Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý nhà nước đối với công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.64 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KIM THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC PHƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KIM THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC PHƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Đặng Minh Đức

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận văn Thạc sĩ Luật Học về “Quản lý nhà nước đối
với công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC PHƢỜNG ................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với công chức phường .........7
1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương pháp quản lý nhà nước đối với công chức
phường.......................................................................................................................21
1.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nước đối với công chức phường ....................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................30
2.1. Tình hình công chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .........................30
2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng ..........................................................................................................................39
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với công chức phường từ

thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................................52
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................60
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công chức phường từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng ..............................................................................................60
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với công chức phường từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Nội dung

bảng
2.1.

2.2.


2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.
2.10.

Số lượng công chức chuyên môn phường và chức danh đảm
nhiệm từ năm 2013 đến Quý I năm 2017
Cơ cấu đội ngũ công chức phường giai đoạn năm 2013 đến Quý
I năm 2017
Thống kê trình độ chuyên môn công chức phường giai đoạn
2014-2016
Thống kê trình độ quản lý nhà nước của công chức phường giai
đoạn 2014 – 2016
Thống kê trình độ ngoại ngữ công chức phường giai đoạn 2014
– 2016
Thống kê trình độ tin học công chức phường giai đoạn 2014 –
2016
Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác của đội ngũ
công chức phường

Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác của đội
ngũ công chức phường
Đánh giá của công chức phường về công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ công chức phường
Kết quả điều tra về công tác đánh giá công chức phường

Trang

32

33

34

35

36

36

37

38

46
48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí hết sức quan
trọng trong hệ thống chính trị - hành chính, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
quyền nhà nước với nhân dân; thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm
quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp
xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Thực vậy, nếu chính quyền cấp xã
hoạt động có hiệu quả thì mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao và ngược lại.
Công chức cấp xã nói chung và công chức phường nói riêng là những người
trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hằng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; là những người trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên
cấp trên những ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động
thực thi công vụ của công chức phường ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ
thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và
Nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức phường là hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường vững vàng về chính trị, văn
hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ, năng lực để
thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và của cả hệ
thống chính trị.
Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I cấp quốc gia (có 8 quận, huyện với 45

1



phường và 11 xã), là thành phố động lực của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn là một trong những thành phố đi đầu cả nước
về năng lực cạnh tranh cấp t nh và những chính sách phát triển kinh tế, xã hội đã
chứng tỏ hoạt động quản lý nhà nước có những tiến bộ vượt bậc và làm thay đổi bộ
mặt thành phố trên nhiều phương diện. Đánh giá một cách khách quan thì những
năm qua đội ngũ cán bộ, công chức thành phố đủ về số lượng và không ngừng tăng
lên về chất lượng. Đó chính là nhờ vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, ch đạo, điều hành
của các cấp quản lý trong công tác quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực đặc biệt là
quan tâm sâu sát đến hoạt động quản lý nhà nướ đối với cán bộ, công chức nói
chung và công chức phường nói riêng nhằm bảo đảm cho bộ máy hành chính nhà
nước ở chính quyền phường hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
Tuy nhiên, trên thực tế công tác này chưa đạt được kết quả như mong muốn,
vì vậy vấn đề xây dựng đội ngũ công chức phường có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng bộ và nhân dân giao phó là một
nội dung hết sức quan trọng và cần thiết. Do đó, trong thời gian tới các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cần có cái nhìn tổng thể về thực trạng đội ngũ công chức cũng
như công tác quản lý nhà nước đối với công chức phường để có được những định
hướng mới trong cách quản lý cho phù hợp đối với tình hình thực tế, đáp ứng nhu
cầu phát triển về kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
của địa phương.
Với mong muốn xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả
nước; là trung tâm kinh tế và xã hội của miền Trung góp phần thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 thì công tác quản lý nhà
nước nói chung và quản lý nhà nước đối với công chức nói riêng được đặt lên hàng
đầu. Xuất phát từ ý nghĩ đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với công chức
phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong
muốn sẽ đưa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng chất lượng đội công chức phường và
công tác quản lý nhà nước đối với công chức phường trên địa bàn thành phố. Từ đó
đề xuất một số giải pháp để phát huy vai trò của quản lý nhà nước đối với công


