VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ MINH LOAN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành
: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 60.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HUYÊN
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành
tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Học viện khoa học xã hội Hà Nội.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hà Minh Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY ............................... 6
1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy .. 6
1.2. Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy .... 15
1.3. Những hoạt động của VKS khi THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy 17
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC TỘI
PHẠM VỀ MA TÚY VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI...................................................................... 22
2.1. Quy định của pháp luật tó tụng hình sự về thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra ..................................................................................................................... 22
2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy
trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ..................................................................... 33
Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC TỘI
PHẠM VỀ MA TÚY TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................................... 55
3.1. Các yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
các tội phạm về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ..... 55
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra các tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ....................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLHS
: Bộ luật hình sự
BLTHS
: Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT
: Cơ quan điều tra
ĐTV
: Điều tra viên
TNHS
: Trách nhiệm hình sự
KTVAHS
: Khởi tố vụ án hình sự
KTBC
: Khởi tố bị can
TTHS
: Tố tụng hình sự
VKS
: Viện kiểm sát
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
KSV
: Kiểm sát viên
KSHĐTP
: Kiểm sát hoạt động tư pháp
KSVTTP
: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
THQCT
: Thực hành quyền công tố
TAND
: Tòa án nhân dân
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, trong những năm qua hoạt động
thực hành quyền công tố (THQCT) và Kiểm sát hoạt động tư pháp (KSHĐTP) được
đổi mới, nâng cao về chất lượng, đã hạn chế được tình trạng bỏ lọt tội phạm và người
phạm tội cũng như làm oan người vô tội, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần không nhỏ trong công tác đấu tranh, phòng
ngừa tội phạm. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà hoạt động THQCT ở các giai
đoạn tố tụng, trong đó có hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự
còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót như: Việc tăng cường trách nhiệm công tố trong
hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra chưa thưc sự đáp ứng yêu cầu
đấu tranh phòng, chống tội phạm; một số KSV chưa thực sự chủ động trong hoạt động
kiểm sát điều tra ngay từ giai đoạn đầu, việc đề ra yêu cầu điều tra còn sơ sài chưa cụ
thể nên việc định hướng cho hoạt động điều tra còn hạn chế; còn để xảy ra tình trạng
trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, việc bắt, tạm giữ sau đó
phải xử lý hành chính; việc phát hiện những vi phạm trong hoạt động điều tra của
CQĐT chưa thường xuyên, kiên quyết, còn hiện tượng nể nang làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng công tác điều tra.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy tình hình vi phạm, tội phạm về ma túy có diễn
biến phức tạp trên hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh
miền núi phía Bắc, trong đó có huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái; phương thức hoạt động
ngày càng tinh vi, có chiều hướng gia tăng về số vụ, về tính chất nguy hiểm và hậu quả
gây ra ngày càng nghiêm trọng. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ
đạo kiên quyết đấu tranh nhằm từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn này ra khỏi đời
sống xã hội bằng việc ban hành Luật và nhiều văn bản Pháp luật tạo thành một hệ
thống Pháp luật về phòng chống Ma túy. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đấu tranh với loại
tội phạm này rất khó khăn vì tội phạm về ma túy thường đem lại lợi nhuận cao, đối
1
tượng phạm tội liều lĩnh, thủ đoạn phạm tội tinh vi xảo quyệt, khi bị phát giác sẵn sàng
chống trả quyết liệt gây thiệt hại về sức khỏe đôi khi là cả tính mạng cho những chiến
sĩ, cán bộ trực tiếp đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, gây khó khăn cho công
tác điều tra, truy tố và xét xử. Xét thấy đây là vấn đề cần được tập trung nghiên cứu
bởi công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý ngoài đặc điểm chung thì ở mỗi
địa phương, mỗi loại đối tượng lại có những đặc điểm riêng như địa lý, kinh tế, xã hội,
tập quán, lối sống, phương thức, thủ đoạn phạm tội. Hơn nữa, huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái có thể được coi là nơi địa bàn nóng, phức tạp về tội phạm ma túy và hiện quá
