều trị
ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. Để chẩn đoán người ta dựa vào những
triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có
thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
14
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
Viêm nội mạc tử
cung
Viêm cơ tử
cung
Sốt nhẹ
Sốt cao
Sốt rất cao
Màu
Trắng xám,
trắng sữa
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
Mùi
Tanh
Tanh, thối
Thối khắm
STT
Các chỉ tiêu
phân biệt
1
Sốt
2
Dịch
viêm
Viêm tƣơng
mạc tử cung
3
Phản ứng đau
Đau nhẹ
Đau rõ
Rất đau
4
Phản ứng co
cơ tử cung
Phản ứng co giảm
Phản ứng co
rất yếu
Phản ứng co
mất hẳn
5
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn
Theo Lê Văn Năm (1997) [14] thì: Khi lấy protid muxin trong dịch
nhầy chảy ra từ âm đạo lợn nái rồi cho vào 1ml dung dịch acid axetic 1% hay
(dấm chua) nếu phản ứng dương tính khi muxin kết tủa điều đó chứng tỏ lợn
không bị viêm tử cung, nếu ngược lại muxin không kết tủa phản ứng âm tính
kết luận lợn bị viêm tử cung.
* Phòng bệnh
- Chuồng trại trước khi đẻ 1 tuần phải rửa sạch sẽ rắc vôi bột hoặc nước
vôi 20%, sau đó rửa sạch chuồng bằng nước thường.
- Tắm cho lợn nái sau khi đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và bầu vú.
- Khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng rượu, cồn và xoa trên bàn
tay bằng dầu lạc. Tốt nhất là đeo găng tay bảo hộ.
Thường lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% bị
viêm tử cung. Để đề phòng các trường hợp bị viêm tử cung nên tiêm cho lợn
15
nái một liều thuốc kháng sinh như: Tetramycin 10cc/ngày, liên tục trong 3
ngày. Tylan 50 hoặc Suanaul 5: 10cc/ngày, liên tục trong 3 ngày.
- Trong quá trình đẻ nên kết hợp cùng Oxytocin hay Han-Prost để thúc
đẻ đồng thời tránh sót nhau và tống các dịch ứ trong tử cung ra ngoài.
- Cho lợn nái chửa vận động thường xuyên đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
- Sau khi đẻ xong nhau ra hết phải thụt rửa tử cung bằng nước đun sôi
để nguội pha thuốc sát trùng Bioxit 0,1% sau đó bơm kháng sinh vào.
- Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…bằng cách
dùng vắcxin đúng quy trình, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản, tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị
Nguyên tắc chung trong việc điều trị bệnh: Bệnh do vi khuẩn gây ra
nên việc đầu tiên trong quá trình điều trị bệnh là phải tiêu diệt sớm và kịp thời
tránh sự lây lan của vi khuẩn. Để có hiệu quả cao, điều quan trong nhất là
phải xác định được vai trò của vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với
kháng sinh và hóa dược trong điều trị.
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt và Đặng Đình Tín (1986) [16], hạn chế quá
trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải hết dịch viêm mủ ra ngoài
và để phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể.
Để thải hết dịch viêm, mủ, niêm dịch và các chất bẩn trong tử cung ra
ngoài, thụt rửa tử cung bằng các loại thuốc sát trùng: Dung dịch Rivanol
0,1%, Acid boric 3%, thuốc tím 0,1%...
16
Trường hợp bệnh nặng, đồng thời với điều trị cục bộ người ta có thể điề
trị toàn thân như: Sau khi thụt rửa xong người ta có thể tiêm bằng các loại
kháng sinh cho con vật kết hợp với việc chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh tốt.
Theo Lê Văn Năm (1997) [14], điều trị viêm tử cung cần đạt 2 mục đích
sau: Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của
tử cung. Người ta dùng phương pháp thụt rửa và sau đó can thiệp bằng các loại
thuốc kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay bơm vào tử cung.
Thụt rửa bằng các dung dịch: Nước sinh lý, nước muối 1-2%,
Streptocid 1%, thuốc tím 0,5%.
Sau khi thụt rửa xong thì có thể dùng thuốc theo liệu trình sau:
Tiêm bắp Calcium fort 10ml/nái/2 lần/ngày.
