Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.65 KB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hải

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH........................................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH .........................................................................5
1.1.1. Khái quát chung về thuế...............................................................5
1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế ......................................................................6
1.1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế ...............................................................7
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế............................................12
1.1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD ...........................................13
1.1.3. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh16
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC


DOANH ................................................................................................18
1.2.1. Quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế ........................................20
1.2.2. Quản lý thông tin người nộp thuế...............................................22
1.2.3. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..........................................22
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................24
1.2.5. Thu nợ, cưỡng chế và xử phạt về thuế........................................28
1.2.6. Xử lý khiếu nại và tố cáo các vấn đề về thuế ..............................30
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH ................................................................................................31
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ T HUẾ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG32
1.4.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế Tam Kỳ .....................................32
1.4.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế Hội An .......................................34

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ KHU
VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI
THÀNH................................................................................................36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG KHU
VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ..............................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................36
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................36
2.1.1.2. Diện tích...................................................................................36
2.1.1.3. Dân số ......................................................................................37
2.1.1.4. Tình hình phát triển kinh tế......................................................37
2.1.2. Thực trạng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh...........................37

2.1.2.1. Số lượng ...................................................................................37
2.1.2.2. Về cơ cấu ngành nghề ..............................................................39
2.1.2.3. Quy mô về vốn ..........................................................................41
2.1.2.4. Giá trị sản xuất.........................................................................42
2.1.2.5. Tỷ lệ đóng góp ngân sách trên giá trị sản xuất của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh .................................................................................43
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ KẾT QUẢ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH .......................................................45
2.2.1. Tổ chức quản lý ..........................................................................45
2.2.1.1. Bộ máy tổ chức .........................................................................45
2.2.1.2. Về công tác cán bộ ....................................................................47
2.2.2. Kết quả thu thuế trong thời gian qua .........................................48
2.2.2.1. Công tác lập dự tóan.................................................................48
2.2.2.2. Kết qủa thu qua các năm ..........................................................50
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN QUA ...........................56
2.3.1. Công tác đăng ký, kê khai ..........................................................56

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

iv

2.3.2. Quản lý đối tượng và căn cứ tính thuế .......................................57
2.3.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ .....................................................63
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................65
2.3.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế......................................67
2.3.6. Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế....................................................72
2.3.7. Một số tồn tại và nguyên nhân....................................................73

2.3.7.1. Về chính sách thuế .................................................................73
2.3.7.2. Công tác quản lý .....................................................................73
2.3.7.3. Nguyên nhân của sự tồn tại ...................................................75
2.3.7.4. Bài học kinh nghiệm .............................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TRONG THỜI GIAN ĐẾN .................................................................77
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ........77
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu......................................................................................78
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................78
3.1.2.2. Mục tiêu cục thể .......................................................................79
3.2. CÁC GIẢI P HÁP QUẢN LÝ ..........................................................81
3.2.1. Kiện toàn bộ máy và công tác cán bộ .........................................81
3.2.1.1. Bộ máy quản lý ........................................................................81
3.2.1.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .......................81
3.2.2. Cải cách về công tác kê khai.......................................................82
3.2.3. Tăng cường quản lý đối tượng và căn cứ tính thuế ....................83
3.2.3.1. Đối với hộ cá thể .......................................................................83
3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp................................................................84
3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ........86
3.2.4.1. Công tác tuyên truyền ...............................................................86