2


chức phường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, ở nước ta có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các luận
văn, hay các bài báo khác nhau của các chuyên gia, nhà khoa học, các học giả
nghiên cứu về đội ngũ công chức chính quyền cấp cơ sở dưới nhiều góc độ, về công
tác quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã nói chung và công chức phường nói
riêng với nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể kể đến một số tiêu biểu như:
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã
đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và
phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công chức là một
nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn
2010-2020.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã nêu
lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên.
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở
lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách
mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2005), Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả trên cơ sở nghiên

cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như

3


yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh
nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ
chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các
yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Đức Vượng đã phân tích, hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo bồi dưỡng công chức hành
chính; đánh giá, đưa ra kết luận về thực trạng đào tạo bồi dưỡng công chức hành
chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
ThS. Vũ Thúy Hiền (2014) “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong
thực thi công vụ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Trong bài viết này tác giả đã xác
định được yêu cầu về những năng lực cần có cả về năng lực chung và năng lực
chuyên môn của người công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ nhằm
hướng tới việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng, vừa chuyên.
Và nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này, nhìn chung các
công trình khoa học kể trên đã nghiên cứu sâu sắc, có tính hệ thống và tương đối
toàn diện các vấn đề về công chức. Đó là các tài liệu tham khảo có tính định hướng
và cần thiết cho tác giả thực hiện đề tài. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề chưa rõ
hoặc chưa đầy đủ, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến việc
quản lý nhà nước về công chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì thế, học

viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với công chức phường từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng chất lượng đội ngũ
công chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà

4


nước đối với công chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với
công chức phường nói chung, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với công chức phường: khái
niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, hình thức và phương pháp quản lý
nhà nước đối với công chức phường;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng để làm rõ những ưu điểm và hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức
phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với công
chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà
nước đối với công chức phường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với công chức

phường từ năm 2013 đến nay.
+ Không gian: các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (45 phường)
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phư ng pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với công chức và quản lý nhà nước đối với công chức.
Luận văn kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên của các tác giả
trong và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm tiền đề để xây dựng

5


một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực tiễn.
5.2. Phư ng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong
nghiên cứu khoa học và các phương pháp khác như: Phương pháp luật học, logic,
thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, luật học,
xã hội học nhằm đánh giá thực trạng quản lý công chức xã/phường hiện nay ở
thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về công chức, và quản lý
nhà nước đối với công chức phường; đánh giá thực trạng về quản lý đối với công
chức phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đưa ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện hiệu quả của quản lý
nhà nước đối với công chức phường trên địa bàn thành phố. Các kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền trong đó có chính quyền địa
phương ở thành phố nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý đối với công chức; là

cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật. Luận văn cũng có thể là tài liệu cho việc nghiên
cứu và giảng dạy về công vụ, công chức trên cấp xã.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết
cấu thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối với công chức
phường.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức phường từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với công chức phƣờng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công chức phường
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tựu chung lại thì công chức là khái niệm dùng để ch công dân được tuyển dụng
vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, được ngân sách nhà nước
trả lương.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hệ thống chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội mà khái
niệm công chức được quy định khác nhau ở các quốc gia. Có thể tìm hiểu khái niệm
công chức ở một số quốc gia như:
Theo Luật công chức Trung Quốc: công chức nhà nước là những người công
tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, từ nhân viên phục vụ. Công chức ở

Trung Quốc gồm hai loại: thứ nhất là công chức lãnh đạo là những người thừa hành
quyền lực hành chính nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự
điều ch nh của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật Tổ chức chính quyền các cấp;
thứ hai là công chức nghiệp vụ, là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do
cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức thì
công chức nghiệp vụ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách
nhiệm quán triệt, chấp hành chính sách và pháp luật [27].
Theo Luật Công chức Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại, gồm:
công chức nhà nước là những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ
Trung ương ngành tư pháp, Quốc hội, quân đội, trường học và bệnh viện quốc lập.
Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa
phương [25].
Theo Luật Công chức của Cộng hòa Pháp, định nghĩa như sau: công chức là