trình giải quyết các vụ án về tội phạm ma túy tiếp tục nảy sinh những vấn đề vướng
mắc mới. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa thiết thực trong công tác phòng,
chống tội phạm ma túy và tiếp tục nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều
tra đối các tội phạm về ma túy của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Những hạn chế tồn tại nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó
nguyên nhân cơ bản là nhận thức về công tác THQCT và KSĐT của VKSND còn
thiếu đầy đủ và chưa thống nhất. Lý luận về hoạt động THQCT trong giai đoạn điều
tra các vụ án hình sự chưa được nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ và toàn diện. Thực
tiễn công tác THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói chung và án ma
túy nói riêng chưa được tổng kết rút kinh nghiệm thường xuyên. Để tiếp tục phát huy
những kết quả đã đạt được và hạn chế những yếu kém nêu trên, trong giai đoạn tiếp
theo, toàn ngành Kiểm sát nhân dân nói chung và VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái nói riêng tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 49/NQ-TW; đẩy mạnh công
tác xây dựng và hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực hoạt động tư pháp; bảo đảm triển
khai và thực hiện có hiệu quả Luật tổ chức VKSND sửa đổi được Quốc hội thông qua
ngày 24/11/2014 và chuẩn bị thực hiện BLTTHS năm 2015 sửa đổi bổ sung để nâng
cao chất lượng THQCT và KSHĐTP; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm
ma túy. Trong đó tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ
Chính trị về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy trong tình hình mới”; Kế hoạch số 88/KH-VKSTC ngày 13/9/2012 của
VKSND Tối cao về “Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt
2
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong ngành Kiểm sát nhân dân”.
Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của VKSND Tối cao về “Tăng cường
trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp
ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm”.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Thực hành quyền công tố trong
giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy từ thực tiễn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái" là
luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Tố tụng hình sự của mình; nhằm đáp ứng cả về
phương diện lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn
điều tra các tội phạm ma túy của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
THQCT và vấn đề về ma túy. Cụ thể:
- Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố ở Việt
Nam từ 1945 đến nay, của VKSND Tối cao (năm 1999).
- Công tác THQCT và kiểm sát điều tra án ma túy của TS Dương Thanh Biểu –
Phó viện trưởng VKSND Tối cao (năm 2001).
- Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới của PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm và TS
Trần Văn Luyện (năm 2002).
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Quốc Cường về Thực hành quyền công tố
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh (năm 2015).
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Thị Thảo Lan về Đấu tranh phòng chống
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy ở các
tỉnh Tây Bắc Việt Nam (năm 2005).
Ngoài ra còn nhiều bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí ngành và nhiều
chuyên đề nghiệp vụ như: Tổng hợp kinh nghiệm trong công tác THQCT, KSĐT, Kiểm
sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy lớn của Vụ 2 - VKSND tối cao năm 2004; VKSND
các cấp cần tập trung làm tốt việc tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động
điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra của TS Trần Công Phàn, đăng trên Tạp
chí Kiểm sát, số 8/2012; Những điểm mới về THQCT trong giai đoạn điều tra các
3
VAHS của VKS theo quy định của BLTTHS năm 2015, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số
01/2016.
Các nghiên cứu, bài viết và chuyên đề nêu trên đề cập đến những khía cạnh
nhất định hoặc những vấn đề chung nhất. Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái
cũng đã có một số luận văn cao học, luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị về
các tội phạm về ma túy, nhưng chưa có luận văn tốt nghiệp nào về thực hành quyền
công tố trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái. Do đó việc nghiên cứu THQCT trong giai đoạn điều tra của luận văn
không bị trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu: Luận văn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về
THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy. Đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp bảo đảm, nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều tra các tội
phạm ma túy của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Về nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quyền công
tố, THQCT trong giai đoạn điều tra của VKSND như khái niệm, đối tượng, phạm vi,
nội dung của quyền công tố và THQCT trong giai đoạn điều tra. Đặc điểm và các giai
đoạn THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy.