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

v

3.2.4.2. Công tác hỗ trợ .........................................................................88

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ...................................92
3.2.6. Công tác thu nợ, cưỡng chế thuế, xử lý vi phạm về thuế và giải
quyết khiếu nại, tố cáo .........................................................................94
3.2.6.1. Thu nợ, cưỡng chế và xử lý vi phạm .........................................94
3.2.6. 2. Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ......................96
3.2.7. Công tác chống thất thu thuế .....................................................97
3.2.7.1. Chống thất thu về đối tượng .....................................................97
3.2.7.2. Quản lý căn cứ tính thuế ..........................................................98
3.2.7.3. Ban hành các quy chế quản lý đối với một số lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh thường xuyên xảy ra thất thu thuế .....................................99
3.2.8.Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính.................................. 102
3.2.8.1. Cải cách hành chính thông qua bộ phận một cửa ................... 102
3.2.8.2. Cải cách về biện pháp hành thu .............................................. 103
3.2.9. Một số giải pháp khác............................................................... 104
3.2.9.1. Thực hiện tốt công tác lập dự toán hàng năm ......................... 104
3.2.9.2. Tăng cường công tác phối kết hợp với các ngành ................... 104
3.2.9.3. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế 105
KIẾN NGHỊ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN........................................................................................ 111

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NQD

Ngoài quốc doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Số lượng doanh nghiệp và hộ cá thể qua các năm

38

2.2

Tỷ lệ các lọa i hình DN trên tổng số DN qua các năm

39

2.3

Giá trị sản xuất khu vực ngoài quốc doanh

42

2.4

Giá trị sản xuất của từng ngành qua các năm

43


2.5

Dự tóan thu thuế Ngoài quốc doanh qua các năm

48

2.6

Số thực hiện so với kế hoạch giao

51

2.7

Cơ cấu số thu của các loại hình kinh tế

53

2.8

Cơ cấu số thu của Doanh nghiệp NQD và hộ cá thể

53

2.9

Cơ cấu các loạ i thuế trong tổng thu thuế NQD

54


2.10

Kết quả công tác tư vấn thuế qua các năm

64

2.11

Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra qua các năm

65

2.12

Tình hình nợ thuế qua các năm

67

2.13

Cơ cấu từng loại thuế nợ đọng qua các năm

67

2.14

Phân loại nợ đọng qua các năm

68


2.15

Kết quả thu nợ thuế qua các năm

70

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình vẽ

Trang

vẽ
2.1

Cơ cấu thuế thu được trên tổng giá trị sản xuất

44

2.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục thuế Núi Thành


45

2.3

So sánh dự tóan giao qua các năm

49

2.4

Cơ cấu thuế NQD trên tổng thu trên đ ịa bàn

52

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

1

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn
bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp
thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế, tuy nhiên công tác quản lý thuế ngày càng khó khăn, phức tạp hiện
tượng khai man, trốn thuế xảy ra nhiều hơn. Cùng với sự phát triển của Khu
kinh tế mở Chu Lai, khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện

Núi Thành trong những năm gần đây phát triển nhanh về số lượng, tỷ lệ đóng
góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng lớn, vì vậy trong quá trình kê khai,
nộp thuế không tránh khỏi việc kê khai thiếu thuế, gian lận thuế. Vì vậy, để
tăng thu cho ngân sách Nhà nước cần có các giải pháp mang tính thực tiển
nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ thuế và kiểm soát quá trình kê khai
của người nộp thuế.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh, góp phần làm cho
chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao
hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo
điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế
tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh
những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công
bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Các giải pháp quản lý
thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi
Thành” được lựa chọn để nghiên cứu.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản vai trò Nhà
nước về quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trên cơ sở đó,
đề tài phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Núi Thành, từ đó đề xuất

các phương hướng giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế
đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh trong thời gian tới.
Mục đích chủ yếu của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh và hộ
kinh doanh cá thể, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế đối với khu vực này trên địa bàn huyện Núi
Thành trong thời gian đến.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế
Ngoài quốc doanh (bao gồm doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể) trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
+ Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý nhà nước đối với
hoạt động thu thuế nội địa (như thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh
nghiệp, thuế Môn bài, thuế Tài nguyên, thuế T iêu thụ đặt biệt, thuế Thu nhập
cá nhân, phí môi trường...), dưới sự quản lý của Cục thuế tỉnh Quảng Nam và
Chi cục thuế huyện Núi Thành không bao gồm sự quản lý các khoản thuế
quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là tiếp cận phân tích đặc điểm về
kê khai, nộp thuế của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh, đồng thời đánh giá
thực trạng quản lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn thiện công