7


những người làm công vụ được nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào
một công việc thường xuyên trong các công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh
viện [27].
Ở Mỹ, theo quy định của Luật công chức thì công chức được quan niệm là tất
cả những nhân viên trong ngành hành chính của Chính phủ. Đặc điểm của công
chức Mỹ là không mang tính thường xuyên liên tục mà tồn tại hệ thống thải loại;
việc tuyển chọn, bổ nhiệm chủ yếu dựa vào công trạng thực tế, công chức ch được
tuyển dụng vào một công việc cụ thể mà không có con đường chức nghiệp [20].
Theo Từ điển Luật học thì khái niệm công chức được hiểu: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong c quan hành chính Nhà nước, trong biên chế và hưởng lư ng từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đ n vị sự nghiệp
công lập thì lư ng được bảo đảm từ quỹ lư ng của đ n vị sự nghiệp công lập theo

quy định của pháp luật” [42].
Ở nước ta, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch
hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 188/SL quy định chức danh viên chức Nhà nước.
Đây là văn bản khởi đầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức nhà nước. Ngày
20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công
chức Việt Nam. Theo Sắc lệnh này, tại Điều 1 quy định: “Những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các
cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [20, tr.217].
Sau khi thống nhất đất nước trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nước
thì việc xây dựng đội ngũ công chức là nhiệm vụ quan trọng được Bộ Chính trị, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm và ch rõ cần phải có
một văn bản hoàn thiện hơn để điều ch nh đối tượng này. Với tư tưởng ch đạo đó,
Pháp lệnh Cán bộ công chức được ban hành ngày 26/2/1998 và có hiệu lực từ ngày
1/5/1998. Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho chế độ công
chức Nhà nước Việt Nam từng bước được xây dựng, hoàn thiện và phát triển, đáp

8


ứng yêu cầu của một Nhà nước pháp quyền. Đến năm 2000, Pháp lệnh cán bộ công
chức được sửa đổi, bổ sung và năm 2003 lại được sửa đổi bổ sung một lần nữa thể
hiện tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức nhằm xác định rõ hơn về vai trò,
quyền và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Qua nhiều năm thực hiện Pháp lệnh Cán bộ công chức 1998, định nghĩa về
“công chức” được gộp chung là định nghĩa “cán bộ công nhân viên chức” và gặp
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách. Trước tình hình
đó cùng với sự phát triển kinh tế - xã hôi, sự phát triển của đời sống chính trị pháp
lý, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành và tại Khoản 2 Điều 4 quy

định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong c quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ư ng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong c quan, đ n vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong c quan, đ n vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đ n vị sự nghiệp công lập..., trong biên chế và hưởng lư ng từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đ n vị sự nghiệp
công lập thì lư ng được bảo đảm từ quỹ lư ng của đ n vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” [30, Điều 4].
Như vậy, chúng ta thấy rằng công chức theo quy định của pháp luật Việt
Nam có nhiều điểm khác biệt hơn so với quan niệm về công chức so với các nước.
Cụ thể:
Thứ nhất, có phạm vi tương đối rộng hơn so với các nước bởi công chức ở Việt
Nam bao gồm cả những người làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước,
trong các tổ chức chính trị, chính trị xã hội như: các Ban tham mưu của Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam; các cơ quan thuộc Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

9


Thứ hai, công chức ở Việt Nam hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục,
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật. So với Mỹ thì công
chức Mỹ là mang tính thường xuyên liên tục mà tồn tại hệ thống thải loại.
Thứ ba, công chức ở Việt Nam đều hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Khác so với công chức ở Nhật Bản, nếu như công chức ở Trung ương thì sẽ
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn nếu là công chức địa phương thì sẽ
hưởng lương từ tài chính địa phương.