Đánh giá thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy của
VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, nêu lên những thành quả đạt được, những hạn
chế, vướng mắc và nguyên nhân để từ đó đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm đảm
bảo đảm, nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy
của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của việc THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc THQCT trong giai đoạn điều
tra đối với các tội phạm ma túy xảy ra trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
trong 05 năm, từ ngày 01/12/ 2011 đến ngày 30/11/2016.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; các quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và ngành Kiểm sát nhân dân
về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; đặc biệt là quan điểm của Đảng về cải
cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng
những phương pháp nghiên cứu của Triết học Mác – Lênin và các khoa học chuyên
ngành khác, trong đó đặc biệt chú trọng đến phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài
Những đóng góp mới của luận văn: Làm rõ thêm khái niệm, đối tượng, phạm vi và nội
dung của Quyền công tố và THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy của
VKSND; Phân tích đánh giá ưu điểm, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của việc THQCT
trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra các tội
phạm ma túy của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
Ý nghĩa của luận văn: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận THQCT trong giai đoạn điều
tra các tội phạm ma túy của VKSND; Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, nội
dung của luận văn gồm 03 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
các tội phạm về ma túy.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về thực hành quyền công
tố trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy và thực tiễn áp dụng tại VKSND huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng THQCT của VKSND huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các tội
phạm về ma túy
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Công” có nghĩa là “thuộc về Nhà nước, tập thể, trái
với tư”; còn “Tố” có nghĩa là “nói về những sai phạm, tội lỗi của người khác một cách
công khai trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều người”;“Công tố” có nghĩa là
“điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án”. Như vậy
công tố có mối liên hệ chặt chẽ với Pháp luật, đặc biệt là Pháp luật hình sự. Bất kỳ Nhà
nước nào cũng hết sức quan tâm đến lĩnh vực hình sự, bởi chính Pháp luật hình sự là
phương tiện cai trị hữu hiệu nhất. Khi một hành vi bị coi là tội phạm được thực hiện sẽ
làm phát sinh một quan hệ pháp luật giữa một bên là Nhà nước và bên kia là người phạm
tội. Trong mối quan hệ này, Nhà nước là chủ thể quyền lực (quyền lực công), là người
thực hiện sự buộc tội; còn đối tượng bị Nhà nước cáo buộc là người đã thực hiện hành vi
tội phạm. Vì thế, công tố được hiểu là sự buộc tội nhân danh công quyền (Nhà nước) đối
với người đã thực hiện hành vi bị coi là tội phạm trước Tòa án.
Ở Việt Nam, quyền công tố và THQCT được nhắc đến nhiều khi đề cập đến chức
năng của VKSND các cấp. Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà
nước ta đưa ra thuật ngữ Thực hành quyền công tố (Điều 138) và được nhắc lại ở cùng
Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981; năm 2002 và năm 2014. Hiến pháp năm 2013 đã
được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 và Luật tổ chức VSKND sửa đổi bổ
sung năm 2014 đượ c định
trọng lượng ma túy, trích mẫu gửi giám định, thực nghiệm điều tra ...
- Có chế độ lương, phụ cấp và các đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ, KSV để họ
có điều kiện ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, không bị dao động, sa ngã trước
những cám dỗ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết luận chương 3
Chương 3 của luận văn tác giả dùng phương phân tích và tổng hợp, nêu lên các
quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma
túy của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, trong đó tác giả đưa ra 02 nhóm giải pháp
với 05 giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều tra của
VKSND đó là: 1. Hoàn thiện pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; 2. Đổi mới về nội dung
và phương pháp công tác THQCT; 3. Nâng cao năng lực, trình độ cho độ ngũ KSV; 4.
Tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan khác; 5. Tăng cường trang bị cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc việc cho VKSND và hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán
bộ, KSV.
67
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn cả nước nói
chung và trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái nói riêng có nhiều diễn biến phức
tạp, có chiều hướng gia tăng về số vụ, mức độ hành vi phạm tội ngày càng nguy hiểm
hơn. Do vậy để đảm bảo công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy đạt hiệu quả
cao đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn hệ thống chính trị phải vào cuộc. Trong đó
VKSND đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc đấu tranh này.Việc nghiên cứu
một cách cơ bản hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy trên
địa bàn huyện Văn Chấn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Thực tế hoạt
động THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy trên địa bàn huyện Văn Chấn
trong 05 năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đảm bảo cho hoạt động điều
tra của CQĐT tuân thủ đúng pháp luật, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội rên địa bàn.