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

3


tác quản lý thu thuế của Nhà nước đối với khu vực này trên địa bàn huyện Núi
Thành. Cụ thể, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu nhằm khảo sát sự hài lòng
về mức độ phục vụ của cơ quan thuế cũng như nhu cầu của người nộp thuế
yêu cầu đối với cơ quan thuế cần phải đáp ứng.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống để xác định các
yếu tố tác động đến số thu ngân sách của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh.
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá sự tăng trưởng về thuế
của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh; phương pháp đánh giá để rút ra
những ưu nhược điểm và nguyên nhân của quản lý thu thuế đối với khu vực
kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về thuế đề tài nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với
phát triển kinh tế xã hội.
- Đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý
thuế, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế mà cụ thể là quản lý thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc
doanh.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm đề tài đã đề xuất một số
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế
đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer

Full version can be ordered from />

4

Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế khu vực kinh tế Ngoài quốc
doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế
Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành
Chương 3: Giải pháp quản lý thuế khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian đến.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các
nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả
tực tiếp;

- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước
ta nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. [15]
Ngoài khoản thu về thuế, Ngân sách Nhà nước còn có những khoản
thu về phí và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải
trả khi được một cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước uỷ
quyền cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

6

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Đặc điểm này thể
hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã
được quy định trong Hiến Pháp -Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ
quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước
tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước
không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ

quan quyền lực Nhà nước ban hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế
nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách
Nhà nước khác.
- T huế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải
nộp cho Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà
nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận
thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà
không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
người nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ
áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp. Còn phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ
hưởng dịch vụ này. T ính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính
chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

7

Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng
những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế
không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.

Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả
trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các
hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng,
phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng
với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta
phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. [15]
1.1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế
* Huy động tập trung nguồn tài chính
- Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và
phát sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
- P hương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển
giao thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập
trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
- T hông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong nước taọ ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
- T ính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác
còn thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích
thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất
lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù, thuế được coi là công cụ chủ yếu để huy động tập trung
nguồn lực tài chính cho Nhà nước, nhưng không có nghĩa là Nhà nước có thể
quy định mức động viên thuế cao để tăng thu về thuế bằng mọi giá mà mức

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

8


độ động viên thuế chỉ có một giới hạn nhất định. Nếu Nhà nước dùng quyền
lực để tập trung quá mức phần thu nhập từ tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
vào cho Ngân sách Nhà nước thì phần GDP còn lại dành cho các doanh
nghiệp và cá nhân sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó, nếu họ nhận thấy rằng
công sức bỏ vào kinh doanh, vào làm việc được bù đắp không thoả đáng thì
họ sẽ nghỉ không kinh doanh hoặc chuyển sang kinh doanh ngầm và tìm mọi
cách để trốn thuế. Như vậy, có thể thấy rằng, khả năng thu thuế tối đa cho
Ngân sách Nhà nước là khoản thu nhập mà các doanh nghiệp và người dân
sẵn sàng giành ra để trả thuế mà không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có
của họ. Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, khả năng thu thuế của một
quốc gia được phản ánh thông qua tỷ lệ phần trăm của GDP được động viên
vào Ngân sách Nhà nước.
Nếu gọi Tm là tổng số thuế tối đa có thể thu được vào Ngân sách Nhà
nước thì khả năng thu thuế là Tm/GDP.
Khả năng thu thuế là khái niệm lý thuyết được dùng để chỉ giành giới
phân chia hợp lý thu nhập xã hội giữa các khu vực công cộng và khu vực tư
nhân. Nếu Nhà nước động viên thuế chưa đạt tới giới hạn khả năng thu thuế
thì nguồn lực xã hội tập trung vào tay Nhà nước chưa đầy đủ. Nếu Nhà nước
động viên vượt quá giới hạn khả năng thu thuế thì sẽ làm giảm khả năng tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp, do đó làm giảm số thuế thu
được trong tương lai.
Trong thực tế công tác quản lý thuế, tổng số thuế thu được hàng năm
có thể lại khác xa so với tổng số thuế có khả năng thu được. Để phản ánh tình
trạng này, các nhà kinh tế dùng khái niệm nỗ lực thu thuế (tax effort).
Nếu tổng số thuế thực tế thu được là Tt, thì:
Nỗ lực thu thuế = (Tt/GDP) : (T m/GDP) = Tt/Tm
Nếu tỷ lệ trên nhỏ hơn 1, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp để
tăng số thu về thuế mà không làm tổn hại đến quan hệ phân phối thu nhập


