ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN ĐÔNG
Tên đề tài:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỘI CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN BÌNH
MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành
:
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN ĐÔNG
Tên đề tài:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỘI CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN BÌNH
MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS. TS. Đặng Xuân Bình
Thái Nguyên – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển Bình
Minh,Xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội tôi đã nhận được sự giúp rất
nhiệt tình và quý báu của các thầy cô ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực tập. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y-Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cùng các kỹ thuật và công nhân tại tại công ty cổ phần
phát triển Bình Minh
Cùng tập thể các thầy cô giáo trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này đúng thời hạn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sực quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Bình đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thiện báo cáo khóa luận này .Nhân đây tôi cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành mọi khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Xuân Đông
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo đóng vai
trò không thể thiếu trong nền giáo dục hiện nay. Trong quá trình thực tập giúp
sinh viên tiếp cận và nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn
nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian sinh viên rèn luyện, học hỏi
kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và công tác quản lý sau khi tốt nghiệp ra trường có thể trở thành một
người cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng .
Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí
của ban giám hiệu khoa Chăn Nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự giúp đỡ của công ty cổ phần phát triển Bình Minh, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, kỹ thuật trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Một số đặc điểm dịch tể hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh
sản tại công ty cổ phần phát triển Bình Minh,xã Phù Lưu Tế,huyện Mỹ
Đức,Hà Nội và biện phát khống chế”
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và bạn bè để đề tài
thực tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011
đến năm 2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái 14
Bảng 1.4 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 15
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20
Bảng 2.1: Kết quả điều tra lợn có biểu hiện hội chứng bệnh đường hô
hấp 52
Bảng 2.3. Kêt quả điều tra lợn nhiễm đường hô hấp theo tháng 55
Bảng 2.4. Kết quả tình hình nhiễm hội chứng bệnh đường hô hấp theo tình
trạng vệ sinh 56
Bảng 2.5. Những biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm hội chứng hô hấp 58
Bảng 2.6a. Phác đồ điều trị của hai lô điều trị 60
Bảng 2.6b. Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc Vetrimoxin LA và Tylo-
Genta ở lợn nái mắc hội chứng hô hấp 60
Bảng 2.7. Tỷ lệ tái nhiễm hội chứng hô hấp ở lợn nái và hiệu quả điều
trị lần 2 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
KL : Khối lượng
PGS.TS : Phó giáo sư.Tiến sĩ
Nxb : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển Bình
Minh,Xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội tôi đã nhận được sự giúp rất
nhiệt tình và quý báu của các thầy cô ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực tập. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y-Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cùng các kỹ thuật và công nhân tại tại công ty cổ phần
phát triển Bình Minh
Cùng tập thể các thầy cô giáo trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này đúng thời hạn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sực quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Bình đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thiện báo cáo khóa luận này .Nhân đây tôi cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành mọi khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Xuân Đông
2.4. Kết quả nghiên cứu 52
2.4.1. Điều tra tình hình lợn có biểu hiện hội chứng bệnh đường hô hấp ở trịa
lợn nái Bình Minh 52
2.4.2. Điều tra tình hình nhiễm hội chứng bệnh đường hô hấp của lợn theo
lứa đẻ 53
2.4.3. Điều tra tình hình nhiễm hội chứng đường hô hấp của lợn nái theo tháng 54
2.4.4. Điều tra tình hình nhiễm bệnh hội chứng đường hô hấp theo tình trạng
vệ sinh thú y 56
2.4.5. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm hội chứng hô hấp 58
2.4.6. Kết quả theo dõi điều trị của hai loại thuốc Vetrimoxon La và Tylo-
genta ở lợn nái mắc hội chứng hô hấp 60
2.4.7. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm hội chứng hô hấp ở lợn nái và hiệu quả
điều trị lần 2 61
2.4.8. Biện pháp phòng bệnh hô hấp tại trại lợn nái công ty cổ phần phát triển
Bình Minh 62
2.4.9. Quy trình điều trị bệnh tại trại lợn công ty phát triển Bình Minh 64
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 65
2.5.2. Tồn tại 66
2.5.3. Đề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
I. Tài liệu tiếng việt 68
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài 69
III. Tài liệu tiếng anh 69
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lưu Tế là xã nằm ở phía
Đông Bắc của huyện Mỹ Đức, tiếp giáp với:
Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa .
Phía Đông giáp xã Phùng Xá
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71km
2
. Trong đó đất nông nghiệp là 318,366 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,8%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc giao lưu, đi lại của
người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa hoặc rải
cấp phối. Ở các thôn còn tự xây dựng các đoạn đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn chạy ra trục đường 21B đi Hà Nam.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
2
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là
88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
o
C đến 23
o
C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 9000 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,47% và năm 2011 là 1,5%, mật độ dân số
1070 người/km
2
, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó còn
có một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông (chiếm 4%). Người
dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong
nếp sống.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc - gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
3
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46.80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn
một số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư
một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng của một số cây trồng chính được trình bày ở
bảng 1.1:
4
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
từ năm 2011 đến năm 2013
Năm
Cây
trồng
2011 2012 2013
Di
ện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Di
ện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Lúa
380 2.538 378 2.721 186,7 1.344
Ngô
50 400 42 369,6 30 270
Lạ
c 38 570 39,5 691,25 42,8 864,56
Khoai tây
17 212,5 20 191,8 24,7 187
Rau màu
50 2.790 454 2.556 34.9 1.989
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn xã, với tổng diện tích năm 2011 là 380 ha, sản lượng đạt 2.538
tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống còn 186,7 ha nhưng sản lượng đạt
1.344 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha, là do
người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa năng
suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó là các cây
công nghiệp và hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai
tây, lạc, bắp cải, su hào,… vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ cấu
cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc
đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và
sản lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của xã có sự biến động qua 3 năm gần đây.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2:
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo đóng vai
trò không thể thiếu trong nền giáo dục hiện nay. Trong quá trình thực tập giúp
sinh viên tiếp cận và nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn
nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian sinh viên rèn luyện, học hỏi
kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và công tác quản lý sau khi tốt nghiệp ra trường có thể trở thành một
người cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng .
Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí
của ban giám hiệu khoa Chăn Nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự giúp đỡ của công ty cổ phần phát triển Bình Minh, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, kỹ thuật trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Một số đặc điểm dịch tể hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh
sản tại công ty cổ phần phát triển Bình Minh,xã Phù Lưu Tế,huyện Mỹ
Đức,Hà Nội và biện phát khống chế”
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và bạn bè để đề tài
thực tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
6
* Công tác thú y: Huyện Mỹ Đức hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và tháng 9 – 10,
Trạm Thú y huyện Mỹ Đức kết hợp với thú y cơ sở ở xã tiến hành tiêm phòng
tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H
5
N
1
, Newcastle
Vì vậy, công tác thú y ở xã đã đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia
súc - gia cầm, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty CP Bình Minh
1.1.4.1. Quá trình thành lập
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do
ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
26 công nhân.
7
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 2 chuồng
nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng
một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát
trùng, phòng pha tinh, kho thuốc
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
8
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa
2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể
lọc và được bơm qua hệ thố.
1.1.4.4 Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của công ty.
Trong trại có 18 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
9
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.ng ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011
đến năm 2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái 14
Bảng 1.4 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 15
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20
Bảng 2.1: Kết quả điều tra lợn có biểu hiện hội chứng bệnh đường hô
hấp 52
Bảng 2.3. Kêt quả điều tra lợn nhiễm đường hô hấp theo tháng 55
Bảng 2.4. Kết quả tình hình nhiễm hội chứng bệnh đường hô hấp theo tình
trạng vệ sinh 56
Bảng 2.5. Những biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm hội chứng hô hấp 58
Bảng 2.6a. Phác đồ điều trị của hai lô điều trị 60
Bảng 2.6b. Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc Vetrimoxin LA và Tylo-
Genta ở lợn nái mắc hội chứng hô hấp 60
Bảng 2.7. Tỷ lệ tái nhiễm hội chứng hô hấp ở lợn nái và hiệu quả điều
trị lần 2 61
11
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, bấm số tai, bấm nanh, cắt đuôi cho lợn
con, làm ổ úm cho lợn con.
Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản.
Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trang trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
Tham gia vào các công tác khác.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
Tuân thủ nội quy của trường, khoa, trại và yêu cầu của cô giáo hướng dẫn.
Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường, lớp vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
Thực hiện bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy trình
chăn nuôi của trại.
Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó, ngại khổ tham gia
vào các công việc của trại
12
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn để có những
bước đi đúng đắn.
Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên môn
với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1.Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực
vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc
nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
- Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
13
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh, tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
.1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước
14
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1
(khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra
mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày
sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng
dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi
xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc
vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng nái chửa 2 xuống.
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn nuôi
Chuồng
nái chửa
Chuồng đẻ
Chuồng
cách ly
CN
Phun
sát trùng
Phun sát
Trùng
Thứ 2
Quét
hoặc rắc
vôi đường đi
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun
sát trùng
Phun sát
trùng toàn
bộ khu
vực
Phun sát
trùng
toàn bộ khu
vực
Thứ 3
Phun sát
Trùng
Phun sát trùng
+ quét vôi
đường đi
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Thứ 4
Xả vôi
xút gầm
Phun sát trùng
Rắc vôi Rắc vôi
Thứ 5 Phun ghẻ
Phun sát trùng
+ xả vôi, xút
gầm
Phun ghẻ
Thứ 6
Phun sát
Trùng
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun sát
Trùng
Phun sát
Trùng
Phun sát
trùng
Thứ 7
Vệ sinh
tổng chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh
tổng chuồng
Vệ sinh
tổng khu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
KL : Khối lượng
PGS.TS : Phó giáo sư.Tiến sĩ
Nxb : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
16
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất
cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra
trên lợn nái và lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua
đường hô hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay
đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa
con nhiễm bệnh và mắc bệnh do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở xương sống, khi
thở hóp bụng lại.Lợn nái ngồi thở kiểu chó ,thở thể bụng. Bình thường nghỉ
ngơi lợn không ho, chỉ khi xua quấy rầy lợn mới ho (ho vào lúc sáng sớm hay
chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường hay tăng nhẹ.
+ Điều trị:
Tylogenta : 1ml/10 kg TT. Tiêm bắp ngày/lần
Vetrimoxin : 1ml/10 kg TT. Tiêm bắp 2 ngày/lần.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lí phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm
17
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh sảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn (Văn Lệ
Hằng và cs, 2008) [7].
+ Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải
ra ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
+ Điều trị: Hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Tiêm một liều Oxytocin: 3 - 5 ml/con
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
+ Kết quả:
Điều trị 5 con, khỏi 4 con, loại 1 con.
- Bệnh viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.