Song bên cạnh đó công tác THQCT của VKSND huyện Văn Chấn đối với các
tội phạm về ma túy xảy ra trên địa bàn còn có những hạn chế nhất định như chưa kiểm
soát được tình hình tội phạm ma túy, số lượng người nghiện ma túy ngày càng gia tăng
và có diễn biến phức tạp; tỷ lệ tái phạm, tái phạm nguy hiểm ở mức cao; việc tăng
cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, những vấn đề lý luận để đánh giá một cách
khách quan thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy của
VKSND từ năm 2012 đến năm 2016. Luận văn đã nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm ma túy của VKSND, tình
hình tội phạm ma tuý và thực trạng giải quyết án ma tuý xảy ra trên địa bàn của
VKSND huyện Văn Chấn, nêu lên những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân tồn tại
và những vướng mắc trong việc THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy của
VKSND huyện Văn Chấn từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu làm cơ sở để hoàn
thiện về mặt lý luận; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành
quyền công tố đối với loại tội phạm này của VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
68
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống lý luận về hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự và hoàn thiện khoa học
THQCT ở nước ta trong thời kỳ cải cách tư pháp. Về mặt thực tiễn, những nội dung
nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, đào tạo kiểm sát viên, góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò của
VKSND trong hoạt động THQCT đối với tội phạm ma tuý và thực hiện chương trình
quốc gia phòng chống tội phạm ma tuý của Chính phủ.
Những kết quả đã đạt được trong luận văn là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân
tác giả; sự giúp đỡ nghiêm túc và trách nhiệm của các thầy cô, các đồng chí, đồng
nghiệp VKSND huyện Văn Chấn và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn khoa học luận văn này. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu và khả năng
của bản thân tác giả nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
Tác giả luận văn mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
69
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Dương Thanh Biểu - Phó viện trưởng VKSND Tối cao (năm 2001), Công tác
kiểm sát điều tra án ma túy.
2. Nguyễn Thái Bình, luận văn thạc sỹ luật học (năm 2005), “Điều tra viên và Thủ
trưởng CQĐT theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”.
3. Lê Quốc Cường, Luận văn thạc sỹ luật học (Năm 2015), Thực hành quyền công
tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tình Tây Ninh.
4. Nguyễn Thị Kiều Diễm, Luận văn thạc sỹ luật học (Năm 2014), Vai trò của
VKS trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra, truy
tố. Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Đại từ điển tiếng Việt (năm 1999), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà
Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
8. Đề tài khoa học cấp nhà nước của Bộ tư pháp năm 2005, Cải cách hệ thống tư
pháp Việt Nam.
9. Lương Thúy Hà, Luận văn thạc sỹ luật học (Năm 2012), Nâng cao chất lượng
THQCT của VKSND cấp huyện trong cải cách tư pháp ở nước ta.
10. Lê Thị Tuyết Hoa, Luận án tiến sĩ luật học (năm 2002), Quyền công tổ ở Việt
Nam.
11. Lê Thanh Hưng, Luận văn thạc sỹ luật học (năm 2015), Chức năng THQCT
của VKSND trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Nông, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Khánh, Luận văn thạc sỹ luật học (năm 2017), Kiểm sát điều tra
các vụ án về ma túy theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng.
70
13. Vũ Mộc (1995), “Về thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng hình sự, thực tiễn và kiến nghị”.
14. Nguyễn Thị Mai Nga, Luận án tiến sĩ luật học (năm 2012), Cơ sở lý luận và
thực trạng của điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy.