This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

9

giữa Nhà nước với doanh nghiệp và cá nhân, vì tiềm năng thu thuế hiện đang
được khai thác ở mức độ thấp so với mức chịu đựng của nền kinh tế. Nhưng
khi tỷ số trên lớn hơn 1 thì hệ thống thuế hiện tại đã huy động vượt quá khả
năng chịu đựng của nền kinh tế. Cần phải hiểu rằng: Nỗ lực thu thuế cao
không nhất thiết đồng nhất với xuất hiện tình trạng bội thu Ngân sách Nhà
nước và càng không thể khẳng định rằng nền kinh tế đang tăng trưởng thuận
lợi hoặc Nhà nước đang vận hành chính sách kinh tế đúng đắn. [15]
* Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: là một trong những nội dung quan
trọng của quá trình sử dụng công cụ thuế điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường thì sự phát triển theo chu kỳ là điều không thể tránh
khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, Nhà nước đã sử dụng thuế để
điều chỉnh quá trình đó. Trong những năm khủng hoảng và suy thoái kinh tế,
Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế
thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức
sản xuất. Điều đó có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh
chóng. Ngược lại, trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất
cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp
độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra.
- Thuế còn góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu của
từng giai đoạn phát triển nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống thuế, Nhà
nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất
cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó Nhà
nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc

san bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành
nghề trong nền kinh tế.
- Điều chỉnh tích luỹ tư bản: là một nội dung quan trọng của điều
chỉnh thuế. Một mặt, sản xuất chiếm hữu và tư bản hoá lợi nhuận luôn luôn là

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

10

mục đích cơ bản của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Nhà
nước cần sử dụng thuế để điều chỉnh sự tích luỹ đó phù hợp lợi ích kinh tế của
các chủ thể kinh tế và lợi ích xã hội. Mặt khác, sự phát triển nền kinh tế luôn
đòi hỏi phải tăng nhanh vốn đầu tư cơ bản, để phát triển nền kinh tế quốc dân,
Nhà nước cần phải khuyến khích tích luỹ và tích tụ trong các doanh nghiệp,
để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi các chính sách thuế của Nhà nước
có thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích luỹ tư bản, do đó tác động đến
quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
- Thuế có thể được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp. Khi
nền kinh tế có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các khoản chi
tiêu của Chính phủ, thuế cần phải được cắt giảm để tăng tổng cầu và việc làm.
Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các khoản chi
tiêu của Chính phủ, thuế lại được gia tăng để giảm tổng cầu và hạn chế sự gia
tăng của nền kinh tế.
- Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực
hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự
hoà nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Thông qua điều chỉnh mức thuế
xuất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà gây nên áp lực tăng giá hàng nhập
khẩu, giảm khả năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều

chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ
nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt khác, tác
động đánh thuế nhập khẩu cũng gây nên phản ứng của người tiêu dùng trong
nước tạo nên sự lựa chọn của họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn sử
dụng công cụ thuế để kích thích việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hay ít
nhất là giảm đến mức thấp nhất tính kém hiệu quả của sản xuất trong nước.
Chẳng hạn, trong trường hợp cần hạn chế xuất khẩu những hàng hoá mà giá
cả của chúng bị ấn định bởi giá cả bất lợi của thị trường thế giới, gây thiệt hại
cho sản xuất trong nước, trường hợp này có thể sử dụng thuế xuất khẩu để