Từ những quan niệm về công chức của các quốc gia trên thế giới cũng như các
quy định của pháp luật Việt Nam, thì có thể hiểu khái niệm công chức: Công chức
là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lư ng từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật, do được bầu để giữ chức vụ, hoặc được tuyển dụng
giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ trong các c quan hành chính nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm công chức phường
Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức năm 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lư ng từ ngân sách nhà nước” [30, Điều 4].
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức phường
có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Ch huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy định
tại Khoản 3, Điều 61, Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã còn bao

10


gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí
theo loại đơn vị hành chính xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại 2

không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công
chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã).
Như vậy, công chức cấp xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo
UBND cấp xã trong việc ch đạo, điều hành công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 phân chia
về đơn vị hành chính thì cấp xã gồm: xã, phường, thị trấn. Như vậy, từ đó, ta có thể
khẳng định: Công chức phường là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế
và hưởng lư ng từ ngân sách nhà nước.
Công chức phường gồm các chức danh sau:
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng đô thị và môi trường;
+ Tài chính – kế toán;
+ Tư pháp hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội;
+ Ch huy trưởng quân sự;
+ Trưởng Công an phường.
Đặc điểm của công chức phường:
Thứ nhất, công chức phường là công chức được tuyển dụng và làm việc tại các
Ủy ban nhân dân phường.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí chuyên môn nhất
định và làm việc tại trụ sử Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Thứ hai, công chức phường trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

11


Công chức phường được tuyển dụng và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,

hưởng lương theo ngạch, bậc và phụ cấp theo quy định của Nhà nước.
Thứ ba, công chức phường được giao giữ một công việc thường xuyên và ch
được thực hiện những gì pháp luật quy định
Công chức làm việc tại các xã, phường, thị trấn bao gồm 7 chức danh chuyên
môn, mỗi công chức giữ một công việc thường xuyên và thực hiện công việc theo
quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công chức phường
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều ch nh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người. Quản lý nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể khác như
công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ…là các chủ thể này không dùng quyền lực pháp
luật của nhà nước để điều ch nh các quan hệ quản lý mà ch dùng phương thức giáo
dục, vận động quần chúng.
Quản lý nhà nước về công chức phường là một dạng quản lý hành chính nhà
nước, tập trung chủ yếu vào các hoạt động: ban hành hoặc trình các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chức phường;
lập quy hoạch, kế hoạch để xây dựng đội ngũ công chức phường đủ về số lượng và
đảm bảo về chất lượng; quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức phường; quy
định số lượng công chức phường; quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
chế độ tập sự, thôi việc, ngh hưu, đánh giá công chức phường, phân cấp quản lý
công chức phường; thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các
chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức phường; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất, phương tiện cho quá trình thực thi công vụ của công chức phường; tổng kết
tình hình và báo cáo thống kê về công chức phường; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức phường; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động thực thi
công vụ của công chức phường.
Như vậy, quản lý nhà nước về công chức phường là một hình thức hoạt động
của quản lý nhà nước, do UBND cấp quận mà trực tiếp là Phòng Nội vụ Quận thực

12



hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh quản lý nhân sự, góp
phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền và nghĩa vụ của công chức nhằm phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với công chức phường
Quản lý nhà nước đối với công chức phường là nội dung quan trọng và rất cần
thiết để công chức phường thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời,
cũng nhằm xây dựng đội ngũ công chức phường có trình độ và năng lực thực thi
công vụ cung cấp dịch vụ công cho xã hội thông qua một số nội dung cụ thể :
1.1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với công chức phường
Xây dựng và ban hành các văn bản quy đinh về tiêu chuẩn đối với công chức
phường về trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức để thực
sự trở thành công bộc của nhân dân, đáp ứng đúng đối với nền hành chính phục vụ.
Làm tốt việc này sẽ là căn cứ để thực hiện chính sách liên quan như đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí công việc phù hợp, động viên công chức hoàn thành nhiệm vụ.
Các văn bản quy định về chế độ chính sách là điều kiện, là đòn bẩy tạo động
lực khuyến khích công chức không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, thi đua,
phấn đấu nâng cao năng lực, chất lượng thực thi công vụ. Nếu có chế độ đãi ngộ
hợp lý về lương, phụ cấp, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, vinh danh của Nhà nước,
của địa phương thì đó là động lực cơ bản nhằm phát triển đội ngũ công chức
phường. Ngoài ra, còn có những chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất hay những chính
sách thu hút người tài về công tác tại địa phương.
1.1.2.2. Quản lý công tác tuyển dụng, sử dụng công chức phường
Công chức phường là những người gần dân nhất, thường xuyên tiếp xúc với
nhân dân, là người trực tiếp giải quyết công việc và truyền tải các chủ trương, chính
sách của Nhà nước đến nhân dân hay nói rộng hơn đó là cánh tay nối dài giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân. Vì vậy, công tác tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng
đối với công chức phường cần rất được quan tâm.
Quản lý công tác tuyển dụng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ. Công tác tuyển dụng có thể tuyển mới