15. Võ Quang Nhạn (1984), Bàn về quyền công tố, Kiểm sát (2), Hà Nội.
16. TS. Dương Văn Phùng, Vụ trưởng vụ B1, VKSNDTC, Tăng cường trách
nhiệm THQCT trong việc quy định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo yêu
cầu cải cách tư pháp.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật hình sự,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội các năm 1981, 2002, 2014.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Bộ luật tố tụng
hình sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật tố tụng
hình sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp Việt Nam
(1980, 1992, 2013), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Tạp chí Khoa học kiểm sát, "Những điểm mới về THQCT trong giai đoạn điều
tra các VAHS của VKS theo quy định của BLTTHS năm 2015", số 01 (09)/2016.
24. Tạp chí Kiểm sát, "Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra,
thực hiện cơ chế gắn công với vớu điều tra",số 21/2012.
25. Lê Hữu Thể (Chủ biên) và đồng tác giả (2008), "Thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, NXB Tư pháp, Hà Nội.
26. Thông
tư
liên
tịch
số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-
VKSNDTC ngày 02/8/2013.
71
27. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP về quan hệ phối hợp
giữa CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS năm
2003.
28. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày
24/12/2007.
29. Trường Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình công tác kiểm sát phần
chung, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Trường Đại học luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
31. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2013), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
32. Từ điển bách khoa Công an nhân dân (2000), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
33. Từ điển Hán - Việt (1992), NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội.
34. Từ điển tiếng Việt (2000), NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
35. Viện kiểm sát nhân dân Tối cao (2002), Số chuyên đề: “Những vấn đề lý luận
về quyền công tố và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến
nay”, Thông tin khoa học pháp lý (1), tr.1-60, Hà Nội.
36. Viện kiểm sát nhân dân tối cao ( năm 2006 ), Tập 1 Sổ tay kiểm sát viên hình
sự.
37. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (năm 1999), Những vấn đề lý luận về quyền
công tố và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay.
38. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quy chế về công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-VTC ngày 02/01/2008, Hà Nội.
39. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm
2012.
40. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm
2013.
72
41. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm
2014.
42. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm
2015.
43. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm
2016.
44. Võ Khánh Vinh (2014), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm,
NXB Học viện Khoa học xã hội.
45. Võ Khánh Vinh (2010), Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành
khoa học xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
46. Võ Khánh Vinh (2013), Bình luật khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
47. Võ Khánh Vinh (2011), Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
48. Võ Khánh Vinh (2012) Xã hội học pháp luật những vấn đề cơ bản, NXB khoa
học xã hội, Hà Nội.
49. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học đại cương và phòng ngừa tội phạm,
NXB Công an Hà Nội, Hà Nội.
50. Nguyễn Xuân Yêm và TS Trần Văn Luyện (năm 2002), Hiểm họa ma túy và
cuộc chiến mới.
73
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Bảng thống kê cơ cấu tội phạm ma túy xảy ra trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái (Số liệu từ ngày 01/12/ 2011 đến 30/11/2016)
Năm
Mua bán
Tàng trữ
Vận chuyển
TPCMT
TPCMT
TPCMT
Tổ chức sử
dụng
Tổng số
TPCMT
Vụ
BC
Số
BC
Vụ
BC
Vụ
BC
2012
29
37
04
04
01
02
34
43
2013
27
41
03
05
30
46
2014
25
45
06
09
31
54
2015
19
25
02
02
2016
25
36
01
02
Tổng
125
184
16
22
Tỷ
lệ %
85%
85,2
%
11%
10,2
%
02
05
02
02
25
34
01
01
27
39
03
07
03
03
147
216
02%
3,2%
02%
1,4%
100%
100%
Bảng 2.2: Kết quả khởi tố, truy tố và xét xử án ma tuý trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái (từ ngày 01/12/ 2011 đến ngày 30/11/2016)
Kết quả khởi tố, truy tố, xét xử án ma tuý
Năm
Số vụ khởi
Số bị can
Số vụ
Số bị can
Số vụ đã
Số bị cáo
tố
khởi tố
truy tố
truy tố
xét xử
đã xét xử
2012
34
43
31
37
31
37
2013
30
46
28
35
28
35
2014
31
54
29
43
29
43
2015
25
34
22
30
22
30
2016
27
39
23
37
23
37
Tổng
147
216
133
182
133
182
74