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

11

kích thích chuyển các nguồn lực từ sản xuất hàng xuất khẩu sang sản xuất
hàng hoá tiêu dùng nội địa.
* Công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các
tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của
một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên
trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả
phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vây, Nhà nước cần
phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là
một công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một

phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt.
Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng hoá, dịch vụ này thông thường chỉ có những
người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng
nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử
dụng thuế suất luỹ tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
* Công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các
luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy
định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

12

doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn
mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy, qua công
tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt
hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
* Đối tượng nộp thuế
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa
vụ phải nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều

chỉnh của một sắc thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp
thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế,
có những đối tượng nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có
những đối tượng nộp thuế, trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều
loại thuế khác nhau.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân
hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có
trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải
chịu thuế. T rong nhiều trường trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế
cũng chính là người chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế không có
khả năng chuyển giao nghĩa vụ thuế cho người khác.
* Đối tượng chịu thuế
Theo các luật thuế hiện hành của Việt Nam, đối tượng chịu thuế là đối
tượng được đưa ra để đánh thuế. Đối tượng chịu thuế thường được xác định là
thu nhập, hàng hoá hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một đối tượng chịu thuế
riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế
của sắc thuế đó. Ví dụ: thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt.v.v. Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị hoặc
một đơn vị vật lý.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

13

* Căn cứ tính thuế
Luật thuế quy định mức thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước được
xác định trên căn cứ nào. Căn cứ tính thuế đối với một sắc thuế là cơ sở tính
thuế và thuế suất.

- Cơ sở tính thuế:
Cơ sở tính thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý) đối tượng chịu thuế. Mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng, chẳng hạn
như: Thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở tính thuế là giá tính thuế TTĐB, thuế thu
nhập có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế, thuế sử dụng đất nông nghiệp
có cơ sở tính thuế là diện tích và hạng đất.
- Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế: Mức thuế
thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu
thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế thì người ta thường gọi mức thuế
phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế là thuế suất hay định suất thuế.
Có thể nói, thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một sắc thuế,
vì nó thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước
và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, đồng thời
cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định
thuế suất hay định suất thuế trong một sắc thuế phải quán triệt quan điểm vừa
coi trọng lợi ích quốc gia, vừa chú ý đến lợi ích thích đáng của người nộp
thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng
công cụ thuế.
Tuỳ theo quy định của từng sắc thuế mà người ta áp dụng các loại
thuế suất khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
Từ Đại hội Đảng lần VI (năm 1986), với chủ trương đổi mới nền kinh
tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế Việt Nam theo
hướng kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, với nhiều thành phần

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

14


kinh tế cùng tồn tại, trong đó có thành phần kinh tế Tư bản tư nhân. Sau đó,
tại các Đại hội Đảng lần IX, lần X, lần XI đường lối phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế tiếp
tục được khẳng định. Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (bao gồm
kinh tế hợp tác, kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển
mạnh. Ngoài thành phần kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác, xuất hiện thêm thành
phần kinh tế Tư bản Tư nhân với các loại hình công ty TNHH, công ty Cổ
phần, doanh nghiệp Tư nhân. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển còn góp
phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng và Nhà nước như
chủ trương xóa đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá bỏ dần sự
cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược ...
Từ năm 1990, khi Quốc hội thông qua Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp tư nhân, số lượng các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh tăng lên nhanh chóng.
Có thể nói trong giai đoạn 1986 - 2010, những năm đầu phát triển kinh
tế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh cả
về mặt số lượng và qui mô kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh thuộc thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh
tế (chỉ trừ lĩnh vực Nhà nước độc quyền), trải khắp các vùng trong cả nước;
nhiều cơ sở hoạt động cả xuất nhập khẩu, đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc nhận
vốn đầu tư từ nước ngoài... Nhiều năm gần đây các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh luôn là khu vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (bình quân từ
18% đến 20% một năm).
Tuy nhiên, do mới hình thành và phát triển nên phần lớn các cơ sở kinh
doanh thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn ở qui mô vừa và nhỏ.
So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, trình độ công
nghệ và trình độ quản lý của họ còn thấp, năng suất lao động chưa cao. ..