13


hoặc tuyển chọn lại những công chức hiện có để đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng
hay tinh giảm, luân chuyển công tác. Quản lý công tác tuyển dụng gồm các nội
dung: xác định nhu cầu bổ sung, thu hút ứng viên dự tuyển; tuyển chọn người đáp
ứng nhu cầu; tập sự và bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức. Nếu công tác
tuyển dụng công chức phường được xây dựng phù hợp với thực tiễn khách quan,
đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng sẽ là tiền đề quan trọng của việc
xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngược lại, thiếu khách quan,
công bằng trong tuyển dụng sẽ nảy sinh những tiêu cực trong quá trình tuyển dụng,
ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức phường. Vì vậy, chính sách tuyển
dụng là yếu tố quyết định đến chất lượng đội ngũ công chức phường nên quá trình
tuyển dụng cần đưa ra các tiêu chí rõ ràng, cụ thể và công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đồng thời cần đưa ra các chính sách đãi ngộ để thu hút ứng viên
có chất lượng.
Quản lý sử dụng công chức phường không ch là việc phân công nhiệm vụ, bổ
nhiệm vào chức danh cụ thể, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn mà còn tạo
điều kiện để công chức thực hiện tốt chức trách của mình. Nếu bố trí, sử dụng đúng
chuyên môn, sở trường sẽ phát huy được năng lực tối đa của công chức trong thi
hành công vụ. Ngược lại, phân công, bố trí không hợp lý sẽ làm cho kiến thức quản
lý và kỹ năng của công chức phường ngày càng mai một và sinh ra tư tưởng tiêu
cực, chống đối. Vì vậy, cần đảm bảo tốt khâu sử dụng nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với công chức được hiệu quả.
1.1.2.3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường
Quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng công chức phường vừa phát triển hơn nữa
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi của mỗi cá nhân nhằm thực hiện

công việc hiệu quả, vừa bổ sung, cập nhập kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp
vụ. Kết thúc quá trình đào tạo sẽ được đánh giá, cấp bằng làm cơ sở cho việc thực
hiện khen thưởng hay kỷ luật. Có nhiều loại hình đào tạo bồi dưỡng như đào tạo
mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, chuẩn hóa công chức phường thông quá các hình

14


thức như tập trung, bán tập trung, từ xa. Đào tạo, bồi dưỡng là nội dung cần thiết
đối với công chức phường để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ nên cần phải linh
động, đa dạng và nhấn mạnh đến hình thức tự bồi dưỡng, học hỏi lẫn nhau trong
quá trình thực thi công vụ giữa các công chức với nhau.
1.1.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá công chức phường
Quản lý công tác kiểm tra đối với công chức là việc thu thập thông tin để có
những phán đoán, xác định xem mức độ hoàn thành công việc được giao của mỗi
công chức. Thông qua công tác kiểm tra, nhà quản lý sẽ nắm được tình hình thực tế
về số lượng và chất lượng công chức phường mà có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo
bồi dưỡng, luân chuyển, khen thưởng và thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ kịp
thời. Vì vậy, cần có những nhà quản lý vừa “hồng”, vừa “chuyên”, vừa có “tâm” lại
có “tầm” đề đảm bảo công tác kiểm tra được tiến hành minh bạch, công khai, không
xuê xoa, bình quân, chiếu lệ.
Quản lý công tác đánh giá công chức phường là sự phán xét trên cơ sở kiểm
tra và luôn gắn liền với kiểm tra. Trong công tác đánh giá, ngoài việc dựa trên cơ sở
kiểm tra thì còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê bình để tiến tới sự phán xét một
cách công bằng, dân chủ và khách quan. Đánh giá công chức không phải là một
khâu đơn giản vì nó ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của công chức. Nếu đánh giá
chính xác và hợp lý sẽ là động lực cho công chức phấn đấu, ngược lại sẽ gây tâm lý
ganh đua, đố kỵ, chán nản trong nội bộ công chức. Vì thế, công tác đánh giá cần
được thực hiện một cách công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chuẩn mang tính định
lượng cụ thể để công tác đánh giá trở thành một nội dung được công chức hưởng