Bơm vào tử cung 500.000 UI Penicillin hòa với 50ml nước cất. Ngày
một lần dùng liên tục trong 3 ngày.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [13] thì: Dùng
Oxytocin với liều 20 - 40UI/con/ngày, để tử cung co bóp tống chất ứ bẩn,
dịch viêm ra ngoài. Sau đó thụt rửa tử cung bằng Han - Iotdine 5%, tiêm
kháng sinh: Gentamicin 4% 1ml/6Kg thể trọng hoặc Lincomycin 10%
1ml/10Kg thể trọng liên tục trong 3 đến 5 ngày.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4] cho biết: Dùng một số bài
thuốc nam trong việc điều trị bệnh viêm tử cung cho kết quả tốt.
Bài 1:
- Nước sắc vỏ xoan.
- Lá bạch đàn đồng nữ: 500g.
- Muối ăn: 50g.
- Nước sạch: 3000ml.
Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước
để nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo bị viêm ngày 1 lần, rửa
liên tục trong 7 đến 10 ngày.
17
Bài 2:
Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm nhiều có
thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500ml nước đun sôi
để nguội, khuấy đều, lọc ra lấy nước bơm vào tử cung, âm đạo 1 lần/ngày,
dùng liên tục tử 3 đến 5 ngày.
Bài 3:
Vỏ rễ cây dâm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng cho thêm nước
đun sôi rồi chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn, sau khi thụt rửa tiến
hành lau khô, sạch, mỗi ngày nên rửa 2 lần.
2.1.4. Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tiết đường sinh dục của lợn
Trong dịch tiết đường sinh dục của lợn cả trong điều kiện sinh lý và
bệnh lý luôn có hệ vi sinh vật cư trú. Số lượng và chủng loại các loài vi khuẩn
không ổn định mà thường xuyên thay đổi theo mức độ vệ sinh, theo mùa và
theo từng cá thể khác nhau.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4] cho biết: viêm tử cung, âm
đạo ở lợn chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus, liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại vi khuẩn: E.coli, Proteus, Krebsiella…
gây ra từ các mẫu sữa, dịch âm đạo của lợn nái mắc hội chứng M.M.A
Theo Lê Minh Chí và Nguyễn Thị Pho (1985) [1] thì: Tại khu vực TP
Hồ Chí Minh cácl oại vi trùng như: E.coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp, Proteus mirabilis và Pseudomonas là nguyên nhân gây lên
bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái và chúng là những vi khuẩn cơ hội thường
xuyên có mặt trong chuồng trại, lợi dụng khi lợn sinh sản cổ tử cung mở chứa
nhiều sản dịch, bị xây sát chúng sẽ xâm nhập và tấn công hệ thống niêm mạc
sinh dục và gây lên các hiện tượng nhiễm trùng.
18
• Nhóm vi khuẩn cố định
* Staphylococcus (Tụ cầu khuẩn)
- Đặc điểm hình thái và tính chất bắt màu
Là những vi khuẩn hình cầu, đường kính 0,7 - 1μm, không có lông, không
di động được, không sinh nha bào, không có vỏ và thường bắt màu gram âm.
Trong bệnh phẩm Staphylococcus thường xếp thành từng đôi, từng đám nhỏ có
hình chùm nho. Trong canh khuẩn vi khuẩn xếp thành từng đám hình chùm nho.
- Đặc tính nuôi cấy
Staphylococcus sống hiếu khí hoặc kỵ khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp:
32 - 370C, pH: 7,2 - 7,6.
+ Môi trường nước thịt: Sau khi nuôi cấy 5 - 6 giờ, vi khuẩn làm đục
môi trường, sau 24 giờ môi trường đục rõ hơn và lắng cặn, không có màng.
+ Môi trường thạch thường: Sau khi cấy 24h, vi khuẩn hình thành
khuẩn lạc dạng S, mặt hơi ướt, bờ đều nhẵn. Màu sắc của khuẩn lạc là do
vikhuẩn sinh ra. Màu vàng thẫm là S.aureus, có độc lực và có khả năng gây
bệnh cho động vật. Màu trắng hoặc vàn chanh là S.citreus, không có độc lực
và không gây bệnh.
+ Môi trường thạch máu: Sau khi cấy 24 giờ, vi khuẩn hình thành
khuẩn lạc dạng S. Nếu là tụ cầu gây bệnh sẽ có hiện tượng dung huyết.
+ Môi trường Sapman: Là môi trường dùng để nuôi cấy và phân lập
tụ cầu khuẩn. Nếu là tụ cầu gây bệnh sẽ lên men đường Manit làm pH thay
đổi (pH = 6,8) và môi trường có màu vàng. Ngược lại, pH = 8,4, môi
trường sẽ có màu đỏ.
+ Môi trường Gelatin: Cấy theo đường trích sâu, nuôi cấy ở nhiệt độ
200C, sau 2 - 3 ngày, Gelatin bị tan chảy trông giống như dạng cái phễu.