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version

GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

15

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng
định đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là:
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức,
phát triển kinh tế thị trường .. Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế...
Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng chỉ rõ vị trí vai trò
của từng thành phần kinh tế trong nền kinh tế nói chung. Cụ thể hoá đường
lối phát triển kinh tế do Đại hội IX đề ra, Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX đã có Nghị quyết riêng về phát triển kinh tế hợp
tác và HTX, kinh tế Tư nhân. T rong đó khẳng định phát triển kinh tế hợp tác
và HTX là vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội; phát triển
kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần của nước ta. Trên cơ sở đánh giá những ưu thế của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, đánh giá những tiềm năng phát triển, phân tích các
nguyên nhân kìm hãm, Nghị quyết Trung ương lần thứ V đã chỉ ra những giải
pháp cơ bản để phát triển các thành phần kinh tế này trong thời gian tới, trong
đó có những giải pháp về tài chính nói chung và thuế nói riêng. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “ Hoàn thiện cơ chế chính sách để
phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền

kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

16

thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn
kinh tế nhà nước”.
Như vậy, bằng sự khẳng định trong đường lối nêu tại Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ
phát triển nhanh chóng và sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh.
1.1.3. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
Nhằm bao quát mọi đối tượng phải thu thuế, đảm bảo tính công bằng
trong động viên điều tiết tiền thuế điều tiết thuế và đáp ứng yêu cầu thu của
ngân sách, hệ thống thuế hiện nay ở nước ta bao gồm các sắc thuế sau:
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK; thuế tài nguyên, thuế TNDN;
Thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn
bài.
Dưới đây xin đề cập đến một số loại thuế chủ yếu đối với khu vực
KTNQD:
*Thuế môn bài:
Thuế môn bài mang tính chất là loại thuế trực thu, động viên sự đóng
góp trực tiếp của cơ sở kinh doanh tạo được nguồn thu quan trọng cho nhu
cầu chi tiêu của NSNN ngay từ đầu năm mỗi năm khi các nguồn thu khác
chưa nhiều. Thuế môn bài còn có tác dụng kiểm kê, kiểm soát các cơ sở kinh
doanh, có căn cứ phân loại quy mô kinh doanh để áp dụng biện pháp quản lý

cho phù hợp. Thuế môn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế
kinh doanh. Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào đầu năm.
Mức thuế môn bài hàng năm được quy định trong biểu thuế đối với các
doanh nghiệp và đối với các hộ kinh doanh tương ứng với số thu nhập bình
quân tháng của cơ sở. Mức thuế từ 1.000.000 đến 3.000.000đ một năm (đối

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

17

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh) từ 50.000đ đến 1.000.000đ (đối với các
hộ cá thể kinh doanh).
*Thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế đánh trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
mọi ngành nghề sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động các ngành hàng, dịch vụ thuộc diện
đánh thuế GTGT.
Thuế suất GTGT có 3 mức: 0% (áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thực tế
xuất khẩu); 5% đối với những hàng hoá dịch vụ cần thiết cho nhu cầu đời
sống và sản xuất; 10% đối với đại bộ phận các mặt hàng và dịch vụ.
*Thuế TNDN:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của một số
doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định (gồm thu nhập kinh
doanh và các thu nhập khác). Có nhiều nước trên thế giới gọi thuế này là thuế
thu nhập công ty. Dù tên gọi có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản thì đều

giống nhau. Đánh vào thu nhập sau khi đã trừ chi phí hợp lý.
Đối tượng đánh thuế TNDN là TNCT phát sinh trong năm kinh doanh
của doanh nghiệp, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản
thu nhập khác; kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có TNCT.
*Thuế Tài nguyên: là loại thuế gián thu thu trực tiếp vào hoạt động khai
thác tài nguyên khóan sản, mục đích tăng thu cho ngân sách nhà nước và bảo

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

×