ứng và trở thành động lực để công chức phấn đấu.
Kiểm tra, đánh giá công chức phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và công
bằng trong quá trình thực hiện. Phải thực sự coi kiểm tra đánh giá là nhằm phát huy
những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, vì mục đích chung của cơ quan. Do vậy,
trong quá trình đánh giá cần phải công tâm và chính xác nhằm tạo động lực cho
công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao và là cơ sở để thực hiện khen
thưởng, kỷ luật. Nếu đánh giá không chính xác sẽ không thực hiện đúng công tác

15


khen thưởng, kỷ luật sẽ triệt tiêu động lực của đội ngũ công chức phường, làm cho
họ không có ý chí phấn đấu, sáng tạo, học hỏi nâng cao trình độ. Vì thế, nhà nước
cần thực hiện công tác quản lý để công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công
chức đi đúng mục đích, định hướng đề ra.
1.1.2.5. Quản lý việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách, tạo dựng môi
trường làm việc đối với công chức phường
Đảm bảo chế độ chính sách về vật chất cũng như tinh thần là động lực cơ bản
nhất để công chức phấn đấu, toàn tâm toàn lực trong thực thi công vụ. Các cấp
chính quyền cần quan tâm tạo điều kiện để công chức phường có thể sống nhờ vào
lương. Bên cạnh đó, cần có các chế độ phụ cấp, các chính sách hỗ trợ để công chức
an tâm thực thi công việc. Quản lý đối với việc thực hiện chế độ chính sách nhằm
thực hiện việc chi đúng chế độ, đúng luật về lương, lương hưu, phụ cấp công tác
độc hại...
Quản lý công tác khen thưởng cũng như kỷ luật là một nội dung không thể
thiếu đối với quá trình quản lý nhà nước về công chức phường. Khen thưởng cũng
như kỷ luật cần dựa vào những kết quả cụ thể thông qua quá trình kiểm tra, đánh
giá. Có thể khen thưởng bằng vật chất hoặc tinh thần để tạo động lực cho công chức
phấn đấu. Có khen thưởng thì có kỷ luật và phải kỷ luật đúng người, đúng tội, công
bằng, công khai để công chức thấy được sự nghiêm ch nh của pháp luật và hoàn

thiện mình hơn.
Bên cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền cần phải quan tâm đến những điều
kiện về trụ sở làm việc, phương tiện làm việc để đảm bảo cho quá trình thực thi
công vụ của công chức.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với công chức phường
Một là, quản lý nhà nước đối với công chức phường là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước
Trong quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức phường, quyền lực nhà
nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua
phương tiện quản lý nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng

16


được sử dụng là văn bản quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức. Chủ thể quản
lý nhà nước đối với đội ngũ công chức phường thể hiện ý chí của mình dưới dạng
các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng
pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh ch đạo trong hoạt động, nhằm tổ
chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn
người dân để thực hiện giải quyết các yêu cầu của người dân trên mọi lĩnh vực trong
cuộc sống hằng ngày thông qua hệ thống của bộ máy quản lý đối với công chức
phường của Nhà nước. Mặt khác, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt
động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí, quyền lực nhà nước như tổ chức, tuyên
truyền giáo dục, thuyết phục, vận động nhân dân tham gia vào hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
Hai là, quản lý nhà nước đối với công chức phường có tính chấp hành và điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước đối với công
chức phường thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở
pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động

sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật,
điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực
tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. Tính điều hành
của hoạt động quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức phường thể hiện trong
việc các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
Trong quá trình đó, để thực hiện vai trò quản lý đối với công chức phường, cấp t nh,
huyện và cả cấp xã không ch thực hiện pháp luật theo thẩm quyền được giao mà
quan trọng hơn cả đảm nhận chức năng ch đạo nhằm vận hành hoạt động của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng
có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ quản lý.
Ba là, quản lý nhà nước đối với công chức phường là hoạt động có tính thống
nhất, được tổ chức chặt chẽ

17


Quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức phường, bộ máy các cơ quan
quản lý nhà nước về công chức phường được tổ chức từ Trung ương tới địa phương,
nhờ đó các hoạt động của bộ máy được ch đạo, điều hành, hướng dẫn kịp thời,
thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp
nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự
cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Trên thực tế, mỗi
địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có
thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo
trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý đối với công chức phường còn được tổ
chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính
quyền địa phương nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, liên kết trong từng địa phương
và giữa những địa phương với nhau trên toàn quốc.
Bốn là, quản lý nhà nước đối với công chức phường là hoạt động mang tính

liên tục
Quản lý nhà nước đối với công chức phường luôn cần có tính liên tục, kịp thời
và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Xã hội ngày
càng vận động thì yêu cầu của người dân ngày càng nhiều và được nâng cao. Chính
điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ
chức và hoạt động, quy chế quy định các nội dung quản lý công chức phường; tạo
ra bộ máy quản lý công chức phường gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội
ngũ cán bộ công chức quản lý năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc
trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Năm là, quản lý nhà nước đối với công chức là hoạt động quản lý có tính
phức tạp.
Quản lý đội ngũ công chức phường là nội dung có tính phức tạp bởi đây là
hoạt động quản lý con người. Vì vậy, quá trình quản lý không ch là việc tuân thủ
các quy định của pháp luật mà còn gặp phải cả vấn đề về quan hệ thân quen, tình
cảm. Do vậy, quản lý nhà nước đối với công chức phường cần phải đảm bảo sự
khéo léo, linh hoạt, kết hợp nhiều phương pháp trong quản lý.

18


Đó chính là những đặc điểm đặc thù của quản lý nhà nước đối với công chức
phường hiện nay trong hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Nhà
nước cần có những chính sách, cơ chế khuyến khích cũng như động viên nhằm xây
dựng đội ngũ quản lý nhà nước đối với cán bộ công chức quản lý đối với công chức
phường ngày một hoàn thiện hơn để đội ngũ này thực sự những người vừa có tâm
vừa có tầm trong quá trình tạo dựng đội ngũ công chức phường thực sự là công bộc
của nhân dân, là cánh tay nối dài giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân và hướng đến
một nền hành chính phục vụ.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với công chức phường
Quản lý nhà nước đối với công chức phường là nhiệm vụ quan trọng, thường

xuyên của chính quyền cấp quận. Sự quản lý của nhà nước đối với quá trình thực thi
công vụ của công chức là không thể thiếu và tầm quan trọng của quản lý nhà nước
đối với công chức phường được thể hiện ở những vai trò sau:
Một là, đảm bảo cho công chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Công
chức phường là những người thực thi công vụ trong nền hành chính nhà nước. Đây
là đội ngũ gần dân, sát dân nhất và là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà nước với nhân
dân. Công chức phường chính là người truyền tải mọi chủ trương, chính sách cũng
như việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật của nhà nước đến với nhân dân. Những
yêu cầu về công việc chính là cơ sở để công chức phường thường xuyên tiếp xúc
với người dân. Để thực sự là công bộc của nhân dân, là người công chức vừa hồng,
vừa chuyên đòi hỏi người công chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ
và rèn luyện phẩm chất đáp ứng với yêu cầu của công việc và hội nhập.
Hai là, quản lý nhà nước đối với công chức phường nhằm nâng cao chất
lượng công chức phường. Công chức phường là những người trực tiếp tiếp xúc với
người dân hằng ngày nên đội ngũ này cần phải được đáp ứng được các tiêu chuẩn
theo quy định của nhà nước. Muốn vậy, công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng,
đánh giá về năng lực thực thi cần được quản lý chặt chẽ, đúng pháp luật. Thực hiện
tốt được yêu cầu đó sẽ xây dựng được đội ngũ công chức phường thực sự có năng
lực và phục vụ hiệu quả cho hoạt động của chính quyền cơ sở.

19


×